Số hiệu: | 203/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 20/01/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2019 |
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 203/2013/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Theo đó, giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh công bố và tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn hiệu lực.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5%.
Mỗi loại khoáng sản trong một khu vực khai thác chỉ áp dụng một mức giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
- Trường hợp trong một khu vực, sản phẩm sau khai thác có nhiều loại và mỗi loại có mức giá khác nhau, áp dụng giá trị trung bình các mức giá.
- Đối với khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế do không còn phù hợp, Sở TN-MT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng giá; Sở Tài chính thẩm định, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt
Nghị định này có hiệu lực từ 20/01/2014.
1. Các cơ quan nhà nước thực hiện công tác tính, thu, quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trữ lượng địa chất là một phần hoặc toàn bộ trữ lượng khoáng sản trong khu vực đã thăm dò được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng địa chất nằm trong ranh giới khu vực được cấp phép khai thác.
3. Trữ lượng khai thác là trữ lượng địa chất nằm trong ranh giới khu vực được phép khai thác; trong đó, đã loại bỏ một phần trữ lượng do áp dụng phương pháp khai thác lộ thiên hoặc hầm lò nhằm đảm bảo khả thi trong quá trình khai thác.
4. Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác (K1) là tỷ lệ giữa trữ lượng địa chất đã được loại bỏ một phần do thiết kế phương pháp khai thác và trữ lượng địa chất trong ranh giới khu vực được cấp phép khai thác.
5. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Giá trị này được xác định trên cơ sở các yếu tố trữ lượng địa chất, giá tính thuế tài nguyên và các hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác, điều kiện kinh tế - xã hội.
Article 1. Scope of regulation
This Decree details Clause 3 Article 7 of the November 17, 2010 Law on minerals of the XII National Assembly on:
1. The calculation method and charge for granting the mineral mining right.
2. Method of collection, regime of management and use of charge for granting the mineral mining right.
Article 2. Subjects of application
1. State agencies that perform the work of calculation, collection, management and use of charge for granting the mineral mining right.
2. Organizations and individuals that are granted the exploitation license without auction of mineral mining right.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the following terms are construed as follows:
1. The geological reserves means a part or whole mineral reserves in the explored zone already been approved by competent state agencies.
2. Reserves to calculate charge for granting the mineral mining right (Q) means geological reserves located in boundaries of the zone licensed for exploitation.
3. The mining reserves means the geological reserves located in boundaries of the zone licensed for exploitation; in which a part of reserves that applies measure of open-pit exploitation or pit mine has been discarded aiming to ensure for feasibility during exploitation.
4. Coefficient of mineral recovery involving measure of exploitation (K1) is the rate between the geological reserves already been discarded partly due to design of mining method and the geological reserves in boundaries of the zone licensed for exploitation.
5. The charge for granting the mineral mining right (R) is defined by the percentage (%) of value of original ore of the mineral zone licensed for exploitation. This value is defined on the basis of elements such as geological reserves, price to calculate royalty and coefficient of mineral recovery involving the method of exploitation, economic-social conditions
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực