Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
Số hiệu: | 22/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 25/02/2020 |
Ngày công báo: | 01/03/2020 | Số công báo: | Từ số 253 đến số 254 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài.
Theo đó, bổ sung đối tượng được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ 01/01 đến 31/12), cụ thể:
- Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới);
- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của 02 đối tượng trên thành lập trong thời gian được miễn lệ phí môn bài.
Ngoài ra, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập cũng được miễn lệ phí môn bài theo Nghị định này.
Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/02/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2020 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 139/2016/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ MÔN BÀI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 6 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.”
b) Khoản 7 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“7. Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.”
c) Bổ sung khoản 8, 9 và khoản 10 Điều 3 như sau:
“8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
10. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập”.
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Bổ sung điểm d khoản 2 Điều 4 như sau:
“d) Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
b) Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.”
c) Khoản 5 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điêu kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”
3. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
a) Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ tính mức lệ phí môn bài phải nộp của hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.”
4. Khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) nộp lệ phí môn bài như sau:
- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại nộp lệ phí môn bài như sau:
- Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
- Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 22/2020/ND-CP |
Hanoi, February 24, 2020 |
AMENDMENTS TO GOVERNMENT’S DECREE NO. 139/2016/ND-CP DATED OCTOBER 04, 2016 ON LICENSE FEES
Pursuant to the Law on organization of Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on assistance for small- and medium-sized enterprises dated June 12, 2017;
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates a Decree providing amendments to the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016 on license fees.
Article 1. Amendments to Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016 on license fees
1. Article 3 is amended as follows:
a) Clause 6 Article 3 is amended as follows:
“6. Cooperatives and cooperative unions (including their branches, representative offices and business locations) operating in the field of agriculture as regulated in the law on agricultural cooperatives.”
b) Clause 7 Article 3 is amended as follows:
“7. People’s credit funds; branches, representative offices and business locations of cooperatives/cooperative unions and of sole proprietorships operating in mountainous regions. Mountainous regions are determined according to regulations of the Committee for Ethnic Affairs.”
c) Clauses 8, 9 and 10 are added to Article 3 as follows:
“8. Exemption of license fees for the first year from the date of establishment or official commencement of production/business (from January 01 to December 31) shall be granted to:
a) New organizations (issued with new TINs/enterprise ID numbers).
b) Household businesses, individuals or groups of individuals engaging in production/business.
c) During the exemption period, if an organization, household business, individual or group of individuals establishes a new branch, representative office or business location, the new branch, representative office or business location shall be also exempted from the license fee for the same exemption period granted to that organization, household business, individual or group of individuals.
9. Small- and medium-sized enterprises (SMEs) transformed from household businesses (as prescribed in Article 16 of the Law on assistance for small- and medium-sized enterprises) shall be exempted from the license fee within 03 years from the date of issuance of initial enterprise registration certificate.
a) During the exemption period, if a SME establishes a new branch, representative office or business location, the new branch, representative office or business location shall be also exempted from the license fee for the same exemption period granted to that SME.
b) The branch, representative office or business location of a SME (that is eligible to be exempted from the license fee as prescribed in Article 16 of the Law on assistance for small- and medium-sized enterprises) established before this Decree takes legal effect shall be exempted from the license fee for the period commencing from the effective date of this Decree to the end of the period for which that SME is exempted from the license fee.
c) SMEs transformed from household businesses before this Decree takes legal effect shall be exempted from the license fee according to Article 16 and Article 35 of the Law on assistance for small- and medium-sized enterprises.
10. Public general education schools and public pre-schools”.
2. Article 4 is amended as follows:
a) Point d is added to Clause 2 Article 4 as follows:
“d) Revenues used as the basis for determining the license fees payable by individuals, groups of individuals and household businesses shall be determined according to guidance given by the Ministry of Finance”.
b) Clause 3 Article 4 is amended as follows:
“3. Upon the end of the period of exemption from the license fee (from the fourth year from the date of establishment), a SME transformed from a household business (including its branches, representative offices and/or business locations) shall pay the license fee for the whole year if its exemption period ends in the first 6 months of the year or pay 50% of the license fee payable for the whole year if its exemption period ends in the last 6 months of the year.
A household business, an individual or a group of individuals engaging in production/business that resumes its production/business after a suspension period shall pay the license fee for the whole year if it resumes its production/business in the first 6 months of the year or pay 50% of the license fee payable for the whole year if it resumes its production/business in the last 6 months of the year.
c) Clause 5 Article 4 is amended as follows:
“5. An operating payer of the license fee that has notified its supervisory tax authority in writing of its suspension of production/business in a calendar year must not pay the license fee for that year of production/business suspension if it has sent a written notification of production/business suspension to its supervisory tax authority before the prescribed deadline for paying the license fee (January 30 annually) and has made no payment of the license fee for the planned year of suspension.
It must pay the license fee for the whole year if it does not meet the abovementioned conditions for production/business suspension."
3. Clause 1 Article 5 is amended as follows:
“1. The declaration of license fee shall be made once when starting production/business or upon establishment.
a) Payers of the license fee that have just started their production/business or established their business facilities and SMEs transformed from household businesses shall make and submit their declarations of license fee to their supervisory tax authorities by January 30 of the year following the year of commencement of production/business or the year of establishment.
b) Household businesses, individuals and groups of individuals paying fixed tax must not submit declarations of license fee. Based on received tax declarations and tax database, tax authorities shall determine revenues which are then used as the basis for determining the license fee amounts payable by household businesses, individuals and groups of individuals paying fixed tax.”
4. Clause 4 Article 5 is amended as follows:
“4. The license fee must be fully paid by January 30 of every year.
a) Upon the end of the period of exemption from the license fee (from the fourth year from the date of establishment), a SME transformed from a household business (including its branches, representative offices and/or business locations) shall pay the license fee as follows:
- If its exemption period ends in the first 6 months of a year, it must pay the license fee by July 30 of the same year.
- If its exemption period ends in the last 6 months of a year, it must pay the license fee by January 30 of the following year.
b) A household business, an individual or a group of individuals engaging in production/business that resumes its production/business after a suspension period shall pay the license fee as follows:
- If it resumes its production/business in the first 6 months of a year, it must pay the license fee by July 30 of the same year.
- If it resumes its production/business in the last 6 months of a year, it must pay the license fee by January 30 of the following year.”
Article 2. Implementation and effect
1. This Decree comes into force from February 25, 2020.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of people’s committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations, individuals, groups of individuals and household businesses shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực