Chương XXIX Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân
Số hiệu: | 50/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 18/02/2006 | Số công báo: | Từ số 33 đến số 34 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, gồm 6 phần 18 Chương và 222 Điều, quy định về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.
Luật này có một số nội dung đáng chú ý như sau:
- Quyền tác giả được phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo; thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả...
- Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp...
- Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu, trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác...
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2006.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thủ tục tố tụng đối với pháp nhân bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được tiến hành theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
1. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm do pháp nhân thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại các điều 143, 153 và 154 của Bộ luật này.
2. Căn cứ, trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
1. Khi có đủ căn cứ xác định pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân.
2. Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; tên và địa chỉ của pháp nhân theo quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền; tội danh, điều khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Nếu pháp nhân bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 179 và 180 của Bộ luật này.
1. Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người đại diện thì pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Tại thời điểm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà pháp nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ của mình. Nếu có sự thay đổi những thông tin này thì người đại diện theo pháp luật phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có quyền:
a) Được thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm;
b) Được biết lý do pháp nhân mà mình đại diện bị khởi tố;
c) Được thông báo, được giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Được nhận quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng; quyết định đưa vụ án ra xét xử; bản án, quyết định của Tòa án và quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
đ) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại pháp nhân mà mình đại diện hoặc buộc phải thừa nhận pháp nhân mà mình đại diện có tội;
e) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định của Bộ luật này;
h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa cho pháp nhân;
i) Được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa cho pháp nhân kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Tham gia phiên tòa, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
l) Phát biểu ý kiến sau cùng trước khi nghị án;
m) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
n) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
o) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế sau đây đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử:
a) Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
b) Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
c) Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
d) Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án.
2. Thời hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử.
1. Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau:
a) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật này.
1. Phong tỏa tài khoản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và có căn cứ xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của cá nhân, tổ chức khác nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.
3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.
4. Cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài khoản phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho đại diện tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản của cá nhân, tổ chức khác liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phong tỏa tài khoản được thực hiện theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
1. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân chỉ áp dụng khi có căn cứ xác định hành vi phạm tội của pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, môi trường hoặc trật tự, an toàn xã hội.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân. Quyết định tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Thời hạn tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm đình chỉ đối với pháp nhân bị kết án không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm pháp nhân chấp hành án.
2. Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
Chỉ buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án tương ứng với mức có thể bị phạt tiền hoặc để bồi thường thiệt hại.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định buộc pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án. Quyết định buộc pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án; việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp.
1. Khi triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc làm việc của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
2. Giấy triệu tập được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc pháp nhân nơi người đó làm việc hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cư trú. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Khi nhận giấy triệu tập, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải ký nhận và ghi rõ ngày, giờ nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của người đại diện cho cơ quan đã triệu tập; nếu người đại diện không ký nhận thì phải lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập; nếu người đại diện vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho một người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình để ký xác nhận và chuyển cho người đại diện.
3. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể ra quyết định dẫn giải.
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội thuộc trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo quy định của Bộ luật hình sự.
2. Lỗi của pháp nhân, lỗi của cá nhân là thành viên của pháp nhân.
3. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của pháp nhân gây ra.
4. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự và tình tiết khác liên quan đến miễn hình phạt.
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
1. Việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải do Điều tra viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện tại nơi tiến hành điều tra, tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc tại trụ sở của pháp nhân. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm lấy lời khai. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc lấy lời khai.
2. Trước khi tiến hành lấy lời khai lần đầu, Điều tra viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải giải thích cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân biết rõ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 435 của Bộ luật này và phải ghi vào biên bản. Có thể cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tự viết lời khai của mình.
3. Không được lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân vào ban đêm.
4. Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân trong trường hợp người này không thừa nhận hành vi phạm tội của pháp nhân, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết.
Việc Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cũng được tiến hành theo quy định tại Điều này.
5. Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại các địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của người đại diện, của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
6. Biên bản lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả mà đã hết thời hạn điều tra. Trường hợp này việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
2. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo là pháp nhân khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Không có sự việc phạm tội;
b) Hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm;
c) Hành vi phạm tội của pháp nhân đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
d) Hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được pháp nhân thực hiện tội phạm;
đ) Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự về các tội phạm do pháp nhân thực hiện là Tòa án nơi pháp nhân thực hiện tội phạm. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi pháp nhân đó có trụ sở chính hoặc nơi có chi nhánh của pháp nhân đó thực hiện tội phạm.
2. Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với pháp nhân phạm tội được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Phần thứ tư và Phần thứ sáu của Bộ luật này. Phiên tòa xét xử đối với pháp nhân phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp; có mặt bị hại hoặc người đại diện của bị hại.
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành hình phạt tiền đối với pháp nhân. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt tiền được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành các hình phạt khác và các biện pháp tư pháp quy định tại Bộ luật hình sự đối với pháp nhân theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp pháp nhân bị kết án thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì pháp nhân kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân bị kết án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án phạt tiền, bồi thường thiệt hại.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của pháp nhân được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 89 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích.
PROCEDURES FOR CRIMINAL PROSECUTION OF JURIDICAL PERSONS
Article 431. Scope of regulation
Legal proceedings against juridical persons denounced or reported for crimes, or facing requisitions for charges, or investigated, prosecuted or tried, or enforcing sentences shall abide by this Chapter and other regulations in this Law, which are not contrary to this Chapter.
Article 432. Filing of lawsuit and amendments to decisions to file criminal lawsuits
1. Competent authorities, when finding signs of crimes committed by a juridical person, shall file criminal lawsuits according to Article 143, 153 and 154 of this Law.
2. The grounds, order and procedures for amendments to decisions to file criminal lawsuits shall conform to Article 156 of this Law.
Article 433. Filing of charges against suspected juridical persons and amendments to decisions to press such charges
1. Competent authorities, when having sufficient grounds to define a juridical person’s acts as crimes according to the Criminal Code, shall decide to press charges against the juridical person suspected.
2. A decision to charge a juridical person suspected shall specify time and location where the decision is issued; full name and position of the issuer; name and address of the juridical person as per the decision of establishment by a competent authority; offence title and applicable articles of the Criminal Code; time and location of crimes and other particulars of the crimes.
If a juridical person is charged against multiple crimes, the decision to charge the juridical person suspected must specify each offence title and applicable sections and articles of the Criminal Code.
3. The authority, order and procedures for filing of charges against suspects, and amendments to decisions to charge juridical persons suspected shall abide by Article 179 and 180 of this Law.
Article 434. Legal representatives of juridical persons in legal proceedings
1. A juridical person facing criminal prosecution engages in every legal proceeding through its legal representative. The juridical person must assign and assure its legal representative to participate in all activities of charging, investigation, prosecution, adjudication and sentence enforcement at the requests for competent authorities and individuals.
If the legal representative of the juridical person is charged, investigated, prosecuted or tried or cannot engage in legal proceedings, the juridical person must appoint another person as its legal representative in legal proceedings. If the juridical person replaces its legal representative, competent procedural authorities must be promptly informed.
If the juridical person does not have a legal representative or has a variety of legal representatives at the time of charging, investigation, prosecution or adjudication, competent procedural authorities shall appoint a person representing that juridical person in legal proceedings.
2. The legal representative of the juridical person in legal proceedings must provide competent procedural authorities with the information of his full name, date birth, nationality, ethnicity, religion, gender, occupation and position. If such information changes, the legal representative shall promptly inform competent procedural authorities.
Article 435. Rights and duties of a legal representative of a juridical person
1. A legal representative of a juridical person shall be entitled to:
a) Be informed of the result of the processing of criminal information;
b) Be informed of reasons for the filing of charges against the juridical person;
c) Be informed and given explanations of the rights and duties as stated in this Article;
d) Receive decisions to charge the juridical person suspected, to amend the decision to charge, to approve the decision to charge, to ratify the decision to amend the decision to charge, to implement, alter or terminate coercive measures, to suspend or terminate investigation, to suspend or dismiss the case, to bring the case to trial and other procedural decisions; written conclusion of investigation, charging documents, Court's judgments and rulings as per this Law;
dd) Present statements and opinions, bear no obligation to testify against the juridical person he represents or to admit that the juridical person is guilty;
e) Present evidences, documents, items and requests;
g) Request the replacement of authorized procedural persons, expert witnesses, property valuators, interpreters or translators according to this Law;
h) Defend the juridical person or solicit a defense counsel;
i) Read, transcribe and photocopy papers or digital documents related to charges, vindication or other documents regarding the defense of the juridical person, if requested, at the end of the investigation;
k) Attend the trial, pose questions, with the presiding judge’s consent, or ask the presiding judge to question courtroom participants, engage in oral argument session in court;
l) State the last opinion before deliberation;
m) Read the court record, and request amendments to the court record;
n) Appeal the Court’s sentences and rulings;
o) Complain of procedural decisions and actions of competent procedural authorities and persons.
2. A legal representative of a juridical person shall bear duties to:
a) Appear as per authorized procedural persons' subpoenas. The person may be escorted by force if absent not due to force majeure or objective obstacles;
b) Conform to decisions and requests by competent procedural authorities and persons.
Article 436. Coercive measures against juridical person
1. Investigation authorities and units assigned to investigate, procuracies and courts can implement the following coercive measures against a juridical person charged, investigated, prosecuted or tried:
a) Distrainment of assets linked with the juridical person's criminal acts;
b) Freeze the juridical person’s accounts in connection with its criminal acts;
c) Suspend the juridical person's operations associated with its criminal acts in limited time;
d) Impose a pecuniary guarantee of the enforcement of sentences.
2. The length of time of coercive measures as defined in Section 1 of this Article shall not exceed the time limit for investigation, prosecution and adjudication.
Article 437. Distrainment of assets
1. Distrainment of assets applies when amends for damage must be guaranteed or the juridical person is charged, investigated, prosecuted or tried for crimes punishable by mulct as per the Criminal Code.
2. Only parts of assets proportionate to probable degree of seizure, fine or compensation for damage shall be distrained. The head of the juridical person, if overlooking the consumption, use, transfer, swapping, concealing or destruction of distrained assets put under his maintenance, shall incur liabilities as per the laws.
3. The following individuals must be present when the juridical person’s assets are distrained:
a) The legal representative of the juridical person;
b) The representative of local authorities at the commune, ward or town where the juridical person’s assets are located and distrained;
c) Witnesses.
4. The authority, order and procedures for asset distrainment shall abide by Article 128 of this Law.
Article 438. Freezing of accounts
1. Freezing of a juridical person's accounts, evidently available at a credit institution or State Treasury, applies when amends for damage must be guaranteed or the juridical person is charged, investigated, prosecuted or tried for crimes punishable by mulct as per the Criminal Code.
2. Account freeze also applies to the accounts of other entities evidently found to hold amounts involved in the juridical person’s criminal acts.
3. Only amounts proportionate to probable degree of fine or compensation for damage shall be frozen.
4. Authorities warranted to freeze accounts must give written decisions on account freeze to the representative of the credit institution or State Treasury manaing the accounts of the juridical person or other entities in connection with the juridical person's criminal acts.
5. The authority, order and procedures for account freeze shall abide by Article 129 of this Law.
Article 439. Suspension of a juridical person’s operations associated with that juridical person’s criminal acts in limited time; imposition of pecuniary guarantee of sentence enforcement
1. Suspension of a juridical person's operations in limited time only applies when there are grounds showing that the juridical person's criminal acts undermine or are likely to maim the life and health of human beings, environment or social order and safety.
Competent individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law shall be authorized to issue decisions to suspend a juridical person’s operations in limited time. A decision to suspend a juridical person’s operations, which are issued by individuals as defined in Point a, Section 1, Article 113 of this Law, must be ratified by the equivalent Procuracy before implementation.
The length of time of the suspension of a juridical person's operations must not exceed the time limit for investigation, prosecution and adjudication according to this Law. The length of time of the suspension of a juridical person sentenced shall not exceed the time from the pronouncement of sentences to the juridical person's execution of such sentences.
2. Mandatory pecuniary guarantee of the enforcement of sentences applies to a juridical person charged, investigated, prosecuted or tried for crimes punishable by mulct as per the Criminal Code or assures the amends for damage.
Only an amount propotionate to probable degree of fine or amends shall be imposed to guarantee the enforcement of sentences.
Competent individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law, shall be authorized to issue decisions to compel the juridical person to submit a pecuniary guarantee of the enforcement of sentences. When individuals as defined in Point a, Section 1, Article 113 of this Law issue decisions to compel a juridical person to submit a pecuniary guarantee of the enforcement of sentences, such decisions must be ratified by the equivalent Procuracy before implementation.
The government shall regulate details of the order, procedures and level of the pecuniary guarantee of the enforcement of sentences, custody or return or confiscation of such amount to the state treasury.
Article 440. Summoning of legal representative of juridical person
1. Authorized procedural persons, when summoning the legal representative of a juridical person, must send subpoenas. The subpoena shall specify the full name, residential or work address of the legal representative of the juridical person; time, date and location for his appearance, contact person and liabilities for absence not due to force majeure or objective obstacles.
2. The subpoena shall be sent to the legal representative or to the juridical person. in which the summoned person is working, or local authorities at the commune, ward or town where he resides. Authorities and organizations receiving the subpoena shall be responsible for forwarding it to the legal representative of the juridical person in prompt manner.
The legal representative, upon receiving the subpoena, must affix his signature, date and time of receipt. The forwarder of the subpoena must deliver the subpoena’s section bearing the legal representative’s signature to the authority issuing the subpoena. If the legal representative does not affix signature, a written record of his non-compliance shall be made and sent to the summoning authority. If the subpoena cannot be delivered due to the legal representative’s absence, it shall be given to his family member from 18 years of age, who affixes signature and forward the paper to the legal representative.
3. The legal representative of the juridical person must be present as per the subpoena. Absence not due to force majeure or objective obstacles shall result in authorized procedural persons' decision to escort by force.
Article 441. Elucidation of essential details during legal proceedings against a juridical person charged
1. The existence of criminal acts, time, location and other particulars of criminal acts that fall into the juridical person's criminal liabilities as per the Criminal Code.
2. Errors committed by the juridical person or personnel of the juridical person.
3. Nature and degree of damage caused by the juridical person’s criminal acts.
4. Factors aggravating and mitigating criminal liabilities and other facts related to exemption of punishments.
5. Reasons and conditions that lead to crimes.
Article 442. Deposition of legal representative of juridical person
1. Investigators and investigation officers of units assigned to investigate shall carry out the deposition of the legal representative of a juridical person at the location of investigative activities, at the office of the investigation authority or unit assigned to investigate, or at the juridical person’s office. Investigators and investigation officers, before taking statements, must inform the Procurator and defense counsel of the time and location of deposition. The procurator shall participate in the deposition, if necessary.
2. Investigators and investigation officers of units assigned to investigate, prior to the first deposition, must provide the legal representative of the juridical person with clear explanations of his rights and duties as defined in Article 435 of this Law. The event of explanation shall be recorded in writing. The legal representative may be permitted to write his statements.
3. The deposition of the legal representative of a juridical person shall not occur at night.
4. The procurator shall take statements from the legal representative if he does not admit the juridical person’s criminal acts or complains of investigative activities. If investigative activities breach the laws or other essential events arise, the procurator shall also take statements.
The procurator’s taking of statements from the legal representative shall abide by this Article.
5. The deposition of the legal representative at the office of the investigation authority or unit assigned to investigate must be recorded by sound or sound-and-visual means.
The deposition of the legal representative of a juridical person at other places shall be recorded by sound or sound-and-visual means at the requests for that person or competent procedural authorities and persons.
6. The written record of the deposition of the legal representative of a juridical person shall be made according to Article 178 of this Law
Article 443. Suspension and termination of investigation, dismissal of cases, removal of suspects or defendants
1. Investigation authorities and units assigned to investigate shall decide to suspend investigative activities when expert examination, property valuation or foreign judicial assistance, despite the expiration of the time limit for investigation, is requisitioned to no avail. In such event, expert examination, valuation process and judicial assistance shall continue until results are achieved.
2. Investigation authorities and units assigned to investigate shall decide to terminate investigation, or the Procuracy or Court shall decide to dismiss the case or remove the suspect or defendant, that is a juridical person, in one of the following events:
a) Criminal acts do not exist;
b) The juridical person’s acts do not constitute crimes;
c) The juridical person’s criminal acts have been sentenced or the case has been dismissed by effective rulings.
d) The time limit for investigation expires but the juridical person’s commission of crimes has not been proved;
dd) The prescriptive period of criminal prosecution expires.
Article 444. Jurisdiction and procedures for trial against juridical person
1. A court, whose location is adjacent to the scene of the juridical person’s crime, shall have jurisdiction over the criminal lawsuits against that crime. If crimes occur in various places or at an unknown site, the Court adjacent to the headquarter or branch of the juridical person shall retain jurisdiction.
2. The trial in the first and second instance, cassation and reopening procedures against a juridical person committing crimes shall abide by Part four and Part six of this Law. The legal representative of the juridical person, Procurator of the equivalent Procuracy, crime victims or their representatives must attend the trial against that juridical person.
Article 445. Authority and procedures for enforcement of sentences against juridical person
1. Heads of civil sentence enforcement authorities shall be authorized to make decisions on the enforcement of pecuniary penalties against a juridical person. The order and procedures for the enforcement of pecuniary penalties shall abide by the Law on civil sentence enforcement.
2. Competent governmental authorities shall be authorized to enforce other penalties and judicial remedies, as defined in the Criminal Code, against a juridical person as per the laws.
3. If the juridical person sentenced is splitted, divided, consolidated or merged, the successive entity inheriting rights and duties from the juridical person sentenced shall be held liable for executing the duties to enforce pecuniary penalties and amends for damage.
Article 446. Expungement of criminal records for eligible juridical person
In 05 days upon the receipt of the request from the juridical person eligible for expungement of criminal records and upon the satisfaction of requirements as defined in Article 89 of the Criminal Code, the President of the Court the held the first-instance trial shall issue a certificate of the expungement of the juridical person's criminal records.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
Điều 285. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố
Điều 367. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành
Điều 401. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Ðiều 419. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 447. Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
Điều 57. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Điều 58. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
Điều 65. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
Điều 75. Lựa chọn người bào chữa
Điều 76. Chỉ định người bào chữa
Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa
Điều 80. Gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam
Điều 83. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Điều 84. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
Điều 148. Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Điều 241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 278. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Điều 133. Chương trình an toàn, vệ sinh lao động
Mục 4. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Điều 125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
Điều 156. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
Điều 169. Chuyển vụ án để điều tra
Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra
Điều 180. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
Điều 228. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Điều 236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
Điều 238. Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra
Điều 246. Giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án
Điều 368. Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Điều 433. Khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân
Điều 443. Tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo
Điều 457. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn