Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm
Số hiệu: | 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Lê Quý Vương, Lê Hữu Thể, Lê Chiêm, Nguyễn Trí Tuệ |
Ngày ban hành: | 07/08/2018 | Ngày hiệu lực: | 20/09/2018 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Dữ liệu đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC |
Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2018 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, MỨC TIỀN ĐẶT, VIỆC TAM GIỮ, HOÀN TRẢ, TỊCH THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC SỐ TIỀN ĐÃ ĐẶT ĐỂ BẢO ĐẢM
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm theo quy định tại Điều 122 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
1. Thông tư liên tịch này quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm theo quy định tại Điều 122 của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người thân thích của bị can, bị cáo đang bị tạm giam, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Tuân thủ Hiến pháp, Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục, điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải cân nhắc hiệu quả, tính khả thi của việc thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
4. Việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm được thực hiện theo đúng quy trình và có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng với Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính trong Quân đội; bảo đảm quyền được trả lại tiền của bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam đoan.
Tiền đặt để bảo đảm là Việt Nam đồng, thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:
a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;
b) Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
1. Cơ quan quản lý tiền đặt để bảo đảm:
a) Tiền được đặt để bảo đảm trong giai đoạn điều tra, truy tố được quản lý trong tài khoản tạm giữ của Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiến hành tố tụng đối với vụ án tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tiền được đặt để bảo đảm trong giai đoạn xét xử được quản lý trong tài khoản tạm giữ của Tòa án nhân dân nơi có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tại Kho bạc Nhà nước;
c) Tiền được đặt để bảo đảm theo quyết định của Cơ quan điều tra trong quân đội, Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự được quản lý tại cơ quan tài chính tương ứng trong Quân đội.
2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính trong Quân đội có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và quản lý tiền được đặt để bảo đảm theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Trả lại tiền được đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo, người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch này;
c) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao nhận tiền được đặt để bảo đảm.
1. Bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền đề nghị bằng văn bản với cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, bị cáo trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này.
2. Đơn đề nghị của bị can, bị cáo, được gửi qua cơ sở giam giữ hoặc gửi trực tiếp cho cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị của bị can, bị cáo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.
3. Đơn đề nghị của người thân thích, người đại diện của bị can, bị cáo được gửi trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị và các giấy tờ có liên quan, cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án có trách nhiệm xem xét, nếu thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều này thì ra Thông báo cho bị can, bị cáo, người thân thích hoặc người đại diện của bị can, bị cáo theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này để làm thủ tục đặt tiền để bảo đảm. Trường hợp thấy không đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, bị cáo thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị biết trong đó nêu rõ lý do.
2. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tình trạng tài sản, nhân thân của bị can, bị cáo; bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng, phạm tội lần đầu, tố giác đồng phạm, có tình tiết giảm nhẹ (như tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại...); việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trừ các trường hợp sau:
a) Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
b) Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
c) Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã.
d) Phạm nhiều tội;
đ) Phạm tội nhiều lần.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm, người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất phải hoàn thành việc đặt tiền.
Trong trường hợp vì trở ngại khách quan hoặc lý do bất khả kháng mà không thể hoàn thành việc đặt tiền để bảo đảm đúng hạn thì thời hạn này được tính lại kể từ khi hết trở ngại khách quan hoặc lý do bất khả kháng không còn nữa.
2. Việc đặt tiền để bảo đảm được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp tiền tại Kho bạc nhà nước thì người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mang theo Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm để Kho bạc Nhà nước kiểm tra và làm các thủ tục nộp tiền vào tài khoản tạm giữ của Cơ quan điều tra hoặc của Tòa án nhân dân nơi có thẩm quyền xét xử sơ thẩm. Người nộp lập 3 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản (theo mẫu của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách, Kho bạc). Trong đó, 01 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản để báo Có cho chủ tài khoản, 01 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản trả lại cho người nộp. Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm tổng hợp các đương sự đã nộp tiền để bảo đảm gửi cho cơ quan đã ra Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm.
Sau khi hoàn tất thủ tục nộp tiền, Kho bạc Nhà nước lưu 01 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản, trả 01 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản kèm Thông báo về việc đặt tiền để đảm bảo cho người nộp tiền, gửi 01 liên Giấy nộp tiền vào tài khoản cho chủ tài khoản tạm giữ để báo Có.
b) Trường hợp nộp tiền tại cơ quan tài chính trong Quân đội thì cơ quan nhận tiền có trách nhiệm lập biên bản giao nhận tiền nộp, có chữ ký xác nhận của bên nộp tiền, bên nhận tiền.
Biên bản được lập thành 03 bản, trong đó 01 bản giao cho đại diện cơ quan ra Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm, 01 bản giao cho người nộp tiền, 01 bản lưu tại cơ quan tài chính đã lập biên bản.
1. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được liên giấy nộp tiền vào tài khoản tạm giữ hoặc biên bản về việc nộp tiền quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này, Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị phê chuẩn. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, công văn đề nghị phê chuẩn và hồ sơ, tài liệu có liên quan của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
Khi ra quyết định phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, Viện kiểm sát phải quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn (hủy bỏ biện pháp tạm giam, thay thế bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm).
Trách nhiệm gửi quyết định phê chuẩn đến cơ sở giam giữ thuộc về Cơ quan điều tra.
2. Trong giai đoạn truy tố, xét xử:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được liên giấy nộp tiền vào tài khoản tạm giữ hoặc biên bản về việc nộp tiền quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch này, Viện kiểm sát phải ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, Tòa án phải ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Khi ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, Viện kiểm sát, Tòa án phải quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn (hủy bỏ biện pháp tạm giam, thay thế bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm) và gửi ngay quyết định đó đến cơ sở đang giam giữ bị can, bị cáo để thi hành.
3. Quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, quyết định của Viện kiểm sát phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm phải được giao cho bị can, bị cáo, người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, đồng thời, gửi cho cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ, cơ sở đang giam giữ bị can, bị cáo.
4. Thời hạn đặt tiền được tính theo thời hạn điều tra, truy tố, xét xử. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù được tính đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Trong trường hợp gia hạn điều tra, truy tố, xét xử, hoãn thi hành án phạt tù thì thời hạn đặt tiền để bảo đảm được tính theo thời gian gia hạn điều tra, truy tố, xét xử, hoãn thi hành án phạt tù.
1. Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
b) Bị can, bị cáo bị bắt tạm giam về tội đã phạm trước khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Bị can, bị cáo chết;
d) Bị can, bị cáo đã chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan;
đ) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam;
e) Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định hủy bỏ; nếu vụ án trong giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, thì cùng với việc ra bản án, Hội đồng xét xử ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này nếu vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định hủy bỏ và ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam; nếu vụ án trong giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ và ra lệnh bắt bị can để tạm giam;
đ) Đối với trường hợp bị can, bị cáo bỏ trốn nếu vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định hủy bỏ, đồng thời, yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, bị cáo; nếu vụ án trong giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ, đồng thời Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can.
3. Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm phải ghi rõ việc xử lý đối với tiền đã đặt để bảo đảm và phải được giao cho bị can, bị cáo, người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, đồng thời, gửi cho cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ và Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong Quân đội đang quản lý tiền đã được đặt để bảo đảm.
1. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm được trả lại cho bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất là chủ sở hữu số tiền theo cam kết khi đề nghị được đặt tiền để bảo đảm. Trường hợp bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất chết thì tiền đã đặt để bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế.
2. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm e khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm bị tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước.
1. Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do Kho bạc Nhà nước quản lý tại tài khoản tạm giữ được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận được quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, người được trả lại tiền phải gửi cho chủ tài khoản tạm giữ là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát (trong giai đoạn điều tra, truy tố) hoặc Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm (trong giai đoạn xét xử) đơn đề nghị trả lại tiền đã đặt để bảo đảm kèm theo bản phôtô giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu và quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị và các tài liệu khác có liên quan theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Kho bạc Nhà nước trả lại tiền đã đặt để bảo đảm và giao hồ sơ cho người làm đơn đề nghị để nộp cho Kho bạc Nhà nước làm thủ tục nhận lại tiền.
Hồ sơ đề nghị gửi Kho bạc Nhà nước gồm có: quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và 02 liên Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi (theo mẫu của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước);
c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Sau khi trả lại tiền đã đặt để bảo đảm, Kho bạc Nhà nước lưu 01 liên Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi và chuyển 01 liên Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi cho đơn vị mở tài khoản tạm giữ. Đơn vị mở tài khoản tạm giữ sẽ rà soát, tổng hợp gửi cho cơ quan đã ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để đơn vị này lưu vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vụ án đang trong giai đoạn điều tra thì sau khi nhận được 01 liên Giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi, Viện kiểm sát chuyển ngay cho Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án để lưu vào hồ sơ.
2. Thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm đang do cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội quản lý được thực hiện như sau:
a) Sau khi có quyết định hủy bỏ quyết định biện pháp đặt tiền bảo đảm trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, bị can, bị cáo hoặc người được ủy quyền của họ, người thân thích của bị can, bị cáo, người đại diện của họ phải có văn bản đề nghị cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án lập hồ sơ đề nghị trả lại tiền đã đặt để bảo đảm;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải lập hồ sơ đề nghị cơ quan tài chính trong Quân đội trả lại tiền đã đặt để bảo đảm.
Hồ sơ đề nghị gửi cơ quan tài chính trong Quân đội gồm có: văn bản đề nghị lập hồ sơ của bị can, bị cáo hoặc người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo, người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất; quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và Biên bản nộp tiền được đặt để bảo đảm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư liên tịch này.
Hồ sơ đề nghị được giao cho người được trả lại tiền theo quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để làm thủ tục nhận lại tiền.
c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, cơ quan tài chính trong Quân đội làm thủ tục trả lại tiền đã được đặt để bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Khi trả lại tiền được đặt để bảo đảm, cơ quan tài chính trong Quân đội phải lập biên bản có chữ ký của bên trả và bên nhận. Biên bản được lập thành 03 bản, bên trả giữ 01 bản, bên nhận giữ 01 bản và 01 bản được gửi cho cơ quan đã ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để lưu vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vụ án đang trong giai đoạn điều tra thì sau khi nhận được biên bản trả lại tiền cho bị can, Viện kiểm sát chuyển ngay cho Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án để lưu vào hồ sơ.
Thủ tục tịch thu, nộp ngân sách nhà nước tiền đã đặt để bảo đảm được thực hiện như việc tịch thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các mẫu văn bản, giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị được đặt tiền để bảo đảm (mẫu số 01, 02).
3. Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm (mẫu số 04).
4. Quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm dùng cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án (mẫu số 05, 06, 07).
5. Quyết định phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm (mẫu số 08).
6. Quyết định không phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm (mẫu số 09).
7. Biên bản đặt tiền để bảo đảm (mẫu số 10).
8. Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm (mẫu số 11).
9. Biên bản trả lại tiền đã được đặt để bảo đảm (mẫu số 12).
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
|
|
KT. CHÁNH ÁN
|
Nơi nhận: |
Mẫu số 01 (dùng cho bị can/bị cáo là người trên 18 tuổi)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM
Kính gửi (1): ……………………………………….
Tên tôi là: ………………………………………Nam, nữ: ......................................................
Sinh ngày …………. tháng ……… năm …..........................................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: …………...... Dân tộc: …………………………. Tôn giáo: ..................................
Số CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu......................................................................
Ngày cấp ………………………………………Nơi cấp .........................................................
Bị khởi tố/truy tố về tội : .....................................................................................................
quy định tại (2).............. theo Quyết định số: …………ngày …... tháng ……... năm ……….
của ....................................................................................................................................
Hiện đang bị tạm giam tại: ..................................................................................................
Sau khi nghiên cứu các quyền và nghĩa vụ, tôi xin đề nghị được đặt số tiền để bảo đảm là:
........................................................ VNĐ (Viết bằng chữ:……………………………….. ).
Tôi xin cam đoan số tiền trên thuộc sở hữu hợp pháp của tôi và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản …………… Điều …………… Thông tư liên tịch số …………………..Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bị can, bị cáo. Nếu vi phạm một trong những nghĩa vụ trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
.........., ngày ... tháng ... năm … |
________________
1 Tên Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.
2 Điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Mẫu số 02 (dùng cho bị can/bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Kính gửi (1): ………………………………………
Tôi tên là: ………………………………………Nam, nữ: ......................................................
Sinh ngày ………… tháng ………….năm ...........................................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: …………….. Dân tộc: …………………….Tôn giáo: ..........................................
Số CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu: .....................................................................
Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp .........................................................
Bị khởi tố/truy tố về tội ……………………………………… quy định tại ………………………… (2) theo Quyết định số: ……………… ngày ... tháng ... năm ……….. của ....................
Hiện đang bị tạm giam tại: ..................................................................................................
Sau khi nghiên cứu các quyền và nghĩa vụ, tôi xin đề nghị được đặt số tiền để bảo đảm là: ..
.......................................... VNĐ (Viết bằng chữ: ………………………………………), trong đó:
- Số tiền của bản thân tôi là: ........................................................................................ VNĐ
- Số tiền của người đại diện hợp pháp của tôi là: ........................................................ VNĐ
Tôi xin cam đoan số tiền VNĐ trên là tài sản hợp pháp. Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bị can, bị cáo được quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự. Nếu vi phạm một trong những nghĩa vụ trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
.........., ngày ... tháng ... năm … |
________________
1 Tên Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.
2 Khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Ý KIẾN CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Tôi tên là: ………………………………………Nam, nữ: .....................................................
Sinh ngày ………… tháng ………….năm ..........................................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: …………….. Dân tộc: …………………….Tôn giáo: ..........................................
Số CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu: ....................................................................
Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ........................................................
là người đại diện của bị can/bị cáo: ………………………………………sinh năm ..............
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Tôi xin tự nguyện đặt số tiền là …….………………………… VNĐ (Viết bằng chữ:.......... )
để bảo đảm cho bị can/bị cáo..............................................................................................
Tôi xin cam đoan số tiền trên thuộc sở hữu hợp pháp của tôi. Tôi chấp nhận quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về xử lý số tiền đã được đặt để bảo đảm nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam kết./.
|
.........., ngày ... tháng ... năm … |
Mẫu số 03 (dùng cho bị can/bị cáo là người trên 18 tuổi)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
………, ngày……tháng……năm ……….….
Kính gửi (1): ………………………………………
Tôi tên là: ……………………………………… Sinh năm: ....................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Bị khởi tố/truy tố về tội ................................................................................. .....quy định tại
(2) theo Quyết định số: ……………… ngày ... tháng ... năm…………… của ......................
về việc ..................................................................................................
Hiện đang bị tạm giam tại: ..................................................................................................
Tôi ủy quyền cho ông (bà):
Họ và tên ……………………………………… Nam, nữ ......................................................
Sinh ngày …………. tháng …………………năm ...............................................................
Số CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu ............................................................ Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ........................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đặt tiền để bảo đảm./.
Xác nhận |
Người ủy quyền |
________________
1 Tên Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.
2 Điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng
Ý KIẾN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
Họ và tên: ……………………………………… Nam, nữ: ....................................................
Sinh ngày …………………. tháng …………… năm ...........................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký HKTT:..............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: …………………… Dân tộc: ……………… Tôn giáo:.........................................
Số CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu: ....................................................................
Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ........................................................
Quan hệ với bị can/bị cáo: ..................................................................................................
Tôi đồng ý thực hiện sự ủy quyền của bị can/bị cáo ..........................................................
Sinh ngày ………………… tháng ……………….. năm ........................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm của mình/.
|
.........., ngày ... tháng ... năm … |
Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
Tên cơ quan (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
, ngày tháng năm |
Kính gửi (2): ………………………………………
Căn cứ Điều ……………. của Thông tư liên tịch số: …………………………, (1) thông báo:
1. Ông/bà: ……………………………………… Nam, nữ: .....................................................
Sinh ngày ……………… tháng …………….năm .................................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: ………………………… Dân tộc: ……………….. Tôn giáo: .................................
Số CMND, Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu.......................................................................
Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ..........................................................
được nộp số tiền: ………………………………. VNĐ (Viết bằng chữ: ................................. )
vào tài khoản tạm giữ số ……………….của cơ quan(3) ………………. mở tại(2) ..................
2. Lý do nộp tiền: Đặt tiền để bảo đảm cho bị can/bị cáo ....................................................
Họ và tên: ……………………………………… Sinh năm: ....................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Bị khởi tố/truy tố về tội: …………………………… quy định tại ......................................... (4)
theo Quyết định số: ……………………..ngày ……….... tháng ........ năm ………..………..
của ...................................................................................................................................
- Như trên; |
Chức vụ người ký |
________________
1 Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hoặc Tòa án đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.
2 Tên Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong quân đội
3 Cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ.
4 Điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Mẫu số 05 (Dùng cho cơ quan điều tra)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
Tên cơ quan (1) Số: / |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……………….., ngày …… tháng …… năm …………….. |
QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM
Tôi: ....................................................................................................................................
Chức vụ: ............................................................................................................................
- Căn cứ Điều …………………………… (……….) và Điều 122 của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Căn cứ Quyết định số …………. ngày ………. tháng ………. năm …………. của.............
về việc khởi tố bị can đối với bị can: ……………………………………… về tội ………………….. theo (2).
Xét thấy..............................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
1. Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can:
Họ và tên: ……………………………………… Nam/nữ:......................................................
Sinh ngày ……………….. tháng …………….. năm ............................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: ………………… Dân tộc: ……………Tôn giáo:..................................................
Số CMND, Thẻ căn cước công dân/ Hộ chiếu....................................................................
Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ........................................................
Hiện đang bị tạm giam tại: ..................................................................................................
2. Quyết định này được gửi đến Viện Kiểm sát ………………………………. để làm thủ tục phê chuẩn theo quy định của pháp luật.
|
Chức vụ người ký |
________________
1 Tên Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.
2 Điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Mẫu số 06 (Dùng cho Viện Kiểm sát)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
Tên cơ quan (1) Số: / |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……………….., ngày …… tháng …… năm …………….. |
QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM
……………………………………… (2)
- Căn cứ Điều ……………….. ( ……………. ) và Điều 122 của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Căn cứ quyết định số ………. ngày …………. tháng ……… năm ………. của................
về việc khởi tố bị can/truy tố đối với bị can/bị cáo:.............................................................
về tội ……………………………………… theo ................................................................ (3).
Xét thấy .............................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
1. Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can/bị cáo:
Họ và tên: ……………………………………… Nam/nữ: .....................................................
Sinh ngày …………….. tháng ……………… năm ..............................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: .......................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: ……………………. Dân tộc: ……………. Tôn giáo: ..........................................
Hiện đang bị tạm giam tại: ..................................................................................................
2. Người được ủy quyền/người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi đã làm thủ tục nộp số tiền là …………. (bằng chữ:……………………………………… ) vào tài khoản tạm giữ số ……………………………………… của cơ quan (4) …………………mở tại (5) ..........................................................................................
3. Hủy bỏ Quyết định số …………. ngày …….. tháng .... năm ………… của ....................
về việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can/bị cáo ................................................
4. Yêu cầu(6) ……………………………………… làm thủ tục trả tự do cho bị can ………………………. theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
5. Biện pháp đặt tiền để bảo đảm bị hủy bỏ và số tiền đã đặt bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Bị can/bị cáo không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng mà không có lý do chính đáng;
b) Bị can/bị cáo tiếp tục phạm tội do cố ý;
c) Bị can/bị cáo có hành vi tiêu hủy, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;
d) Có chứng cứ chứng minh rằng, bị can/bị cáo sẽ bỏ trốn, tiêu hủy hoặc che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;
đ) Bị can/bị cáo đã bỏ trốn.
|
Chức vụ người ký |
________________
1 Tên Viện Kiểm sát đang tiến hành tố tụng đối với vụ án.
2 Chức vụ và tên cơ quan ra quyết định
3 Điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng.
4 Tên cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ.
5 Tên Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong quân đội nơi có tài khoản tạm giữ.
6 Tên cơ sở giam giữ đang tạm giam bị can, bị cáo.
Mẫu số 07 (Dùng cho cơ quan Tòa án)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
TÒA ÁN ………………….(1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/……..(2)/QĐ-TA |
………, ngày……tháng……năm ……..…. |
(3) ………………………………………….
TÒA ÁN(4) ………………………………………
Căn cứ các điều 109, 122 và (5) của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm (phúc thẩm) thụ lý số:(6)..........................................
Xét thấy:(7) ..........................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can (bị cáo):(8) ....................................
Giới tính .............................................................................................................................
Sinh ngày ………. tháng …….. năm ………… tại: .............................................................
Quốc tịch: ………………………. ; Dân tộc: …………………; Tôn giáo: ..............................
Nghề nghiệp: ......................................................................................................................
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: .........................................................................................
cấp ngày …………. tháng ………..năm ……….Nơi cấp: ....................................................
Nơi cư trú: .........................................................................................................................
Hiện đang tạm giam tại: ......................................................................................................
Thời áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm(9) …………. để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án.
Điều 2
1. Quyết định này(10) ……………………………………… và có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Kể từ ngày hết thời hạn áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nếu Quyết định này không bị thay thế hoặc hủy bỏ thì số tiền đã được đặt cọc(11) ……………………………………….được trả lại cho ............................
3. Trường hợp bị can (bị cáo) vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
Điều 3
Bị can (bị cáo): ………………; Kho bạc Nhà nước …………………………………..; Cơ sở giam giữ ……………………………………… có trách nhiệm thi hành Quyết định này(12).
|
…………………..(13) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 07
(1) và (4) ghi tên Tòa án nhân dân giải quyết vụ án; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh...); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (ví dụ: Tòa án quân sự Khu Vực 1, Quân Khu 4).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: số: 01/2017/QĐ-TA).
(3) trường hợp Chánh án hoặc Phó Chánh án thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì ghi “Thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm”.
Trường hợp tại cấp sơ thẩm Viện Kiểm sát đã áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nhưng tại tòa án đã hết thời hạn áp dụng hoặc trường hợp tại tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nhưng tại cấp phúc thẩm đã hết thời hạn áp dụng mà xét thấy cần tiếp tục áp dụng biện pháp này (nếu trước ngày mở phiên tòa) thì Thẩm phán chủ tọa ra quyết định thì ghi “Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm”.
(5) trường hợp tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định thì ghi 278; tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định thì ghi 347.
(6) trường hợp thụ lý sơ thẩm thì ghi số:.../.../TLST-HS ngày...tháng...năm...; trường hợp thụ lý phúc thẩm thì ghi số:.../.. ./TLPT-HS ngày.. .tháng.. .năm....
(7) trong nội dung này phân tích, đánh giá các điều kiện để áp dụng biện pháp này đối với từng trường hợp cụ thể.
(8) trước khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm thì ghi “bị can” và sau khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử thì ghi “bị cáo”; nếu trong giai đoạn xét xử sơ thẩm thì ghi tên Viện kiểm sát truy tố, tội danh bị truy tố, điều, khoản, điểm theo Bộ luật Hình sự; nếu trong giai đoạn xét xử phúc thẩm thì ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm, hình phạt, tội danh, điều, khoản, điểm bị áp dụng theo Bộ luật Hình sự.
(9) tùy từng trường hợp cụ thể xác định thời hạn áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
(10) trường hợp quyết định do Chánh án hoặc Phó Chánh án ban hành thì ghi cụm từ: “thay thế Quyết định tạm giam số.../.../....-QĐTG ngày...tháng...năm của...”. Trường hợp thay thế quyết định tạm giam của Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì ghi rõ số ký hiệu, ngày, tháng, năm, người có thẩm quyền ban hành quyết định.
Trường hợp quyết định “Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm” như hướng dẫn tại đoạn hai mục (3) thì không ghi cụm từ trên và bỏ từ “và”.
(11) ghi cụ thể số tiền đã đặt cọc theo liên giấy nộp tiền vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nào.
(12) ghi đầy đủ họ tên của bị can (bị cáo; tên của Kho bạc Nhà nước; tên của cơ sở giam giữ.
(13) ghi rõ chức danh hoặc chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định.
(14) Viện kiểm sát cùng cấp; những người phải thi hành tại Điều 4.
Mẫu số 08
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
Tên cơ quan (1) Số: / |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……………….., ngày …… tháng …… năm …………….. |
PHÊ CHUẨN QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM
…………………………………….. (2)
- Căn cứ các Điều ……………., …………………. của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Xét Quyết định số ……….. ngày …………. tháng……….. năm ………. của...........................
về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can.............................................
bị khởi tố về tội: ……………………………………… quy định tại........................................
…………………………………… (3) theo Quyết định số …………….ngày ….. tháng .... năm ……. của
QUYẾT ĐỊNH
1. Phê chuẩn Quyết định số ………… ngày …… tháng …… năm ……….. của ..................
về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can ............................................
2. Hủy bỏ Quyết định số …………. ngày …… tháng …… năm ……….. của ....................... về việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can ..................................................................
3. Yêu cầu .................(4) làm thủ tục trả tự do cho bị can ...................................................... theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự./.
|
Tên cơ quan |
________________
1 Tên Viện Kiểm sát ra quyết định.
2 Chức vụ và tên Viện Kiểm sát ra quyết định.
3 Khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng.
4 Tên cơ sở giam giữ đang tạm giam bị can, bị cáo.
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
Tên cơ quan (1) Số: / |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……………….., ngày …… tháng …… năm …………….. |
KHÔNG PHÊ CHUẨN QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM
……………………………………… (2)
- Căn cứ các điều 41, 122 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Xét Quyết định số ……………… ngày …… tháng …… năm ……….. của..............................
KHÔNG PHÊ CHUẨN QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM Nhận thấy .........................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
1. Không phê chuẩn Quyết định số ………….. ngày .... tháng .... năm ………….. của.............. về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can ............................................
2. Yêu cầu ……………………… (4) ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm để trả lại tiền đã đặt để bảo đảm cho bị can./.
|
Tên cơ quan |
________________
1 Tên Viện Kiểm sát ra quyết định.
2 Chức vụ và tên Viện Kiểm sát ra quyết định.
3 Khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng.
4 Tên cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
Mẫu số 10 (Dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng trong quân đội)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
Tên cơ quan (1) Số: / |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……………….., ngày …… tháng …… năm …………….. |
Hồi ………. giờ ………. ngày …… tháng …… năm ……….. tại(2) .......................................
..........................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1. Bên nhận tiền
........................................................................................................................................ (1)
Đại diện là ông (bà) ………………………………………, chức vụ: .......................................
2. Bên đặt tiền để bảo đảm
Họ và tên: ……………………………………… (3) Nam, nữ: ...................................................
Sinh ngày …… tháng …… năm ……….................................................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: ……………………. Dân tộc: ……………. Tôn giáo: .............................................
Số CMND, Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu........................................................................
Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ...........................................................
Với sự chứng kiến của đại diện cơ quan ra Thông báo về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm,
Đã tiến hành việc đặt tiền để bảo đảm thay thế biện pháp tạm giam theo Thông báo số .............. ngày …… tháng …… năm ……….. của (4) về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can/bị cáo:
Họ và tên: ……………………………………… Nam/nữ: .....................................................
Sinh ngày …… tháng …… năm ………..............................................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: ……………………. Dân tộc: ……………. Tôn giáo: ...........................................
Số CMND, Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu......................................................................
Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp .........................................................
Bị khởi tố/truy tố về tội: ……………………………………… quy định tại........................... (5)
theo Quyết định số …………. ngày …… tháng …… năm ……….. của ........................... (6)
về việc ...............................................................................................................................
Số tiền được đặt để bảo đảm là: ........................................................................................
Bên nhận đã nhận đủ số tiền đã được liệt kê trên đây.
Biên bản gồm ………… trang, được lập thành ba bản, có nội dung và giá trị như nhau. Biên bản được giao cho bên đặt tiền, bên nhận tiền và cơ quan ra Thông báo về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, mỗi bên giữ một bản.
Bên đặt tiền
|
Đại diện cơ quan nhận tiền |
Đại diện cơ quan chứng kiến việc đặt tiền
|
________________
1 Tên cơ quan tài chính trong quân đội thực hiện việc nhận tiền.
2 Địa chỉ nơi tiến hành việc đặt tiền.
3 Người được ủy quyền hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc người thân thích của người có nhược điểm về tâm thần, thể chất.
4 Tên cơ quan tiến hành tố tụng trong quân đội đã ra Thông báo.
5 Khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng.
6 Tên cơ quan ra quyết định khởi tố/truy tố bị can.
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
Tên cơ quan (1) Số: / |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……………….., ngày …… tháng …… năm …………….. |
HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN ĐỂ BẢO ĐẢM
………………………………………(2)
- Căn cứ các Điều …………… (………….) và Điều ………….. của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Xét thấy .............................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Hủy bỏ Quyết định số ………… ngày …… tháng …… năm ……….. của...............
về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can/bị cáo:
Họ và tên: ……………………………………… Nam/nữ: ......................................................
Sinh ngày …… tháng …… năm ……….. tại .......................................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký HKTT: ........... .................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: ……………………. Dân tộc: ……………. Tôn giáo: ............................................
Số CMND, Thẻ căn cước công dân......................................................................................
Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp .........................................................
Bị khởi tố/truy tố về tội theo quy định tại............................................................................ (3)
Hiện đang bị tạm giam tại: ..................................................................................................
Điều 2. Đối với khoản tiền đã đặt để bảo đảm được xử lý như sau:....................................
..........................................................................................................................................
|
Tên cơ quan |
________________
1 Tên Cơ quan ra quyết định.
2 Chức vụ và tên cơ quan ra quyết định.
3 Khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Mẫu số 12 (Dùng cho cơ quan tài chính trong quân đội)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA- BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 7 tháng 8 năm 2018 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính)
Tên cơ quan (1) Số: / |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……………….., ngày …… tháng …… năm …………….. |
BIÊN BẢN TRẢ LẠI TIỀN ĐÃ ĐƯỢC ĐẶT ĐỂ BẢO ĐẢM
Hồi ………. giờ ………… ngày …… tháng …… năm ……….. tại(2) ...................................
Chúng tôi gồm:
1. Bên trả lại tiền
........................................................................................................................................ (1)
Đại diện là ông (bà)……………………………………… , Chức vụ: .....................................
2. Bên nhận lại tiền
Bị can, bị cáo, người được ủy quyền/người đại diện của bị can, bị cáo
Họ và tên(3): ……………………………………… , Nam, nữ: ...............................................
Sinh ngày …… tháng …… năm ………..............................................................................
Quê quán: ..........................................................................................................................
Nơi đăng ký HKTT: .............................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ..................................................................................................................
Quốc tịch: ……………………. Dân tộc: ……………. Tôn giáo: ..........................................
Số CMND/Thẻ căn cước công dân/ Hộ chiếu.....................................................................
Ngày cấp ……………………………………… Nơi cấp ........................................................
Với sự chứng kiến của đại diện cơ quan ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm,
Đã tiến hành trả lại toàn bộ số tiền đã được đặt để bảo đảm theo Quyết định số …….…..
ngày …… tháng …… năm ……….. của về việc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm và Biên bản đặt tiền để bảo đảm số ……………..… ngày …… tháng …… năm ……….. do ………………………………………(4) lập.
________________
(1) Tên cơ quan tài chính trong quân đội thực hiện việc trả lại tiền.
(2) Địa chỉ nơi tiến hành việc trả lại tiền.
(3) Bị can, bị cáo, người được ủy quyền hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người thân thích của người có nhược điểm về tâm thần, thể chất.
(4) Tên cơ quan tài chính trong quân đội dã lập Biên bản đặt tiền để bảo đảm.
Số tiền được trả lại là: ........................................................................................................
Bên nhận đã nhận đủ số tiền đã được liệt kê trên đây.
Biên bản gồm ……….. trang, được lập thành ba bản, có nội dung và giá trị như nhau.
Biên bản được giao cho bên trả lại tiền, bên nhận lại tiền và cơ quan ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, mỗi bên giữ một bản.
Bên nhận lại tiền
|
Đại diện cơ quan trả lại tiền |
Đại diện cơ quan chứng kiến việc trả lại tiền
|
MINISTRY OF PUBLIC SECURITY - MINISTRY OF NATIONAL DEFENSE - MINISTRY OF FINANCE - SUPREME PEOPLE’S PROCURACY - SUPREME PEOPLE’S COURT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC |
Hanoi, August 7, 2018 |
ON ELABORATION OF PROCEDURES, MONETARY BAIL AMOUNTS, TEMPORARY HOLDING, REFUND, FORFEITURE, AND TRANSFER TO STATE BUDGET OF BAIL MONEY
Pursuant to the Criminal Procedure Code 2015;
The Minister of Public Security, the Minister of National Defense, the Minister of Finance, the Chief Procurator of the Supreme People's Procuracy, and the Chief Justice of the Supreme People's Court hereby elaborates procedures, monetary bail amounts, temporary holding, refund, forfeiture, and transfer to state budget of bail money as prescribed in Article 122 of the Criminal Procedure Code 2015.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Joint Circular elaborates on procedures, monetary bail amounts, temporary holding, refund, forfeiture, and transfer to state budget of bail money as prescribed in Article 122 of the Criminal Procedure Code.
2. This Joint Circular applies to suspects and defendants in detention, relatives of suspects and defendants in detention, presiding agencies, presiding officers, detention centers, and other relevant agencies, organizations and individuals.
Article 2. Principles of granting monetary bail
1. Comply with the Constitution, Criminal Procedure Code, and other relevant laws.
2. Fully comply with the procedures and conditions for granting monetary bail.
3. The presiding agencies and presiding officers must consider the effectiveness and feasibility of replacing the detention with monetary bail.
4. The temporary holding, refund, forfeiture, and transfer to the state budget of bail money are carried out in accordance with the proper process and with close coordination between presiding agencies and presiding officers with the State Treasury and financial agencies in the Army; provided that suspects/defendants, and relatives of suspects/defendants may have their bail money refunded when they have fully fulfilled their commitment obligations.
The bail money is Vietnamese Dong, legally owned by suspects or defendants, their relatives, or their representatives if they are under 18 years old or have mental or physical defects.
Article 4. Monetary bail amounts
1. The investigation agency, the Procuracy, and the Court shall decide the specific amount of money that a suspect or defendant must post as bail, but not less than:
a) Thirty million VND for less serious crimes;
b) One hundred million VND for serious crimes;
c) Two hundred million VND for very serious crimes;
d) Three hundred million VND for extremely serious crimes.
2. The investigation agency, the Procuracy, and the Court may decide a lower monetary bail amount but not less than one-half (1/2) of the corresponding amount specified in Clause 1 of this Article in the following cases:
a) The suspect or defendant is a war invalid or sick soldier, a person who has been awarded the title of Hero of the People's Armed Forces, Hero of Labor, People's Teacher, People's Doctor or has been awarded a Medal of resistance, the title of Hero in the resistance war against the US to save the nation, is a biological child, legally adopted child of a martyr, a heroic Vietnamese mother, of a family awarded the "Family with meritorious service to the country" certificate;
b) The suspect or defendant is a person who is under 18 years old or has mental or physical defects.
Article 5. Management of bail money
1. Bail money regulator:
a) Bail money during the investigation and prosecution phase of a case is managed in the bail fund account of the investigation agency that is authorized to conduct proceedings for that case at the State Treasury;
b) Bail money during the trial phase of a case is managed in the bail fund account of the People's Court with first instance jurisdiction at the State Treasury;
c) Bail money according to the decision of the Military Investigation Agency, Military Procuracy, Military Court is managed at the corresponding financial agency in the Army.
2. The State Treasury and financial agencies in the Army shall:
a) Receive and manage bail money according to the instructions in this Joint Circular and other relevant legal regulations;
b) Refund the bail money to suspects or defendants, their relatives, or their representatives if they are under 18 years old or have mental or physical defects according to the instructions of this Joint Circular;
c) Closely coordinate with the agency that grants monetary bail to facilitate the handover and receipt of bail money.
PROCEDURES FOR GRANTING MONETARY BAIL
Article 6. Application for monetary bail
1. A suspect or defendant, their relative, or their representative if they are under 18 years old or have mental or physical defects may apply for monetary bail with the presiding agency that is handling the suspect/defendant’s case, except for the cases specified in Clause 2, Article 7 of this Joint Circular.
2. The application of the suspect/defendant shall be sent via the detention center or in person to the presiding agency that is handling the case. Within 1 working day of receiving the application from the suspect or defendant, the detention center shall forward it to the presiding agency that is handling the case.
3. The application made by the relative or representative of the suspect or defendant shall be sent in person to the presiding agency that is handling the case.
Article 7. Notice of monetary bail acceptance
1. Within 3 working days of receiving the application and supporting documents, the presiding agency shall review them. If conditions for granting monetary bail as prescribed in Clause 2 of this Article are satisfied, the agency shall issue a notice of monetary bail acceptance Form No. 04 issued with the Circular to the suspect/defendant, their relative or representative. If the conditions are unsatisfied, they shall provide an explanation in writing.
2. The presiding agency may grant monetary bail to the suspect or defendant, with the exception of the cases listed below. This decision will be based on several factors: the nature and level of danger to society of the crime, the suspect's or defendant's property status and personal background, and whether they: have a permanent and verifiable residence, are a first-time offender; have cooperated with the investigation by disclosing accomplices; demonstrate mitigating circumstances (confessing and/or surrendering to authorities, maintaining a cooperative attitude throughout the proceedings, redeeming their guilt, actively assisting the investigating agencies, showing repentance and voluntarily making amends or compensating for damage, etc.). Additionally, granting bail must not hinder the investigation, prosecution, trial, or enforcement of the sentence:
a) The suspect or defendant involved deceitful methods, committed an organized, professional crime, intentionally caused particularly serious consequences;
b) The suspect or defendant is a mastermind, leader, commander, hardened criminal, thug, repeat offender, dangerous repeat offender;
c) The suspect or defendant is temporarily detained in case of being arrested according to a warrant or wanted decision.
d) The suspect or defendant commits multiple offenses;
dd) The suspect of defendant has committed an offense multiple times.
Article 8. Implementation of monetary bail
1. Within 3 working days of receiving the notice of monetary bail acceptance, the suspect or defendant, their relative, or their representative if they are under 18 years old or have mental or physical defects must post the bail.
If the posting of monetary bail is prevented by objective hindrance or a force majeure event, the deadline will be adjusted to commence anew upon the resolution of the hindering event.
2. Monetary bail is posted as follows:
a) If bail money is paid at the State Treasury, the suspect’s or defendant’s authorize person, suspect’s or defendant’s relative, or suspect’s or defendant’s representative if they are under 18 years old or have mental or physical defects shall bring the notice of monetary bail acceptance so that the State Treasury can check and carry out procedures for depositing the bail money into the bail fund account of the Investigation Agency or the People's Court with the first instance jurisdiction. The payer makes 3 copies of the deposit slip (according to the form of the Ministry of Finance guiding the state accounting applied to the Budget and Treasury management information system). In which, 1 copy of deposit slip to notify the account owner of the credit, 1 copy of deposit slip to return to the payer. The bail fund account owner shall make a report on the litigants who have posted bail money and send it to the agencies that issued the notice of monetary bail acceptance.
After completing the payment procedure, the State Treasury shall keep 1 copy of the deposit slip, return 1 copy of deposit slip with the notice of monetary bail acceptance to the payer, and send 1 copy of deposit slip to the account holder to notify them of the credit.
b) In case of payment at a financial agency in the Army, the receiving agency shall make a record of handover and receipt of the bail money, with confirmation signatures of the payer and the receiving agency.
The record is made into 3 copies, of which 1 copy is given to the representative of the agency that issued the notice of monetary bail acceptance, 1 copy is given to the payer, and 1 copy is kept at the financial agency that made the record .
Article 9. Decision to grant monetary bail
1. During the investigation phase of a criminal case:
Within 2 working days of receiving the deposit slip to the bail fund account or the record of payment specified in Article 8 of this Joint Circular, the investigation agency of the case shall issue a decision to grant monetary bail to the suspect according to Form No. 05 of this Joint Circular and send it to the Procuracy at the same level for approval. Within 2 working days of receiving the decision to grant monetary bail, request for approval the and relevant documentation from the investigation agency, the Procuracy shall decide to approve or disapprove the decision to grant monetary bail.
When issuing a decision on approval for the decision to grant monetary bail, the Procuracy must decide to replace the preventive measure (end the temporary detention, replace it with the monetary bail).
The investigation agency shall send the approval decision to the detention center.
2. During the prosecution and trial phase:
Within 2 working days of receiving the deposit slip to the bail fund account or the record of payment specified in Article 8 of this Joint Circular, the Procuracy must issue a decision to grant monetary bail according to Form No. 06 of this Joint Circular or the Court must issue a decision to grant monetary bail according to Form No. 07 of this Joint Circular.
When issuing a decision to grant monetary bail, the Procuracy or the Court must decide to replace the preventive measure (end the temporary detention, replace it with the monetary bail) and send immediately send that decision to the detention center where the suspect or defendant is being held.
3. The decision to apply the monetary bail, the Procuracy's decision on approval or disapproval for the decision to apply the monetary bail must be delivered to the suspect or defendant, their authorize person, their relative, or their representative if they are under 18 years old or have mental or physical defects, and also sent to the bail fund account holder, and the detention center.
4. The time limit for posting bail money is based on the time limit for investigation, prosecution and trial. The deadline for posting bail money for a person sentenced to prison is the start date of their prison sentence. In case of extending the investigation, prosecution, trial, or postponing the enforcement of the prison sentence, the time limit for posting a monetary bail is based on the extension of the investigation, prosecution, trial, and postponement of the enforcement of the prison sentence.
REVOCATION OF MONETARY BAIL AND HANDLING OF BAIL MONEY
Article 10. Revocation of monetary bail
1. The monetary bail is revoked in the following cases:
a) There is a decision to terminate the investigation or the case; terminate the investigation against the suspect, terminate the case against the suspect;
b) The suspect or defendant is detained for a crime committed before their grant of monetary bail or the suspect or defendant continues to commit an offense;
c) The suspect or defendant dies;
d) The suspect or defendant has fully complied with the committed obligations;
dd) The defendant is declared not guilty by the Court, exempted from criminal liability, exempted from penalty, the penalty is not imprisonment or imprisonment but is suspended, or when the term of imprisonment is equal to or shorter than the term of detention;
e) The suspect or defendant violates the committed obligations specified in Clause 2, Article 122 of the Criminal Procedure Code.
2. Revocation of monetary bail is carried out as follows:
a) For the cases specified in Points a, b and c, Clause 1 of this Article, if the case is in the prosecution or trial phase, the Procuracy or Court shall issue a revocation decision; if the case is in the investigation phase, the investigation agency shall request the Procuracy to revoke the decision to apply the monetary bail;
b) For the case specified in Point d, Clause 1 of this Article, after the judgment takes legal effect, the Chief Justice of the Court that has conducted the first instance trial shall issue a decision on revocation of the decision to grant monetary bail;
c) For the case specified in Point dd, Clause 1 of this Article, along with the judgment, the Trial Panel shall issue a decision on revocation of the decision to grant monetary bail;
d) For the case specified in Point e, Clause 1 of this Article, if the case is in the prosecution or trial phase, the Procuracy or Court shall issue a revocation decision and issue a warrant to arrest the suspect or defendant for temporary detention; if the case is in the investigation phase, the investigation agency shall request the Procuracy to revoke the decision to apply the monetary bail and issue a warrant to arrest the suspect or defendant for temporary detention;
dd) If the suspect or defendant jumps bail while the case is in prosecution or trial phase, the Procuracy or Court shall issue a revocation decision, and request the investigation agency to hunt the suspect or defendant; if the case is in the investigation stage, the investigation agency will request the Procuracy to issue a revocation decision, and the investigation agency shall issue a wanted decision against the suspect.
3. The decision on revocation of decision to apply the monetary bail must specify the handling of the bail money and be delivered to the suspect or defendant, their authorize person, their relative, or their representative if they are under 18 years old or have mental or physical defects, and also sent to the bail fund account holder, and the State Treasury or financial agency in the Army which is keeping the bail money.
Article 11. Handling of bail money in case of revocation of monetary bail
1. For the cases specified in Points a, c, d and dd, Clause 1, Article 10 of this Joint Circular, the bail money shall be refunded to the suspect or defendant, their relative, or their representative if they are under 18 years old or have mental or physical defects who is the owner of the bail money. If the suspect or defendant, their relative, or their representative if they are under 18 years old or have mental or physical defects dies, the bail money shall be handled accordance with current laws on inheritance.
2. In the cases specified in Points b and e, Clause 1, Article 10 of this Joint Circular, bail money is forfeited and transferred into the State budget.
Article 12. Procedures for refunding bail money
1. Procedures for refunding bail money being managed by the State Treasury in the bail fund account are carried out as follows:
a) After receiving the decision on revocation of decision to grant monetary bail in the cases specified in Points a, c, d and dd, Clause 1, Article 10 of this Joint Circular, the person who receives the refunded bail money shall send an application for refund of bail money to the holder of bail fund account which is the investigation agency, the Procuracy (during the investigation and prosecution phase) or the People's Court of first instance (during the trial phase), accompanied by a 9-digit or 12-digit identity card, or passport and a decision on revocation of decision to grant monetary bail;
b) Within 3 working days of receiving the application and other relevant documents as prescribed in Point a of this Clause, the agency that is the bail fund account owner shall make an application for refund of bail money to the State Treasury and hand over the documents to the applicant to submit to the State Treasury to reclaim the bail money.
The application to be sent to the State Treasury includes: a decision on revocation of the decision to grant monetary bail and 2 copies of withdrawal slip (according to the form of the Ministry of Finance on State budget accounting and State Treasury professional practices);
c) Based on the application, the State Treasury shall refund the bail money to ensure compliance with applicable laws;
d) After refunding the monetary bail, the State Treasury saves 1 copy of the withdrawal slip and transfers 1 copy of the withdrawal slip to the unit that opened the bail fund account. The unit that opened the bail fund account shall review, summarize, and send it to the agency that made the decision on revocation of decision to grant monetary bail to ensure that this unit keeps it in the case file.
In case the case is in the investigation phase, after receiving 1 copy of the withdrawal slip, the Procuracy shall immediately transfer it to the investigation agency that is conducting proceedings on the case to keep it in the case file.
2. Procedures for refunding bail money managed by competent financial agencies in the Army are as follows:
a) After the decision on revocation of decision on monetary bail in the cases specified in Points a, c, d and dd, Clause 1, Article 10 of this Joint Circular is made, the suspect or defendant, their authorized person, their relative, or their representative must send an application for refund of the bail money to the presiding agencies for the case;
b) Within 3 working days of receiving the application as prescribed in Point a of this Clause, the receiving agency must send a request for refund of the bail money to the financial agency in the Army.
The request sent to the financial agency in the Army includes: the application of the suspect or defendant, their relative, or their representative if they are under 18 years old or have mental or physical defects; and the record of monetary bail payment as prescribed in Point b, Clause 2, Article 8 of this Joint Circular.
The request shall be delivered to the person who is refunded bail money according to the decision on revocation of decision to grant monetary bail for them to reclaim their bail money.
c) Based on the request, the financial agency in the Army shall carry out procedures for refund of the bail money to ensure compliance with applicable laws;
d) When refunding the bail money, the financial agency in the Army must make a record signed by the paying party and the receiving party. The record is made into 3 copies, the paying party keeps 1 copy, the receiving party keeps 1 copy, and 1 copy is sent to the agency that has made the decision on revocation of decision to grant monetary bail to keep it in the case file.
In case the case is in the investigation phase, after receiving the record of bail money refund to the suspect, the Procuracy shall immediately transfer it to the investigation agency that is conducting proceedings to keep it in the case file.
Article 13. Forfeiture and transfer to the state budget of bail money
Procedures for forfeiture and transfer to the state budget of bail money are carried out as forfeiture of case evidence to the state fund in accordance with current law.
Article 14. Forms of documentation on grant and revocation of the monetary bail
The following documentation is issued together with this Joint Circular:
1. Application for monetary bail (Form No. 01, 02).
2. Power of attorney (Form No. 03).
3. Notice of monetary bail acceptance (Form No. 04).
4. Decision to grant monetary bail for the investigation agency, Procuracy, and Court (Form No. 05, 06, 07).
5. Decision on approval for the decision to grant monetary bail (Form No. 08).
6. Decision on disapproval for the decision to grant monetary bail (Form No. 09).
7. Record of monetary bail (Form No. 10).
8. Decision on revocation of the decision to grant monetary bail (Form No. 11).
9. Record of refund of monetary bail (Form No. 12).
This Joint Circular comes into force as of September 20, 2018 and supersedes Joint Circular No. 17/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC- TANDTC dated November 14, 2013 on guidelines for posting monetary bail in compliance with Article 93 of the Criminal Procedure Code 2003.
1. Relevant agencies and units of the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Finance, the Supreme People's Procuracy, and the Supreme People's Court shall implement this Joint Circular.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Joint Circular should be reported to the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Finance, the Supreme People's Procuracy, and the Supreme People's Court for consideration./.
PP. MINISTER OF NATIONAL DEFENSE
|
PP. MINISTER OF PUBLIC SECURITY |
PP. MINISTER OF FINANCE |
PP. CHIEF PROCURATOR OF SUPREME PEOPLE’S PROCURACY
|
|
PP. CHIEF JUSTICE |
Form No. 01 (for suspects and defendants over 18 years old)
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
To(1): ……………………………………….
Name: ……………………………………… Male, female: ...................................................
Date of birth ………….....................................
Parent’s hometown: ...........................................................................................................
Registered permanent residence: .....................................................................................
Current address: ................................................................................................................
Nationality: …………...... Ethnicity: …………………………. Religion: ...............................
9-digit or 12-digit identification card/Passport ....................................................................
Date of issue ………………………………… Place of issue ...............................................
Be charged with/ prosecuted for: .......................................................................................
stipulated in (2)............. according to Decision No. dated……………………………….
of ...........................................................................................................................
Currently detained at: ..................................................................................................
After taking account of the rights and obligations, I apply for posting bail money of:
........................................................ VND (Written in words:……………………………….. )..
I hereby declare that the above amount of money is legally mine and does not fall into the cases specified in Clause …………… Article …………… Joint Circular No. …………………..I hereby commit to fully fulfill the obligations of a suspect or defendant. If I violate one of the above obligations, I will be fully responsible before the law./.
|
[Location]……, [date]……………. |
___________________
1 Name of the investigation agency, Procuracy or Court that is conducting proceedings for the case.
2 Points, clauses, and articles of the Criminal Code that apply.
Form No. 02 (for suspects and defendants who are under 18 years old or have mental or physical defects)
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
To(1): ………………………………………
Name: ……………………………………… Male, female: ...................................................
Date of birth ………….....................................
Parent’s hometown: ...........................................................................................................
Registered permanent residence: .....................................................................................
Current address: ................................................................................................................
Nationality: …………….. Ethnicity: …………………….Religion: .......................................
9-digit or 12-digit identification card/Passport: ..................................................................
Date of issue ………………………………… Place of issue .............................................
Be charged with/ prosecuted for: …………………………………… stipulated in ………………………… (2) according to Decision No. ……………… dated……… of……………………
Currently detained at: ..................................................................................................
After taking account of the rights and obligations, I apply for posting bail money of: ..
.......................................... VND (Written in words: …………………………………), where:
- My personal amount of money is: .......................................................................... VND
- The amount of money of my legal representative is: .............................................. VND
I hereby declare that the above VND amount is legal property. I hereby commit to fully fulfill the obligations of the suspect or defendant as specified in Clause 2, Article 122 of the Criminal Procedure Code. If I violate one of the above obligations, I will be fully responsible before the law./.
|
[Location]……, [date]……………. |
___________________
1 Name of the investigation agency, Procuracy or Court that is conducting proceedings for the case.
2 Points, clauses, and articles of the Criminal Code that apply.
OPINIONS OF THE REPRESENTATIVE
Name: ……………………………………… Male, female: ..................................................
Date of birth ………….....................................
Parent’s hometown: ..........................................................................................................
Registered permanent residence: ....................................................................................
Current residence: ............................................................................................................
Nationality: …………….. Ethnicity: …………………….Religion: ......................................
9-digit or 12-digit identification card/Passport: .................................................................
Date of issue ………………………………… Place of issue .............................................
is the representative of the suspect or defendant: ……………………… born in .............
Registered permanent residence: .....................................................................................
Current address: ...............................................................................................................
I hereby voluntarily post monetary bail of …………………… VND (Write in words:.......... )
for the suspect or defendant ...........................................................................................
I hereby declare that the above amount is legally mine. I accept the decision of the presiding agencies to handle the posted bail money if the suspect or defendant violates their commitment obligations./.
|
..........Location]……, [date]……………. |
Form No. 03 (for suspects and defendants over 18 years old)
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
[Location]………[date]……………..
To (1): ………………………………………
Name: ……………………………………… Born in: ....................................................
Registered permanent residence: .....................................................................................
Current address: ...............................................................................................................
Be charged with/ prosecuted for:................................................................................. .....stipulated in
(2) according to Decision No. ……………… dated……… of……………………
regarding ..................................................................................................
Currently detained at: ..................................................................................................
I authorize Mr. /Mrs.
Full name ……………………………………… Male, female ............................. ...........
Date of birth ………….....................................
9-digit or 12-digit identification card/Passport ...................................................................... Date of issue ………………………………… Place of issue .............................................
Registered permanent residence: ......................................................................................
Current address: ................................................................................................................
to carry out procedures related to posting monetary bail./.
Confirmed by the presiding agency |
Authorizer |
___________________
1 Name of the investigation agency, Procuracy or Court that is conducting proceedings for the case.
2 Points, clauses, and articles of the Criminal Code that apply.
OPINIONS OF AUTHORIZED PERSON
Full name: ……………………………………… Male, female: ............................................
Date of birth ………….....................................
Parent’s hometown: ...........................................................................................................
Registered permanent residence: ......................................................................
Current address: ................................................................................................................
Nationality: …………………… Ethnicity: ……………… Religion:....................................
9-digit or 12-digit identification card/Passport: .................................................................
Date of issue ………………………………… Place of issue .............................................
Relationship with the suspect or defendant: ....................................................................
I agree to carry out the authorization for the suspect or defendant..................................
Date of birth ………….....................................
Registered permanent residence: .....................................................................................
Current address: ...............................................................................................................
and I will be fully responsible before the law for my actions./.
|
[Location]……, [date]……………. |
Form No. 04
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
Agency’s name (1) |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
, [Date]………………. |
To (2): ………………………………………
Pursuant to Article ……………. of Joint Circular No. ………………………, (1) notify that:
1. Mr./Mrs.: ……………………………………… Male, female: ...........................................
Date of birth ………….....................................
Parent’s hometown: ...........................................................................................................
Registered permanent residence: .....................................................................................
Current address: ................................................................................................................
Nationality: …………………… Ethnicity: ……………….. Religion: .................................
9-digit or 12-digit identification card/Passport ....................................................................
Date of issue ………………………………… Place of issue .............................................
is accepted to post the bail money of ………………………………. VND (Written in words: ................................. )
into the bail fund account No. ………….of agency (3) ………………. opened at (2).............
2. Reason for payment: Posting bail money for the suspect or defendant .........................
Full name: ……………………………………… Born in: ....................................................
Registered permanent residence: ......................................................................................
Current address: ................................................................................................................
Be charged with/ prosecuted for: …………………………… stipulated in ....................... (4)
according to Decision No. …………………… dated ……………………
of ...........................................................................................................................
|
Position of signatory |
___________________
1 Name of the investigation agency, Procuracy or Court that is conducting proceedings for the case.
2 Name of the State Treasury and financial agency in the Army
3 The agency which is the bail fund account owner.
4 Points, clauses, and articles of the Criminal Code that apply.
Form No. 05 (for investigation agencies)
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
Agency name (1) No. / |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
[Location]……….[date]………………….. |
DECISION TO GRANT MONETARY BAIL
Name: ................................................................................................................................
Position: ............................................................................................................................
- Pursuant to Article …………………………… (……….) and Article 122 of the Criminal Procedure Code.
- Pursuant to Decision No. …………. dated ………………….. of ……………………..
regarding the prosecution of the suspect: ……………………………………… for the offense ………………….. according to (2).
Considering................................................... ................................................................ ...
HEREBY DECIDES
1. Grant monetary bail to the suspect:
Full name: ……………………………………… Male/Female:................................ ............
Date of birth ………….....................................
Parent’s hometown: ............................................................................................................
Registered permanent residence: .......................................................................................
Current address: .................................................................................................................
Nationality: …………………… Ethnicity: ……………… Religion:...................................
9-digit or 12-digit identification card/Passport ...................................................................
Date of issue ………………………………… Place of issue .............................................
Currently detained at: ..................................................................................................
2. This decision is sent to the Procuracy ………………………………. to carry out approval procedures as prescribed in law.
|
Position of signatory |
___________________
1 Name of the investigation agency that is conducting proceedings for the case.
2 Points, clauses, and articles of the Criminal Code that apply.
Form No. 06 (for the Procuracy)
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
Agency name (1) No. / |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
[Location]……….[date]………………….. |
DECISION TO GRANT MONETARY BAIL
……………………………………… (2)
- Pursuant to Article ……………….. ( ……………. ) and Article 122 of the Criminal Procedure Code.
- Pursuant to Decision No. …………. dated ………………….. of ……………………..
regarding the prosecution or charge of the suspect/defendant: ........................................
regarding .............................................according to ..................................................... (3).
Considering................................................... ................................................................ ...
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
HEREBY DECIDES
1. Grant monetary bail to the suspect/defendant:
Full name: ……………………………………… Male, female: ...........................................
Date of birth ………….....................................
Parent’s hometown: ..........................................................................................................
Registered permanent residence: ....................................................................................
Current address: ..............................................................................................................
Nationality: ……………………. Ethnicity: ……………. Religion: .....................................
Currently detained at: ..................................................................................................
2. The authorized person/legal representative of the suspect or defendant who is under 18 years old has paid the amount of …………. (in words:……………………………………… ) into the bail fund account No. ……………………………………… of the agency (4) ……… …………opened at (5) .............................................. .................................................
3. Revoke the Decision No. …………. dated ………………….. of ……………………..
regarding the grant of monetary bail for the suspect/defendant: ........................................
4. Request (6) ……………………………………… to carry out procedures to release the suspect ………………………. in accordance with the provisions of the Criminal Procedure Code.
5. The monetary bail is revoked, and the bail money is forfeited and transferred into the State treasury in the following cases:
a) The suspect/defendant does not appear according to the summons of the presiding agencies without a legitimate reason;
b) The suspect/defendant continues to commit the crime intentionally;
c) The suspect/defendant destroys or conceals evidence or hinders the investigation, prosecution, or trial;
d) There is evidence to prove that the suspect/defendant will flee, destroy, or conceal evidence or hinder the investigation, prosecution, or trial;
dd) The suspect/defendant has fled.
|
Position of signatory |
___________________
1 Name of the Procuracy that is conducting proceedings for the case.
2 Position and name of decision-making agency
3 Points, clauses, and articles of the Criminal Code that apply.
4 The agency which is the bail fund account owner.
5 Name of the State Treasury and financial agency in the Army where the bail fund account is held.
6 Name of the detention center that is holding the suspect or defendant.
Form No. 07 (for the Court)
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
COURT ………………….(1) |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. ………/……..(2)/QD-TA |
[Location]………[date]…………….. |
(3) ………………………………………….
COURT(4) ………………………………………
Pursuant to Articles 109, 122 and (5) of the Criminal Procedure Code;
Based on the criminal case file of first instance (appeal) No. (6)................................. .......
Considering (7)................................................... ................................................................
HEREBY DECIDES:
Article 1
Grant monetary bail to the suspect or defendant:(8) ....................................
Gender ................................................................ ..............................................................
Date of birth ………………………………………. Place of birth ..........................................
Nationality: ………………………. ; Ethnicity: …………………….; Religion: .......................
Job: ......................................................................................................................
9-digit or 12-digit identification card/Passport: ....................................................................
Date of issue ……………………………….. Place of issue: ................................................
Current address: ..................................................................................................................
Currently detained at: ......................................................................................................
Duration to grant monetary bail (9) …………. to ensure the resolution of the case.
Article 2
1. This Decision(10) ……………………………………. and comes into force from the date of signing.
2. From the date of expiry of the time limit for granting monetary bail, if this Decision is not superseded or forfeited, the bail money amount (11) ……………………………… refunded to ..........................
3. In case the suspect (defendant) violates the commitment obligation specified in Clause 2, Article 122 of the Criminal Procedure Code, they will be detained, and the bail money shall be forfeited and transferred to the state budget.
Article 3
Suspect (defendant): ………………; State Treasury …………………………………..; the detention center ……………………………………… shall implement this Decision (12).
|
………………….. (13) |
Instructions for use of Form No. 07
(1) and (4) write the name of the People's Court resolving the case; if it is a district-level People's Court, it is necessary to write the name of the district People's Court in which province (for example: People's Court of district X, province H); if it is the People's Court of a province, write the name of the People's Court of the province (for example: People's Court of Hanoi); if it is the Superior People’s Court, write the Superior People’s Court (Hanoi, Da Nang, Ho Chi Minh City...); if it is the regional military court, write the military zone (for example: Military Court Zone 1, Military Court Zone 4).
(2) insert the first box the number, insert the second box the year of Decision (for example: No. 01/2017/QD-TA).
(3) In case the Chief Justice or Deputy Chief Justice replaces the temporary detention with the monetary bail, insert "Replace temporary detention with monetary bail".
In cases where the Procuracy has granted the monetary bail at the first instance trial, but the bail period has expired at the court, or in the case where the first instance court has granted the monetary bail, but the bail period has expired at the appellate trial and finds it necessary to continue applying this measure (before the opening date of the trial), the presiding judge will issue a decision with content "Grant of monetary bail".
(5) If the first instance court issues a decision, write 278; if the appellate court issues a decision, write 347.
(6) In case of first instance trial, write No..../.../TLST-HS dated......; in case of appellate trial, write No..../.. ./TLPT-HS dated......
(7) Analyze and evaluate the conditions for applying this measure to each specific case.
(8) Write “suspect” before the decision to bring the case to first instance trial is issued and write “defendant” after the decision to bring the case to trial; write the name of the Procuracy which prosecutes, the offense being prosecuted, articles, clauses, and points according to the Criminal Code; write the name of the Court that conducted the first instance trial, the penalty, offense, articles, clauses, and points applied according to the Criminal Code, if it is in the appellate trial phase.
(9) Determine the duration to grant monetary bail depending on each specific case as prescribed in Clause 4, Article 122 of the Criminal Procedure Code.
(10) In case the decision is issued by the Chief Justice or Deputy Chief Justice, write: "replace Detention Decision No..../.../....-QDTG dated.....". In case of replacing the detention decision of the Director or Deputy Director of the Procuracy, clearly write the number, date, and person with authority to issue the decision.
In case of decision on "grant of monetary bail" as instructed in paragraph two, section (3), do not write the above phrase and remove the word "and".
(11) Specify the bail money according to the deposit slip at the State Treasury.
(12) write the full name of the suspect (defendant; name of the State Treasury; name of the detention center.
(13) clearly state the title or position of the authorized decision-making person.
(14) Procuracy at the same level; those who must comply with Article 4.
Form No. 08
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
Agency name (1) No. / |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
[Location]……….[date]………………….. |
ON APPROVAL FOR DECISION TO GRANT MONETARY BAIL
…………………………………….. (2)
- Pursuant to Articles ….., …… of the Criminal Procedure Code.
- Pursuant to the Decision No. …………. dated ………………….. of ……………………..
on grant of monetary bail to the suspect ....................................
was prosecuted for the offense: …………………………… stipulated in .......................
…………………………………… (3) according to Decision No. …………….dated ….. of
DECISION
1. Approve the Decision No. …………. dated ………………….. of ……………………..
on grant of monetary bail to the suspect ....................................
2. Revoke the Decision No………dated …………… of…………… on application of temporary detention for the suspect .................................................
3. Request ………………(4) to carry out procedures to release the suspect ………………………. in accordance with the provisions of the Criminal Procedure Code./.
|
Tên cơ quan |
___________________
1 Name of the Procuracy that issued the decision.
2 Position and name of the Procuracy that issued the decision.
3 Points, clauses, and articles of the Criminal Code that apply.
4 Name of the detention center that is holding the suspect or defendant.
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
Agency name (1) No. / |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
[Location]……….[date]………………….. |
ON DISAPPROVAL FOR DECISION TO GRANT MONETARY BAIL
……………………………………… (2)
- Pursuant to Articles 41, 122 of the Criminal Procedure Code.
- Pursuant to the Decision No. …………. dated ………………….. of ……………………..
ON DISAPPROVAL FOR DECISION TO GRANT MONETARY BAIL Considering .........................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
HEREBY DECIDES
1. Disapprove the Decision No………dated …………… of…………… on grant of monetary bail to the suspect .................................................
2. Request ……………………… (4) to issue a decision on revocation of grant of monetary bail to refund the bail money to the suspect./.
|
Name of agency |
___________________
1 Name of the Procuracy that issued the decision.
2 Position and name of the Procuracy that issued the decision.
3 Points, clauses, and articles of the Criminal Code that apply.
4 Name of investigation agency that issued the decision to grant monetary bail.
Form No. 10 (for military presiding agencies)
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
Agency name (1) No. / |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
[Location]……….[date]………………….. |
At…..[time] on……………………. [date] at (2)…………………………. [place]
..........................................................................................................................................
We are:
1. Receiving party
........................................................................................................................................ (1)
Represented by Mr. (Mrs.) ………………………………………, position: ...........................
2. Monetary bailor
Full name: ………………………………………(3) Male, female: .........................................
Date of birth ………….....................................
Parent’s hometown: ...........................................................................................................
Registered permanent residence: .....................................................................................
Current address: ................................................................................................................
Nationality: ……………………. Ethnicity: ……………. Religion: ........................................
9-digit or 12-digit identification card/Passport ....................................................................
Date of issue ………………………………… Place of issue .............................................
With the witness of the representative of the agency that issued the notice on the grant of the monetary bail,
has posted monetary bail as a replacement for the temporary detention according to Notice No. .............. dated …………. of (4) on grant of the monetary bail to the suspect/defendant:
Full name: ……………………………………… Male, female: ............................................
Date of birth ………….....................................
Parent’s hometown: ...........................................................................................................
Registered permanent residence: .....................................................................................
Current address: ................................................................................................................
Nationality: ……………………. Ethnicity: ……………. Religion: ........................................
9-digit or 12-digit identification card/Passport ....................................................................
Date of issue ………………………………… Place of issue .............................................
Be charged with/ prosecuted for: …………………………… stipulated in ...................... (5)
Pursuant to the Decision No. …………. dated ………………….. of …………………….. (6)
regarding ..................................................................................................
The bail money is: ........................................................................................
The receiving party has received the full amount listed above.
The record consists of ………… pages, made in three copies, with the same content and value. The record is given to the monetary bailor, the receiving party, and the agency that issued the notice of grant of monetary bail, each party keeps one copy.
Monetary bailor
|
Representative of the receiving agency |
Representative of the agency that witnessed the bail posting
|
___________________
1 Name of the financial agency in the army that receives bail money.
2 Address where the bail is posted.
3 The relative of suspect or defendant, or their representative if they are under 18 years old or have mental or physical defects.
4 Name of the military presiding agency that issued the Notice.
5 Points, clauses, and articles of the Criminal Code that apply.
6 Name of the agency that issued the decision to prosecute/charge the suspect.
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
Agency name (1) No. / |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
[Location]……….[date]………………….. |
ON REVOCATION OF DECISION TO GRANT MONETARY BAIL
………………………………………(2)
- Pursuant to Article ……………….. (………….) and Article ………….. of the Criminal Procedure Code.
Considering................................................... ................................................................ ....
DECISION
Article 1. Revoke the Decision No. …………. dated ………………….. of …………………
on grant of monetary bail to the suspect/defendant:
Full name: ……………………………………… Male, female: .............................................
Date of birth ………….....................................Place of birth ...............................................
Parent’s hometown: ............................................................................................................
Registered permanent residence: ........... ...........................................................................
Current address: .................................................................................................................
Nationality: ……………………. Ethnicity: ……………. Religion: .........................................
9-digit or 12-digit identification card......................................................................
Date of issue ………………………………… Place of issue .............................................
Be charged with/ prosecuted for: ………………… stipulated in ………………………… (3)
Currently detained at: ..................................................................................................
Article 2. The bail money is handled as follows:...................................
..........................................................................................................................................
|
Name of agency |
___________________
1 Name of decision-making agency.
2 Position and name of decision-making agency.
3 Points, clauses, and articles of the Criminal Code that apply.
Form No. 12 (for financial agencies in the military)
(Issued together with Joint Circular No. 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC dated August 7, 2018 of the Ministry of Public Security, Supreme People's Procuracy, Supreme People's Court, Ministry of Defense and Ministry of Finance)
Agency name (1) No. / |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
[Location]……….[date]………………….. |
RECORD OF REFUND OF MONETARY BAIL
At…..[time] on……………………. [date] at (2)…………………………. [place]
We are:
1. The refunding party
........................................................................................................................................ (1)
Represented by Mr. (Mrs.) ………………………………………, position: ...........................
2. The refunded party
Suspect, defendant, authorized person/representative of the suspect, defendant
Full name(3): ……………………………………… , Male, female: ........................................
Date of birth ………….....................................
Parent’s hometown: ...........................................................................................................
Registered permanent residence: .....................................................................................
Current address: ................................................................................................................
Nationality: ……………………. Ethnicity: ……………. Religion: .......................................
9-digit or 12-digit identification card/Passport ...................................................................
Date of issue ………………………………… Place of issue .............................................
With the witness of the representative of the agency that issued the decision on revocation of grant of the monetary bail,
The entire bail money has been refunded under Decision No. …….…..
dated ……….. of the revocation of grant of monetary bail and record of monetary bail No. ……………..… dated ………….. established by ………………………………………(4).
___________________
(1) Name of the financial agency in the army that refunds bail money.
(2) Address where the bail money is refunded.
(3) The suspect or defendant, their authorized person, or their representative if they are under 18 years old or have mental or physical defects.
(4) Name of the financial agency in the military that prepared the record of monetary bail.
The amount to be refunded is: ........................................................................................................
The receiving party has received the full amount listed above.
The record consists of ………… pages, made in three copies, with the same content and value.
The record is given to the refunding party, the refunded party, and the agency that issued the decision on revocation of grant of monetary bail, each party keeps one copy.
Refunded party
|
Representative of the refunding agency |
Representative of the agency that witnessed the bail refund
|
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực