Quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không?
Quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không?

1. Quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022 định nghĩa quyền sở hữu trí tuệ như sau:

“Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng

Trong đó tại các khoản 2, 3, 4, 5 của Điều 4 trên quy định:

- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

- Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

- Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

- Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

Như vậy, có thể thấy quyền sở hữu trí tuệ là quan hệ pháp luật đặc biệt không phải dạng vật chất mà là sản phẩm của lao động sáng tạo dưới dạng phi vật chất. Quyền sở hữu trí tuệ sẽ được vật chất hóa khi áp dụng nó vào thực tiễn cuộc sống.

2. Quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản hay không?

Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Bất động sản và động sản được quy định tại Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng, còn động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

Theo đó Điều 108 Bộ Luật Dân sự 2015 xác định:

1. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.

2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:

a) Tài sản chưa hình thành;

b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.”

Đồng thời Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau:

“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.”

Theo quy định của Bộ luật Dân sự quyền sở hữu trí tuệ sẽ được xác định là quyền tài sản mà tài sản bao gồm cả quyền tài sản cho nên quyền sở hữu trí tuệ là một loại tài sản của chủ thể sở hữu.

3. Quyền sở hữu trí tuệ có là tài sản riêng của vợ hoặc chồng?

3.1. Thế nào là tài sản riêng của vợ hoặc chồng?

Theo quy định Điều 43 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng xác định như sau:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Tài sản riêng sẽ là tài sản của vợ hoặc chồng có trước thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân cũng như là tài sản theo quy định của pháp luật là tài sản riêng.

Quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không?
Quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không?

3.2. Quyền sở hữu trí tuệ là tài sản riêng của vợ hoặc chồng đúng hay không?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật bao gồm:

- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Theo như quy định trên thì quyền sở hữu trí tuệ có thể được xác định là đối tượng của tài sản riêng khác.

Do đó, pháp luật Việt Nam xác định quyền sở hữu trí tuệ tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Một bên vợ hoặc chồng sẽ được toàn quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng cả trong thời kỳ hôn nhân và theo quy định khác của pháp luật.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Tài sản hình thành trong tương lai là gì? Hồ sơ thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả theo quy định pháp luật hiện hành

Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo điện tử theo pháp luật hiện hành