Trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung, riêng vợ chồng không?
Trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung, riêng vợ chồng không?

1. Trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung, riêng vợ chồng không mới nhất 2025?

Sổ đỏ là tên gọi quen thuộc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, được điều chỉnh bởi quan hệ pháp luật đất đai. Theo Khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

"Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu."

Do đó, theo điều luật trên thì quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền tài sản gắn liền với đất phải có nội dung như sau:

  • Trường hợp không có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Trường hợp trên thực tế có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng mà trong Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Như vậy, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung thì có ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng hoặc tên vợ hoặc chồng đại diện, còn trường hợp nếu đó là tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng thì trong giấy chứng nhận chỉ ghi tên người đó.

2. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về các loại tài sản chung của vợ chồng như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,

3. Những khoản nợ nào được chi trả bằng tài sản chung của vợ chồng?

Những khoản nợ nào được chi trả bằng tài sản chung của vợ chồng?
Những khoản nợ nào được chi trả bằng tài sản chung của vợ chồng?

Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."

Như vậy, vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản nói trên nên các khoản nợ phát sinh từ các nghĩa vụ trên được chi trả bằng tài sản chung

4. Chế độ tài sản của vợ chồng phải tuân theo nguyên tắc nào?

Chế độ tài sản của vợ chồng phải tuân theo các nguyên tắc tại Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

"Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường."

5. Việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung như sau:

"Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."

Do đó, việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung có thể do cả hai vợ chồng đứng tên hoặc do một bên vợ hoặc chồng đại diện đứng tên tùy vào thỏa thuận.

6. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài chung của vợ chồng được quy định được quy định tại Điều 35, Điều 36 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

"Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh

Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản."

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì:

"Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu."

Như vậy, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng phải được thực hiện bằng phương thức như sau:

  • Thỏa thuận.

Lưu ý: Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia;

  • Thoả thuận bằng văn bản đối với các loại tài sản, các trường hợp:
    • Bất động sản;
    • Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
    • Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
    • Trường hợp đưa tài sản chung vào trong kinh doanh

7. Câu hỏi thường gặp

7.1. Vợ chồng được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không?

Theo Khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết."

Như vậy, vợ chồng có quyền chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

7.2. Khi nào tài sản riêng thành tài sản chung?

Căn cứ vào Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

"Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung."

Như vậy, khi được tặng cho riêng, nếu người được tặng cho quyết định nhập tài sản này vào tài sản chung vợ chồng thì người còn lại sẽ được đứng tên trong sổ đỏ. Lúc này, tài sản riêng sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng.

7.3. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là tài sản chung hay tài sản riêng?

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về các loại tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.