Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài chung của vợ chồng được quy định được quy định tại Điều 35, Điều 36 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

"Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh

Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản."

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì:

"Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu."

Như vậy, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng phải được thực hiện bằng phương thức như sau:

  • Thỏa thuận.

Lưu ý: Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia;

  • Thoả thuận bằng văn bản đối với các loại tài sản, các trường hợp:
    • Bất động sản;
    • Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
    • Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
    • Trường hợp đưa tài sản chung vào trong kinh doanh

2. Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

2.1. Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Căn cứ vào Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

2.2. Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể chia theo Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

"Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

3. Những trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Căn cứ vào Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình 2024 chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  • Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
    • Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    • Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    • Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    • Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    • Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về các loại tài sản chung của vợ chồng như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,

5. Những khoản nợ nào được chi trả bằng tài sản chung của vợ chồng?

Những khoản nợ nào được chi trả bằng tài sản chung của vợ chồng?
Những khoản nợ nào được chi trả bằng tài sản chung của vợ chồng?

Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."

Như vậy, vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản nói trên nên các khoản nợ phát sinh từ các nghĩa vụ trên được chi trả bằng tài sản chung

6. Chế độ tài sản của vợ chồng phải tuân theo nguyên tắc nào?

Chế độ tài sản của vợ chồng phải tuân theo các nguyên tắc tại Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

"Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường."

7. Việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung như sau:

"Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."

Do đó, việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung có thể do cả hai vợ chồng đứng tên hoặc do một bên vợ hoặc chồng đại diện đứng tên tùy vào thỏa thuận.

8. Câu hỏi thường gặp

8.1. Vợ chồng được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không?

Theo Khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết."

Như vậy, vợ chồng có quyền chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

8.2. Khi nào tài sản riêng thành tài sản chung?

Căn cứ vào Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

"Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung."

Như vậy, khi được tặng cho riêng, nếu người được tặng cho quyết định nhập tài sản này vào tài sản chung vợ chồng thì người còn lại sẽ được đứng tên trong sổ đỏ. Lúc này, tài sản riêng sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng.

8.3. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là tài sản chung hay tài sản riêng?

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về các loại tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.