Chương XIV Luật Sở hữu trí tuệ 2005: Nội dung và giới hạn quyền đối với giống cây trồng
Số hiệu: | 50/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 18/02/2006 | Số công báo: | Từ số 33 đến số 34 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, gồm 6 phần 18 Chương và 222 Điều, quy định về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.
Luật này có một số nội dung đáng chú ý như sau:
- Quyền tác giả được phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo; thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả...
- Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp...
- Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu, trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác...
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2006.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ:a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Điều 188 của Luật này.
3. Để thừa kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Chương XV của Luật này.
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống cây trồng sau đây:
1. Giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc từ giống được bảo hộ nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng chủ yếu thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ, trừ những khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;
2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng bảo hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà không được phép của chủ bằng bảo hộ;
2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 của Luật này.
1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là quyền của người đăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong trường hợp giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ không có quyền này.
2. Trong trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày mà đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố để người đó chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ:
a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích lai tạo để nghiên cứu khoa học;
c) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng mới khác biệt với giống cây trồng đã được bảo hộ;
d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng được bảo hộ để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.
2. Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau đây:
a) Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó;
b) Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.
1. Chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thoả thuận; trường hợp không có thoả thuận thì mức trả thù lao phải tuân theo quy định của pháp luật;
b) Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định;
c) Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo quy định.
2. Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ.Bổ sung
CONTENTS OF AND LIMITATIONS ON RIGHTS TO PLANT VARIETIES
Section 1. CONTENTS OF RIGHTS TO PLANT VARIETIES
Article 185. Rights of breeders of plant varieties
The breeder of a plant variety shall have the following rights:
1. To have his or her name as the breeder recorded in the plant variety protection certificate, the National Register of Protected Plant Varieties, and published documents on the plant variety.
2. To receive remuneration pursuant to the provisions of clause 1(a) of article 191 of this Law.
Article 186. Rights of protection certificate holders
1. A protection certificate holder shall have the right to exercise or authorize others to exercise the following rights to reproductive materials of a protected plant variety:
(a) To conduct production or propagation;
(b) To process the reproductive materials for the purpose of propagation;
(c) To offer the reproductive materials for sale;
(d) To sell the reproductive materials or to conduct other marketing activities;
(dd) To export the reproductive materials;
(e) To import the reproductive materials;
(g) To stock reproductive materials for the purposes specified in sub-clauses (a) to (e) inclusive of this clause.
2. To prevent others from using the plant variety according to the provisions of article 188 of this Law.
3. To bequeath or transfer the rights to the plant variety according to the provisions of Chapter XV of this Law.
Article 187. Extension of rights of protection certificate holders
The rights of a protection certificate holder shall be extended to the following plant varieties:
1. Plant varieties which originate from the protected plant variety, except where such protected plant variety itself originates from another protected plant variety.
2. A plant variety shall be deemed to originate from a protected plant variety if such plant variety still retains the expression of the essential characteristics resulting from the genotype or combination of genotypes of the protected variety, except for differences resulting from an impact on the protected variety.
3. Plant varieties which are not definitely distinct from the protected plant variety.
4. Plant varieties, the production of which requires the repeated use of the protected plant variety.
Article 188. Acts constituting an infringement of the right to a plant variety
The following acts shall be deemed an infringement of the rights of a protection certificate holder:
1. Exploiting or using rights of such protection certificate holder without his or her permission.
2. Using a plant variety denomination which is identical or similar to a denomination protected for a plant variety of the same species or a species closely linked to the protected plant variety.
3. Using a protected plant variety without paying remuneration in accordance with article 189 of this Law.
Article 189. Provisional rights to plant varieties
1. Provisional rights to a plant variety means rights of the registrant for protection of such plant variety, which arise from the date of publication of the application for registration for protection until the date of grant of the plant variety protection certificate. Where a plant variety protection certificate is not granted for such plant variety, the protection registrant shall not [no longer] have these provisional rights.
2. Where the registrant is aware of the fact that the plant variety registered for protection is being used by another person for commercial purposes, the plant variety protection registrant may notify in writing such user of the fact that an application for registration for protection of the plant variety has been filed, clearly specifying the filing date and the date of publication of such application, so that the user may either stop using or continue using the plant variety.
3. Where a user who has been notified in accordance with clause 2 of this article continues using the plant variety, the plant variety protection certificate holder shall have the right, upon the grant of the certificate, to demand such plant variety user pay compensation equivalent to the licensing price of such plant variety within the corresponding use scope and duration.
Section 2. LIMITATIONS ON RIGHTS TO PLANT VARIETIES
Article 190. Limitations on rights of plant variety protection certificate holders
1. The following acts shall not be deemed an infringement of the right to a protected plant variety:
(a) Using the plant variety for personal and non-commercial purposes;
(b) Using the plant variety for cross-breeding for scientific research purposes;
(c) Using the plant variety to create new plant varieties distinct from the protected plant varieties;
(d) Using harvested materials of the protected plant variety by an individual production household for self-propagation and cultivation in the next season on the land area belonging to such household.
2. The right to a plant variety shall not be applicable to acts related to materials of the protected plant variety which are sold on or otherwise brought onto the domestic or overseas market by the protection certificate holder or his or her licensee, except for the following acts:
(a) Acts relating to further propagation of such plant variety;
(b) Acts relating to export of reproductive materials of such plant variety to countries where the genus or species of such plant variety is not protected, except where such materials are exported for consumption purposes.
Article 191. Obligations of protection certificate holders and breeders of plant varieties
1. A protection certificate holder shall have the following obligations:
(a) To pay remuneration to the breeder of the plant variety as agreed upon; in the absence of such agreement, the remuneration level must comply with the provisions of law;
(b) To pay the fee for maintenance of validity of the plant variety protection certificate in accordance with regulations;
(c) To preserve the protected plant variety, to supply reproductive materials of the protected plant variety to the State administrative body for rights to plant varieties, and to maintain the stability of the protected plant variety in accordance with regulations.
2. The breeder of a plant variety shall be obliged to help the protection certificate holder to maintain reproductive materials of the protected plant variety.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực