Chương III Luật Sở hữu trí tuệ 2005: Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan
Số hiệu: | 50/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 18/02/2006 | Số công báo: | Từ số 33 đến số 34 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, gồm 6 phần 18 Chương và 222 Điều, quy định về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.
Luật này có một số nội dung đáng chú ý như sau:
- Quyền tác giả được phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo; thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả...
- Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp...
- Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu, trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác...
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2006.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:
b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.
1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này thì thuộc về công chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.Bổ sung
COPYRIGHT HOLDERS, AND RELATED RIGHTS HOLDERS
Copyright holder means an organization or individual who holds one, several or all of the economic rights stipulated in article 20 of this Law.
Article 37. Copyright holders being authors
Authors who use their own time, finance and material or technical facilities to create works shall have the moral rights stipulated in article 19 and the economic rights stipulated in article 20 of this Law.
Article 38. Copyright holders being co-authors
1. Co-authors who use their time, finance and material or technical facilities to jointly create works shall share the rights to such works stipulated in articles 19 and 20 of this Law.
2. A co-author as defined in clause 1 of this article who has jointly created a work, a separate part of which is detachable for independent use without prejudice to the parts of the work of the other co- authors, shall have the rights to such separate part stipulated in articles 19 and 20 of this Law.
Article 39. Copyright holders being organizations and individuals who assign tasks to authors or who enter into contracts with authors
1. Any organization which assigns the task of creating a work to an author who belongs to such organization shall be the holder of the rights stipulated in articles 19.3 and 20 of this Law, unless otherwise agreed.
2. Any organization or individual who enters into a contract with an author for the creation of a work shall be the holder of the rights stipulated in articles 19.3 and 20 of this Law, unless otherwise agreed.
Article 40. Copyright holders being heirs
Any organization or individual who inherits copyright in accordance with the law on inheritance shall be the holder of the rights stipulated in articles 19.3 and 20 of this Law.
Article 41. Copyright holders being assignees of rights
Any organization or individual who is contractually assigned one, several or all of the rights stipulated in articles 19.3 and 20 of this Law shall be the copyright holder.
Article 42. Copyright holders being the State
1. The State shall be the holder of copyright in the following works:
(a) Anonymous works;
(b) Works for which the term of protection has not expired but the copyright holder died without leaving an heir or the heir renounced the inheritance or was deprived of the right to inherit;
(c) Works for which the ownership right was assigned to the State by the copyright holder.
2. The Government shall issue detailed regulations governing the use of works under State ownership.
Article 43. Works belonging to the public
1. Any work whose term of protection has expired pursuant to article 27 of this Law shall belong to the public.
2. All organizations and individuals shall be entitled to use the works stipulated in clause 1 of this article but must respect the moral rights of authors stipulated in article 19 of this Law.
3. The Government shall issue detailed regulations governing the use of works belonging to the public.
Article 44. Related right holders
1. Organizations and individuals who use their time and make a financial investment in or use their material and technical facilities to give a performance shall be the owners of such performance unless otherwise agreed with the parties concerned.
2. Organizations and individuals who use their time and make a financial investment in or use their material and technical facilities to produce audio and visual fixation shall be the owners of such audio and visual fixation unless otherwise agreed with the parties concerned.
3. Broadcasting organizations shall be the owners of their broadcasts unless otherwise agreed with the parties concerned.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực