Chương VII Luật khoáng sản 2010: Thăm dò khoáng sản
Số hiệu: | 60/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/11/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2011 |
Ngày công báo: | 02/04/2011 | Số công báo: | Từ số 167 đến số 168 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
1. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có người phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm dò đã công tác thực tế trong thăm dò khoáng sản ít nhất 05 năm; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;
c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;
d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
1. Khu vực thăm dò khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.
2. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép đối với loại hoặc nhóm khoáng sản được quy định như sau:
a) Không quá 50 kilômét vuông (km2) đối với đá quý, đá bán quý, khoáng sản kim loại, trừ bauxit;
b) Không quá 100 kilômét vuông (km2) đối với than, bauxit, khoáng sản không kim loại ở đất liền có hoặc không có mặt nước, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
c) Không quá 200 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản các loại ở thềm lục địa, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
d) Không quá 02 kilômét vuông (km2) ở đất liền, không quá 01 kilômét vuông (km2) ở vùng có mặt nước đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
đ) Không quá 02 kilômét vuông (km2) đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.
3. Khu vực thăm dò phải bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản và các cấu trúc địa chất có triển vọng đối với loại khoáng sản dự kiến thăm dò.
1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;
b) Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;
c) Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò;
d) Phương pháp tính trữ lượng;
đ) Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án;
e) Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;
g) Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Việc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò;
b) Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực; tổng diện tích khu vực thăm dò của các giấy phép đối với một loại khoáng sản không quá 02 lần diện tích thăm dò của một giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định tại Điều 36 của Luật này hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định của Luật này; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng sản; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này được phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi có đủ điều kiện do Chỉnh phủ quy định.
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;
b) Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
c) Phương pháp, khối lượng thăm dò;
d) Thời hạn thăm dò khoáng sản;
đ) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó.
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;
b) Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản;
c) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận;
d) Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;
đ) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;
e) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải có đủ điều kiện để được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.
2. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyến cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản chấp thuận; trường hợp được chấp thuận, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới.
3. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản đã thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản độc hại phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người; trường hợp đã gây ô nhiễm môi trường thì phải xác định đầy đủ các yếu tố gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm; trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đối với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn.
Hết thời hạn ưu tiên quy định tại khoản này, tổ chức, cá nhân đã thăm dò không đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò thì mất quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí thăm dò đối với trữ lượng được cấp phép cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước khi được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản;
c) Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản giải thể hoặc phá sản.
3. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò koáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
1. Hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;
b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này;
c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;
d) Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại;
đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;
e) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật này;
g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá.
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo;
c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản đã loại trừ ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;
c) Trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò thì phải có bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo.
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoảng sản;
c) Báo cáo kết quả thăm dò và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
d) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản được quy định như sau:
a) Tối đa là 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;
b) Tối đa là 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản.
3. Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản thì thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản.
1. Thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:
a) Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thủ tục nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
b) Bản sao đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản;
c) Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công;
d) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan và bản số hóa.
2. Thời hạn thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản tối đa là 06 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Chính phủ quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Article 34. Organizations and individuals eligible for conducting mineral exploration
1. Organizations and individuals having registered mineral exploration as their business line may be licensed to conduct mineral exploration. They include:
a/ Enterprises established under the Enterprise Law;
h/ Cooperatives and unions of cooperatives established under the Law on Cooperatives;
c/ Foreign enterprises with Vietnam-based representative offices or branches.
2. Business households having registered mineral exploration as their business line may be licensed to explore minerals for use as common construction materials.
Article 35. Conditions on mineral exploration practice organizations
1. A mineral exploration practice organization must satisfy the following conditions:
a/ Being lawfully established;
b/ Having an employee in charge of technical matters who possesses a university degree in geological exploration and has worked for at least five years in mineral exploration and a deep knowledge about standards and technical regulations on mineral exploration;
c/ Having a staff of technical workers specialized in geological exploration, hydrogeology, engineering geology, geophysics, drilling, excavation and other relevant disciplines;
d/ Having necessary special-use equipment and instruments for the construction of mineral exploration works.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify conditions for mineral exploration practice.
Article 36. Selection of organizations and individuals to conduct mineral exploration
1. Competent state management agencies shall select organizations and individuals to be licensed for exploration of minerals in areas in which the mining right is not subject to auction.
2. The Government shall specify the selection of organizations and individuals to conduct mineral exploration.
Article 37. Selection of areas for elaboration of mineral exploration schemes
Organizations and individuals specified in Article 34 of this Law that wish to explore minerals may conduct field surveys and take surface specimens to serve the selection of areas for elaboration of mineral exploration projects after obtaining written approval of the provincial-level People's Committees of localities in which the to-be-explored areas are located.
Article 38. Mineral exploration areas
1. A mineral exploration area shall be delimited by lines connecting corner points, drawn on a topographic map using the national coordinate system of an appropriate scale.
2. The size of an exploration area under a specific exploration license for a kind or group of minerals is stipulated as follows:
a/ Not exceeding 50 square kilometers (km2), for gemstone, semi-gemstone and metallic minerals, except bauxite;
b/ Not exceeding 100 square kilometers (km2), for coal, bauxite and non-metallic minerals on land, with or without water surface, except minerals to be used as common construction materials;
c/ Not exceeding 200 square kilometers (km2), for minerals of all kinds in the continental shelf, except minerals to be used as common construction materials;
d/ Not exceeding 2 square kilometers (km2) on land or 1 square kilometer (km2) in water surface areas, for minerals to be used as common construction materials;
e/ Not exceeding 2 square kilometers (km2), for mineral water and natural thermal water.
3. An exploration area must completely cover the mineral body and geological structures of prospect for the minerals to be explored.
Article 39. Mineral exploration projects
1. A mineral exploration project must have the following principal contents:
a/ An appropriate system of exploration methods to identify mineral deposit and quality, mining conditions and processing and utilization possibilities for all minerals discovered in the exploration area;
b/ The volume of exploration work, the quantity and kinds of specimens to be taken for analysis to ensure complete evaluation of natural resources as well as mineral deposit and quality according to the exploration objectives;
c/ Solutions for environmental protection and labor safety and sanitation during exploration.
d/ Deposit calculation methods;
e/ Solutions and schedule for the project implementation.
f/ Exploration cost estimate based on unit prices set by competent state management agencies.
2. Mineral exploration projects must be appraised before licensing under the Ministry of Natural Resources and Environment's regulations.
Article 40. Principles and conditions for granting mineral exploration licenses
1. Mineral exploration licenses are granted on the following principles:
a/ Mineral exploration licenses shall be granted only for areas in which no organization or individual is lawfully conducting mineral exploration or mining and which are not banned or temporarily banned from mineral activities, national mineral reserves areas or areas in which geological baseline surveys are being conducted for minerals of the same kind of minerals being applied for;
b/ Each organization or individual shall be granted no more than 5 mineral exploration licenses, excluding the expired ones; the to-be-explored total area for a specific mineral under all licenses must not exceed 2 times the exploration area under a single license prescribed in Clause 2, Article 38 of this Law.
2. To be granted mineral exploration licenses, organizations and individuals must meet the following conditions:
a/ Being selected by competent state management agencies under Article 36 of this Law or having won auctions for mineral mining rights in unexplored areas under this Law; organizations and individuals that are ineligible for mineral exploration practice under in Clause 1, Article 35 of this Law must sign contracts with eligible organizations defined in Clause 1, Article 35 of this Law;
b/ Having an exploration project conformable with the mineral master plans; having obtained the Prime Minister's written permission, for toxic minerals;
c/ Having an equity capital at least equal to 50% of the total investment capital for the implementation of the mineral exploration project.
3. Business households defined in Clause 2. Article 34 of this Law may explore minerals for use as common construction materials if they fully meet the conditions set by the Government
Article 41. Mineral exploration licenses
1/ A mineral exploration license must contain the following principal details:
a/ Name of the exploring organization or individual;
b/ Kind of mineral, location and size of the exploration area;
c/ Method and volume of exploration;
d/ Exploration duration;
e/ Financial and other relevant obligations.
2. A mineral exploration license is valid for 48 months at most and may be extended multiple times for a total maximum duration of 48 months. Upon each extension, the licensed organization or individual shall return at least 30% of exploration area stated in the granted license.
The exploration duration includes the time for implementing a mineral exploration project, time for submitting mineral deposit for approval and time for formulating a mining investment project. In case an organization or individual licensed lor exploring minerals transfers the mineral exploration right to another, the exploration duration is the remaining period of the previously granted mineral exploration license.
Article 42. Rights and obligations of organizations and individuals licensed for exploring minerals
1. Organizations and individuals licensed for exploring minerals have the following rights:
a/ To use mineral-related information pertaining to the exploration purpose and area;
b/ To conduct exploration according to the mineral exploration license;
c/ To take away from the exploration area, even abroad, specimens with volume and types suitable to the characteristics and requirements of analyses and experiments under the approved exploration project;
d/ To be prioritized to obtain a license for exploring minerals in the exploration area under Clause 1, Article 45 of this Law;
e/ To request extension of the mineral exploration license, to return it or return part of the exploration area;
f/ To transfer the mineral exploration right;
g/ To lodge complaints or lawsuits against decisions revoking the mineral exploration license or other decisions of competent state agencies;
h/ Other rights provided by law.
2. Organizations and individuals licensed for exploring minerals have the following obligations:
a/ To pay a licensing fee and fulfill other financial obligations provided by law;
b/ To strictly comply with the mineral exploration license and implement the approved exploration project;
c/ To report to the licensing agency for consideration and approval changes in exploration methods or volumes which result in an increase of over 10% in estimated expenses;
d/ To compensate for damage caused by exploration activities;
e/ To notify the exploration plan to the provincial-level People's Committee of the locality in which they will conduct mineral exploration before implementation;
f/ To collect and store mineral-related information and report exploration results to state management agencies in charge of minerals; and report other activities to competent state agencies under law;
g/ To perform all the jobs specified in Clause 3, Article 46 of this Law when the mineral exploration license expires;
h/ Other obligations provided by law.
Article 43. Transfer of the mineral exploration right
1. Transferees of the mineral exploration right must satisfy all the conditions for the grant of mineral exploration licenses under this Law.
2. Transfer of the mineral exploration right must be approved by a state management agency competent to grant mineral exploration licenses. After obtaining such approval, transferees of the mineral exploration right may be granted new mineral exploration licenses.
3. To transfer the mineral exploration right, an organization or individual must have performed at least 50% of the cost estimate of the mineral exploration project.
4. The Government shall detail the transfer of the mineral exploration right.
Article 44. Exploration of toxic minerals
In addition to the obligations specified in Clause 2, Article 42 of this Law, organizations and individuals exploring toxic minerals shall take measures to prevent environmental pollution and adverse impacts on human health. If having caused environmental pollution, they shall identify all polluting factors, and take measures to remedy and reduce pollution. If exploring toxic minerals which contain radioactive substances, they shall also comply with the Law on Atomic Energy and other relevant laws.
Article 45. Priority right of organizations and individuals licensed for exploring minerals
1. Organizations and individuals licensed for exploring minerals in areas not subject to auction of the mining right are prioritized to obtain mining licenses for approved mineral deposits within 6 months after the expiration of their mineral exploration licenses.
Past the priority period specified in this Clause, if not applying for a mining license for the exploration area, the organizations and individuals licensed for exploring minerals will lose the priority right.
2. In case competent state management agencies grant mining licenses to other organizations or individuals, before obtaining mining licenses, these organizations and individuals shall reimburse exploration expenses corresponding to the licensed deposits to the organizations and individuals that have conducted the exploration.
Article 46. Revocation and invalidation of mineral exploration licenses
1. A mineral exploration license will be revoked in the following cases:
a/ The organization or individual licensed for exploring minerals fails to conduct exploration within 6 months since the effective date of the license, unless it is due to force majeure circumstances;
b/ The organization or individual licensed for exploring minerals fails to fulfill any of the obligations specified at Points a, b, c, d, e and f, Clause 2, Article 42 of this Law without taking remedies within 90 days after the date of written notice by a competent state management agency in charge of minerals;
c/ The area permitted for exploration is declared to be banned or temporarily banned from mineral activities.
2. A mineral exploration license will be invalidated in any of the following cases:
a/ It is revoked; b/ It expires; c/ It is returned;
d/ The licensed organization or individual dissolves or goes bankrupt.
3. Within 6 months after the mineral exploration license is invalidated under Point a, b or c, Clause 2 of this Article, the organization or individual licensed for exploring minerals shall remove all assets of its/his/her own and related parties from the exploration area; level exploration works, protect mineral resources, restore the environment and rehabilitate the soil', and hand over all collected mineral specimens and information to a competent state management agency in charge of minerals. This provision is not applicable to those applying for mineral exploration license extension or mining licenses.
Article 47. Dossiers of application for, extension or return of mineral exploration licenses, return of part of the exploration area, or transfer of the mineral exploration right
1. A dossier of application for a mineral exploration license comprises:
a/ An application for a mineral exploration license;
b/ An exploration project in conformity with the master plans specified at Points b, c and d, Clause 1, Article 10 of this Law;
c/ A map of the exploration area;
d/ Art environmental protection commitment, in case of exploration of toxic minerals;
e/ A copy of the business registration certificate; for a foreign enterprise, a copy of the decision establishing its Vietnam-based representative office or branch is also required;
f/ A document certifying the applicant's equity Capital under Point c, Clause 2, Article 40 of this Law;
g/ A document certifying the winning of the mineral exploration right for unexplored areas, in case of winning the mining right through auction.
2. A dossier for extension of a mineral exploration license comprises:
a/ An application for extension of a mineral exploration license;
b/ A report on exploration results; and a plan for further exploration;
c/ A map of the exploration area, excluding at least 30% of the area explored under the granted license.
3. A dossier for return of a mineral exploration license or return of part of the exploration area comprises:
a/ An application for return of a mineral exploration license or return of part of the exploration area;
b/ A report on exploration results;
c/ A map of the exploration area and a plan for further exploration, in case of return of part of the exploration area.
4. A dossier for transfer of the mineral exploration right comprises:
a/An application for transfer of the mineral exploration right;
b/ A contract on transfer of the mineral exploration right;
c/ A report on exploration results and fulfilled obligations by the time of application;
d/ A copy of the transferee's business registration certificate; for a foreign enterprise, a copy of the decision establishing its Vietnam-based representative office or branch is also required.
Article 48. Procedures for grant, extension or return of mineral exploration licenses, or return of part of the exploration area
1. Applicants for grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area shall submit dossiers at competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law.
2. The time limit for processing dossiers for grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area is specified as follows:
a/ Ninety days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers of application for mineral exploration licenses;
b/ Forty-five days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers for extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area.
3. When necessary to consult concerned agencies and organizations on matters related to the grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area, the time for seeking consultations is not included in the time limit specified at Point a or b, Clause 2 of this Article.
4. The Government shall detail procedures for the grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area.
Article 49. Approval of mineral deposits
1. Competence to approve mineral deposits is provided as follows:
a/ The National Council for Assessment of Mineral Deposits may approve mineral deposits falling within the licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment.
The Government shall stipulate the organization and operation of the National Council for Assessment of Mineral Deposits;
b/ Provincial-level People's Committees may approve mineral deposits falling within their licensing competence.
2. Organizations and individuals that explore minerals falling within the licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment shall submit reports on exploration results enclosed with mineral deposit-approving decisions to the Ministry of Natural Resources and Environment.
Organizations and individuals that explore minerals falling within the licensing competence of provincial-level People's Committees shall submit reports on exploration results enclosed with mineral deposit-approving decisions to provincial-level People's Committees and the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Procedures for submitting reports on mineral exploration results comply with the law on archives.
Article 50. Procedures for appraisal and approval of mineral deposits
1. A dossier for approval of mineral deposits comprises:
a/ An application for approval of mineral deposits;
b/ Copies of the exploration plan and mineral exploration license;
c/ A takeover test record of the volume and quality of exploration works already built;
d/ A report on exploration results, enclosed with annexes, drawings and relevant original documents and their digitized files,
2. The time limit for appraising and approving mineral deposits is 6 months after receiving complete and valid dossiers.
3. The Government shall stipulate procedures for appraisal and approval of mineral deposits.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực