Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
Số hiệu: | 121/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 30/11/2013 |
Ngày công báo: | 28/10/2013 | Số công báo: | Từ số 705 đến số 706 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Vi phạm hành chính, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt nặng chủ đầu tư thi công sai quy định
Từ ngày 30/11, chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng sai nội dung giấy phép được cấp sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 10 dến 20 triệu đồng đối với nhà ở riêng lẻ đô thị, tăng gấp đôi so với trước dây (5 đến 10 triệu đồng).
Đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, chỉ bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ năm trăm nghìn đến 1 triệu đồng, giảm so với trước đây (1 đến 2 triệu đồng).
Đối với các công trình phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc phải lập dự án đầu tư xây dựng, mức phạt là từ 30 đến 50 triệu đồng.
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 121/2013/NĐ-CP .
Trường hợp tái phạm đối với hành vi nói trên (sau khi đã có biên bản VPHC), nếu trước đây chỉ bị phạt từ 300 đến 500 triệu đồng thì theo quy định mới, chủ đầu tư sẽ bị phạt từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép XD (nếu có).
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG; KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN; KHAI THÁC, SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG; QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT; QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở,
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật (trong đô thị, khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao); quản lý phát triển nhà và công sở.
2. Nghị định này được áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại Khoản 1 Điều này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
b) Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
3. Nghị định này không áp dụng đối với cơ quan nhà nước, cán bộ công chức, viên chức thuộc trường hợp quy định tại Điều 1 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành kịp thời công minh, triệt để và đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm nhiều công trình hạng mục công trình mà chủ đầu tư, nhà thầu có hành vi vi phạm hành chính giống nhau đối với nhiều công trình, hạng mục công trình thì hành vi vi phạm tại mỗi công trình, hạng mục công trình vi phạm được xác định là một hành vi vi phạm hành chính.
1. Mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
a) Trong lĩnh vực hoạt động xây dựng là 1.000.000.000 đồng;
b) Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở là 300.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VI Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều 21; Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 38 và Khoản 4 Điều 56 Nghị định này.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng là 01 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, quản lý phát triển nhà và công sở là 02 năm.
3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Khi người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện có vi phạm hành chính mà vi phạm hành chính này đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày dự án được bàn giao, đưa vào sử dụng;
b) Khi người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện có vi phạm hành chính mà vi phạm hành chính này đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hiệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
1. Các hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 24 tháng.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
đ) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (sau đây viết tắt là Nghị định số 180/2007/NĐ-CP);
e) Các biện pháp khác được quy định tại Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng không đúng trình tự, thủ tục quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng hoặc không phê duyệt bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng trước khi nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng;
b) Thực hiện khảo sát xây dựng hoặc thuê nhà thầu khảo sát không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
c) Không thực hiện giám sát khảo sát xây dựng theo quy định;
d) Không tổ chức nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;
đ) Thực hiện khảo sát xây dựng không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quy định hoặc thực hiện khảo sát không phù hợp với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được duyệt;
e) Sử dụng bản đồ địa hình không đáp ứng yêu cầu cho việc lập quy hoạch đô thị phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch đô thị;
g) Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung trong trường hợp bản đồ địa hình không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch xây dựng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung và điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng theo kết quả khảo sát đo đạc bổ sung đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả khảo sát đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quy định, quy hoạch phân khu không phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết không phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết có tỷ lệ lớn hơn không phù hợp với quy hoạch chi tiết có tỷ lệ nhỏ hơn đã được phê duyệt;
b) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư phát triển đô thị mà không điều chỉnh đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ và lập lại quy hoạch xây dựng điều chỉnh đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
2. Không tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định bắt buộc phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
3. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình không đầy đủ nội dung theo quy định.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình không đúng trình tự, thủ tục quy định;
b) Không thẩm định lại theo quy định khi điều chỉnh thiết kế xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
c) Điều chỉnh thiết kế xây dựng làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt mà không trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
d) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật không phù hợp với thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
đ) Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với khối lượng bản vẽ thiết kế;
e) Phê duyệt thiết kế không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quy định; sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực; sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
g) Không tổ chức lập, phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật;
h) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
i) Phê duyệt thiết kế an toàn quá mức cần thiết theo quy định đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
k) Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế xây dựng công trình hoặc thuê nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phê duyệt biện pháp tổ chức thi công không đảm bảo tính kinh tế - kỹ thuật, tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
b) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng mã định mức không phù hợp với nội dung công việc; số liệu sai lệch so với nội dung mã định mức áp dụng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
c) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng định mức chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà định mức đó cao hơn định mức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
d) Phê duyệt dự toán khi không có bản vẽ thiết kế các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ công trình chính nhưng đưa khối lượng các công trình này vào dự toán để tính chi phí xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả (áp dụng đối với cả trường hợp đã tổ chức đấu thầu):
a) Buộc lập, thẩm định, phê duyệt lại thiết kế, dự toán hoặc giá gói thầu có vi phạm theo đúng quy định của Nhà nước làm cơ sở phê duyệt lại giá chỉ định thầu hoặc giá trúng thầu đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thiết kế, thanh toán, quyết toán lại theo đúng quy định đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập hoặc thành lập ban quản lý dự án không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Không thuê tổ chức làm tư vấn quản lý dự án trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực theo quy định hoặc thuê tổ chức làm tư vấn quản lý dự án không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng không đúng quy định đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc điều chỉnh lại dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm giám sát theo quy định đối với việc thực hiện quy hoạch, tiến độ dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện đầu tư phát triển khu đô thị không tuân theo kế hoạch và tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không bàn giao dự án theo tiến độ đã được phê duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đầu tư phát triển khu đô thị đảm bảo kế hoạch và tiến độ được duyệt đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình và cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
b) Không gửi văn bản phê duyệt biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trước khi khởi công xây dựng công trình;
c) Không phê duyệt biện pháp tổ chức thi công theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công. Trường hợp khởi công xây dựng công trình khi chưa có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 13 Nghị định này.
3. Vi phạm quy định về lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng được xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm công tác quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận mà không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;
b) Xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng.
8. Đối với hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này, sau khi có biên bản vi phạm hành chính của người có thẩm quyền mà vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm bị xử phạt từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng (nếu có).
9. Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b Khoản 7 Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành việc nộp phạt thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng.
10. Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này mà không thuộc trường hợp xử lý theo quy định tại Khoản 9 Điều này thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức giải phóng mặt bằng sai quy hoạch xây dựng hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;
b) Thực hiện đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình sai quy định;
c) Áp dụng giá đền bù sai quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh lại giá đền bù theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không treo biển báo tại công trường thi công hoặc biển báo không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ năng lực của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giám sát chất lượng công trình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Để nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình bố trí nhân lực không phù hợp với hồ sơ dự thầu;
c) Năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, hệ thống quản lý chất lượng, giấy phép sử dụng máy móc thiết bị, chất lượng vật tư vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình của nhà thầu thi công xây dựng không đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ dự thầu;
d) Không có biên bản kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu; không đóng dấu xác nhận vào bản vẽ thiết kế trước khi đưa ra thi công hoặc có đóng dấu nhưng không ghi nội dung (xác nhận chữ ký, xác nhận ngày, tháng) đầy đủ vào bản vẽ thiết kế thi công trước khi đưa ra thi công.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định; thuê tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực theo quy định; không tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định (trừ nhà ở riêng lẻ);
b) Để nhà thầu thi công thi công sai thiết kế được duyệt; thi công không đúng với biện pháp tổ chức thi công được duyệt;
c) Để nhà thầu thi công không có bảo lãnh thực hiện hợp đồng hoặc bảo lãnh không đủ theo quy định; không gia hạn bảo lãnh hợp đồng khi đến thời hạn gia hạn bảo lãnh hợp đồng.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các nhà thầu liên quan;
b) Không gửi cơ quan có thẩm quyền báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng theo quy định;
c) Không gửi báo cáo định kỳ tình hình chất lượng công trình xây dựng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
đ) Không báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để kiểm tra theo quy định đối với công trình phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi xảy ra sự cố công trình;
b) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của phòng thí nghiệm chưa hợp chuẩn, phiếu kết quả thí nghiệm lập không đúng quy định hoặc thiếu các kết quả thí nghiệm theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm định chất lượng hoặc kiểm định chất lượng công trình xây dựng không đúng quy định;
b) Không sử dụng vật liệu xây không nung đối với công trình bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình theo quy định phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra thiết kế.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai thiết kế đã được duyệt hoặc sai quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sai tiêu chuẩn được quy định áp dụng.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả thí nghiệm và thực hiện thí nghiệm hoặc thí nghiệm lại theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện kiểm định hoặc kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định đối với phần còn lại của công trình đang xây dựng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;
d) Buộc phá dỡ theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP đối với phần thi công xây dựng sai thiết kế hoặc không đảm bảo chất lượng đối với hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng;
b) Không xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định;
b) Không thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt;
c) Không lập, phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình;
d) Không báo cáo theo quy định với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền việc thực hiện bảo trì công trình và sự an toàn của công trình đối với công trình từ cấp II trở lên và các công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa;
đ) Không thực hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình đối với công trình đã hết tuổi thọ thiết kế quy định;
e) Không thực hiện quan trắc công trình đối với công trình, bộ phận công trình theo quy định bắt buộc phải thực hiện quan trắc.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì trước khi nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để cán bộ giám sát thi công của nhà thầu giám sát ký các tài liệu trong hồ sơ nghiệm thu mà không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc chứng chỉ không phù hợp với nội dung nghiệm thu;
b) Nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng khi chưa có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiếu bảng tính khối lượng trong hồ sơ nghiệm thu.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có chứng chỉ vật liệu đầu vào, kết quả thí nghiệm vật liệu và các cấu kiện theo quy định trong hồ sơ nghiệm thu.
4. Phạt tiền đối với hành vi quyết toán công trình chậm kể từ khi hạng mục công trình, công trình xây dựng đã được nghiệm thu, bàn giao và đưa vào khai thác sử dụng như sau:
a) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 12 tháng đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 09 tháng đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án nhóm B;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 06 tháng đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án nhóm C;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp chậm quá 03 tháng đối với công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thanh toán khi chưa có đầy đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi đưa các hạng mục công trình xây dựng hoàn thành, công trình xây dựng hoàn thành vào sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu khi chưa có khối lượng thi công hoặc nghiệm thu sai khối lượng thi công thực tế;
b) Công trình đã nghiệm thu nhưng không đảm bảo về chất lượng theo hồ sơ thiết kế và hồ sơ hoàn thành công trình.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung đầy đủ các tài liệu trong hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ thanh toán theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều này;
b) Buộc tổ chức nghiệm thu lại theo thực tế khối lượng thi công đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này;
c) Buộc khắc phục chất lượng công trình phù hợp với hồ sơ thiết kế đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;
d) Buộc thu hồi số tiền đã nghiệm thu và thanh toán sai đối với hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi để nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc khi chưa được cấp giấy phép thầu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn nhà thầu nước ngoài không đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công việc.
3. Hành vi vi phạm quy định về lựa chọn nhà thầu xây dựng bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đấu thầu.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin cấp giấy phép thầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng quy định về điều kiện năng lực theo công việc được giao đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt đối với nhà thầu tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình như đối với chủ đầu tư.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động vượt quá điều kiện năng lực hành nghề theo quy định; hoạt động sai chứng chỉ hành nghề; hoạt động không có chứng chỉ hành nghề;
b) Kê khai khống năng lực vào hồ sơ năng lực để xin cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi mượn, cho mượn, thuê, cho thuê chứng chỉ hành nghề để hoạt động xây dựng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giao cho người không có chứng chỉ hành nghề hoặc không đủ điều kiện năng lực tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh: Chủ nhiệm đề án thiết kế quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng, chủ nhiệm đồ án quy hoạch đô thị, chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị, chủ nhiệm khảo sát xây dựng, chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình, chủ trì thiết kế, giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, chủ nhiệm lập dự án, giám đốc tư vấn quản lý dự án, giám đốc quản lý dự án, chỉ huy trưởng công trường, chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng, chủ trì tổ chức thực hiện công tác kiểm định, chủ trì lập dự toán công trình, chủ trì thẩm tra dự toán, chủ trì thẩm định dự toán, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và các chức danh khác theo quy định;
b) Không ban hành quyết định bổ nhiệm các chức danh chủ nhiệm chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ trì lập dự toán công trình và các chức danh khác theo quy định;
c) Hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 6 tháng đến 12 tháng đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 (trừ hành vi hoạt động không có chứng chỉ hành nghề), Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà thầu không đáp ứng đủ năng lực theo hồ sơ thầu, bố trí người, trang thiết bị, đưa vật liệu vào sử dụng trong công trình không đúng với hồ sơ dự thầu.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu và các quy định về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng đối với phần việc tiếp theo.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của phòng thí nghiệm chưa hợp chuẩn hoặc thiếu các kết quả thí nghiệm theo quy định; sử dụng phiếu kết quả thí nghiệm lập không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn xây dựng được quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy kết quả thí nghiệm của phòng thí nghiệm chưa hợp chuẩn hoặc số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát chưa hợp chuẩn hoặc không phù hợp với công việc khảo sát;
b) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng, bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan khu vực khảo sát;
c) Phiếu kết quả thí nghiệm không có chữ ký của trưởng phòng thí nghiệm và chữ ký của nhân viên thí nghiệm, dấu pháp nhân của cơ sở quản lý phòng thí nghiệm theo quy định;
d) Không lưu trữ mẫu khảo sát và tài liệu khảo sát theo quy định;
đ) Không phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập phương án kỹ thuật khảo sát không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng;
b) Triển khai khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; vi phạm trình tự khảo sát theo quy định;
c) Không thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được phê duyệt;
d) Không thực hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với nhà thầu báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không đúng quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 6 tháng đến 12 tháng đối với cá nhân có hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy kết quả khảo sát, tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không đúng quy định và hủy phiếu kết quả của phòng thí nghiệm chưa hợp chuẩn.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời gian lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập bản vẽ đồ án quy hoạch xây dựng và bản vẽ tổng mặt bằng xây dựng không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng và tỷ lệ quy định;
b) Khung tên bản vẽ không có tên và chữ ký của chủ nhiệm lập đồ án quy hoạch, chủ trì thiết kế các bộ môn, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, dấu của nhà thầu;
c) Không đầy đủ thuyết minh, bản vẽ trong đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng; thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình không thể hiện đầy đủ, chính xác các thông số kỹ thuật và tuân thủ đầy đủ hệ thống ký hiệu bản vẽ theo quy định;
d) Không có hồ sơ thiết kế đô thị hoặc có nhưng không đầy đủ theo quy định;
đ) Không có báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược hoặc có nhưng không đầy đủ theo quy định;
e) Lập quy hoạch phân khu không phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết không phù hợp với quy hoạch phân khu;
g) Không tuân thủ đầy đủ quy chuẩn quy hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn thiết kế khác có liên quan.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập lại bản vẽ đồ án quy hoạch xây dựng, bản vẽ tổng mặt bằng xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm e và Điểm g Khoản 3 Điều này;
b) Buộc lập hồ sơ thiết kế đô thị, báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
b) Thay đổi thiết kế không theo đúng trình tự quy định;
c) Thực hiện hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình xây dựng do mình thiết kế đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
d) Thực hiện bước thiết kế tiếp theo khi bước thiết kế trước chưa được phê duyệt hoặc không phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình trong hồ sơ thiết kế và dự toán;
b) Không đưa vào thiết kế vật liệu xây không nung đối với công trình bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung;
c) Lập chỉ dẫn kỹ thuật không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình; thiết kế an toàn quá mức quy định đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
d) Tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế làm tăng chi phí xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
đ) Không tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
e) Lập biện pháp tổ chức thi công không đảm bảo tính kinh tế - kỹ thuật, tính toán cự ly vận chuyển, phương tiện vận chuyển không phù hợp thực tế làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
g) Lập dự toán có nội dung áp dụng mã định mức không phù hợp với nội dung công việc; số liệu sai lệch so với nội dung mã định mức áp dụng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
h) Lập dự toán có nội dung áp dụng định mức chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà định mức đó cao hơn định mức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;
i) Không có bản vẽ thiết kế các công trình phụ trợ nhưng đưa khối lượng vào dự toán để tính chi phí xây dựng đối với công trình sử dụng vốn nhà nước.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đưa các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng sử dụng của thiết bị, vật tư, cấu kiện vào hồ sơ thiết kế;
b) Lập quy trình bảo trì không đúng quy định;
c) Phát hành hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình bắt buộc phải có khảo sát địa chất khi chưa có kết quả khảo sát địa chất công trình hoặc không phù hợp với kết quả khảo sát theo quy định;
d) Áp dụng định mức, đơn giá không phù hợp với biện pháp thi công, hồ sơ thiết kế, chế độ, chính sách theo quy định; tính toán, xác định khối lượng để đưa vào dự toán không căn cứ vào các thông số trên bản vẽ thiết kế;
đ) Không sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình theo quy định phải sử dụng;
e) Thiết kế không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 6 tháng đến 12 tháng của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế tùy theo mức độ vi phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập lại dự toán theo đúng quy định, đối với hành vi quy định tại Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2 và Điểm d Khoản 3 Điều này;
b) Buộc thiết kế lại theo kết quả khảo sát địa chất công trình đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này;
c) Buộc đưa vào thiết kế, dự toán các loại vật liệu xây không nung theo quy định đối với phần còn lại của công trình đang xây dựng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
d) Buộc nghiệm thu hồ sơ thiết kế theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;
đ) Buộc lập quy trình bảo trì theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
e) Buộc lập thiết kế, dự toán hoặc giá gói thầu theo đúng quy định của Nhà nước làm cơ sở phê duyệt lại giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu.
1. Xử phạt hành vi thi công xây dựng không có phương tiện che chắn; để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh; để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Xử phạt hành vi thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về xây dựng gây lún, nứt công trình lân cận, công trình hạ tầng kỹ thuật như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây sau khi công trình đã bị lập biên bản vi phạm hành chính và ngừng thi công xây dựng:
a) Thi công xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng;
b) Thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng;
c) Thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp;
d) Thi công xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng.
4. Xử phạt đối với nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng đối với công trình đã bị người có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình,
5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận mà không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 (trừ hành vi thi công xây dựng không có phương tiện che chắn).
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không trang bị đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động trong công trường xây dựng;
b) Lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công mà không có biện pháp bảo đảm an toàn lao động;
c) Sử dụng thiết bị thi công không có giấy tờ lưu hành, không kiểm định hoặc đã hết thời gian kiểm định;
đ) Không mua các loại bảo hiểm theo quy định;
e) Không có hồ sơ, văn bản, quyết định thành lập tổ chức hệ thống an toàn bảo hộ lao động.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với nhà thầu vi phạm quy định về quy trình phá dỡ công trình xây dựng.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kết quả của các phòng thí nghiệm chưa hợp chuẩn;
b) Không có biên bản kiểm tra máy móc, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng công trình theo quy định;
c) Không hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khởi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao (trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác);
d) Không có nhật ký thi công hoặc ghi nhật ký thi công không đúng quy định;
đ) Không ban hành quyết định thành lập ban chỉ huy công trình kèm theo phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân;
e) Làm thất lạc mốc định vị, móc giới công trình;
g) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ tài liệu quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tuân thủ quy định của thiết kế về sử dụng vật liệu xây không nung đối với công trình bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung;
b) Không lập bản vẽ hoàn công theo quy định hoặc lập bản vẽ hoàn công không đúng thực tế thi công;
c) Vi phạm các quy định về bảo hành công trình.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, thiết bị công nghệ không có chứng chỉ xuất xứ, chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;
b) Không có văn bản phê duyệt của chủ đầu tư về các loại vật liệu chính;
c) Thi công sai thiết kế đã được phê duyệt;
d) Thiếu kết quả thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định, nghiệm thu chất lượng vật liệu không đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật hoặc thiếu hồ sơ về chất lượng;
đ) Thi công không đúng với biện pháp tổ chức thi công được duyệt;
e) Không lập hệ thống quan trắc biến dạng công trình và công trình lân cận trong quá trình thi công theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hệ thống quản lý chất lượng hoặc có lập hệ thống quản lý chất lượng nhưng không phù hợp với quy mô công trình;
b) Hệ thống quản lý chất lượng không quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình;
c) Không tổ chức giám sát thi công xây dựng trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả thí nghiệm của phòng thí nghiệm chưa hợp chuẩn đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này
b) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định đối với phần còn lại của công trình đang xây dựng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nhật ký giám sát hoặc ghi nhật ký giám sát không đúng quy định;
b) Giám sát thi công không có sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện công tác giám sát thi công không phù hợp với đề cương giám sát.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng để thực hiện các thí nghiệm vật liệu hoặc kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát;
b) Thực hiện thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định chất lượng công trình đối với công trình do mình giám sát.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện công việc giám sát thi công theo quy định.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả giám sát;
b) Để nhà thầu thi công thi công sai thiết kế đã được phê duyệt thi công không đúng với hồ sơ thiết kế về kích thước hình học, chủng loại và quy cách vật liệu xây dựng; thi công không đúng với biện pháp tổ chức thi công được duyệt;
c) Để nhà thầu thi công không sử dụng vật liệu xây không nung theo thiết kế đối với công trình theo quy định bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung;
d) Nghiệm thu nhưng không có bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình; ký hồ sơ nghiệm thu khi không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả thí nghiệm, kiểm định, giám sát đối với hành vi quy định tại Khoản 3, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định đối với phần còn lại của công trình đang xây dựng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tự tổ chức nghiệm thu;
b) Nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục theo quy định;
c) Xác nhận hồ sơ hoàn thành công trình không đúng quy định;
d) Không lập các văn bản, tài liệu, bản vẽ liên quan đến công trình xây dựng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đối với trường hợp chủ đầu tư hoặc nhà thầu là người nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu khi chưa có khối lượng thi công;
b) Nghiệm thu không đúng chất lượng, khối lượng thi công thực tế;
c) Xác nhận hồ sơ hoàn thành công trình không đúng thực tế thi công.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ kết quả nghiệm thu, thanh toán, quyết toán đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam mà không có giấy phép thầu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tham gia lập đồ án quy hoạch đô thị mà chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận sự phù hợp về năng lực đối với công việc được đảm nhận.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện ngừng cung cấp điện, cung cấp nước đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng khi có quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của người có thẩm quyền.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện ngay việc ngừng cung cấp điện, cung cấp nước đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ hồ sơ thí nghiệm, phiếu nhận mẫu và phiếu kết quả thí nghiệm theo quy định;
b) Không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ khóa học không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về thẩm tra sau đây:
a) Hoạt động thẩm tra không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Thực hiện thẩm tra không đúng trình tự, thủ tục quy định;
c) Báo cáo kết quả thẩm tra không chính xác.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về kiểm định sau đây:
a) Hoạt động kiểm định không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định chất lượng không đúng trình tự, thủ tục quy định;
c) Báo cáo kết quả kiểm định không chính xác.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về thí nghiệm sau đây:
a) Hoạt động thí nghiệm không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Thực hiện các thí nghiệm, cung cấp các số liệu, kết quả thí nghiệm không đúng quy định; báo cáo kết quả thí nghiệm không chính xác; số liệu trên phiếu kết quả thí nghiệm không phù hợp với số liệu trong sổ ghi chép kết quả thí nghiệm.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về đào tạo sau đây:
a) Tuyển sinh học viên không đáp ứng đủ điều kiện đầu vào theo quy định;
b) Không tổ chức đào tạo hoặc tổ chức đào tạo không đủ điều kiện theo quy định mà vẫn cấp giấy chứng nhận;
c) Cấp giấy chứng nhận không theo mẫu quy định;
d) Không thực hiện đúng quy định về công tác báo cáo định kỳ, thông báo thay đổi địa điểm của cơ sở đào tạo.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình; giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng; chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án khi chưa được Bộ Xây dựng công nhận.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép đào tạo từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả đào tạo và hoàn trả học phí cho học viên đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 5 và Khoản 6 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định công nhận Phòng thí nghiệm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc diện phải giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản mà không thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định;
b) Không có chức năng kinh doanh bất động sản nhưng thực hiện mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;
c) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản không đúng trình tự, thủ tục quy định;
d) Không xác nhận hoặc xác nhận sai quy định các bất động sản đã thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua thông qua sàn giao dịch bất động sản;
đ) Xác định vốn pháp định để đăng ký kinh doanh bất động sản không đúng theo quy định;
e) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác, đầy đủ giấy tờ và các thông tin liên quan đến bất động sản bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua cho khách hàng thực hiện giao dịch bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản theo quy định;
g) Không gửi danh sách hoặc gửi danh sách không chính xác đến cơ quan có thẩm quyền để xác nhận danh sách người được phân chia sản phẩm nhà ở theo quy định;
h) Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng phải báo cáo nhưng không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản;
i) Không công khai thông tin về bất động sản theo quy định;
k) Kê khai vốn chủ sở hữu để đăng ký đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về huy động vốn hoặc mua bán theo hình thức ứng tiền trước trong đầu tư xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản;
b) Vi phạm quy định về chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về hoạt động kinh doanh bất động sản từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1, Khoản 2 Điều này nếu tái phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ hoặc cải chính thông tin không chính xác hoặc buộc gửi danh sách đến cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Điểm e, Điểm g Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về thành lập sàn giao dịch bất động sản;
b) Vi phạm quy định về địa điểm hoạt động của sàn giao dịch bất động sản hoặc thay đổi địa chỉ giao dịch mà không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Hoạt động không đúng quy chế hoạt động đã đăng ký với Sở Xây dựng.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo, công bố thông tin liên quan đến giao dịch bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản và trên các phương tiện thông tin đại chúng khi chưa được chủ sở hữu bất động sản ủy quyền thực hiện giao dịch;
b) Không niêm yết, công bố thông tin về bất động sản được giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua tại sàn giao dịch bất động sản hoặc niêm yết, công bố thông tin không đầy đủ theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản theo quy định;
d) Thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản qua sàn giao dịch bất động sản không đúng trình tự, thủ tục quy định hoặc khi bất động sản chưa đủ điều kiện giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu tái phạm.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đào tạo, cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo không đúng quy định;
b) Không báo cáo việc đào tạo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện quảng cáo, đăng tuyển học viên hoặc thực hiện đào tạo mà chưa được Bộ Xây dựng cho phép đào tạo;
b) Không thực hiện đào tạo mà cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép đào tạo từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Không công nhận kết quả đào tạo đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này tùy theo mức độ vi phạm;
b) Thu hồi hoặc tuyên hủy các giấy chứng nhận đã cấp;
c) Buộc hoàn trả học phí cho học viên đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này tùy theo mức độ vi phạm.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề môi giới độc lập, định giá bất động sản nhưng không có chứng chỉ hành nghề theo quy định; quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản mà không có giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư mà không có giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản để kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc giấy chứng nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
c) Vi phạm nguyên tắc hoạt động về môi giới bất động sản, định giá bất động sản.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhân viên môi giới bất động sản, định giá bất động sản không có chứng chỉ hành nghề theo quy định hoặc sử dụng người thuộc đối tượng phải có giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư mà chưa có giấy chứng nhận theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không đủ số người có chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản không đúng quy định;
b) Không đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ bất động sản nhưng vẫn hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản.
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, định giá bất động sản từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng không có nguồn gốc hợp pháp;
b) Sản xuất vật liệu xây dựng không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Sản xuất vật liệu xây dựng không có tiêu chuẩn chất lượng hoặc không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công bố.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguyên liệu amiăng trong sản xuất vật liệu xây dựng không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đầu tư nhà máy chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng vượt công suất được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng không đúng mục đích mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng không có thiết kế khai thác, không tuân thủ quy trình khai thác hoặc không đảm bảo an toàn lao động theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có biện pháp đảm bảo an toàn cho người tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng có mùi hóa chất độc hại, gây bụi như: Sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín, vôi tôi, vôi cục và các loại vật liệu xây dựng khác theo quy định;
b) Không có rào che chắn và biển báo nguy hiểm khu vực hố vôi, bể vôi.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Lưu hành sản phẩm không công bố hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đổ phân rác, phế thải xây dựng; chăn nuôi súc vật; trồng cây hoa màu trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đào hố rác, hố phân, hố vôi; chôn súc vật, chất độc hại trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nước ngầm để phục vụ thực hiện dự án đầu tư xây dựng khi không được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng các loại công trình trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước trong khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước mặt.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
b) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Xả rác, nước thải, đổ đất đá, vật liệu xây dựng trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đào bới hoặc lấy đất đá trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch; lấn chiếm hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đục tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xả phân, rác, đổ phế thải xây dựng, phóng uế; chăn nuôi súc vật; trồng cây, rau, hoa màu trong khu vực an toàn các công trình thuộc hệ thống cấp nước.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm các quy định về an toàn, bảo vệ khu vực an toàn đài nước, hồ chứa nước và các công trình kỹ thuật khác thuộc hệ thống cấp nước.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nước trước đồng hồ đo nước;
b) Làm sai lệch đồng hồ đo nước;
c) Tự ý thay đổi vị trí, cỡ, loại đồng hồ đo nước;
d) Gỡ niêm phong, niêm chì của thiết bị đo đếm nước không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng đường ống cấp nước, thiết bị kỹ thuật trong mạng lưới cấp nước;
b) Tự ý đấu nối đường ống cấp nước, thay đổi đường kính ống cấp nước không đúng quy định;
c) Dịch chuyển tuyến ống, các thiết bị kỹ thuật thuộc mạng lưới cấp nước không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quy định;
b) Không cung cấp nước theo đúng các hợp đồng cấp nước đã ký kết với hộ dùng nước.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ đất, đá, vật liệu, rác xuống sông, hồ, kênh, mương, hố ga, cống, rãnh thoát nước làm cản trở dòng chảy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xả chất độc hại vào hệ thống thoát nước công cộng;
b) Vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn hệ thống thoát nước.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đấu nối vào mạng lưới thoát nước, xây dựng công trình trên sông, kênh, rạch, ao, hồ;
b) San, lấp kênh, mương, ao hồ thoát nước công cộng trái quy định;
c) Tự ý dịch chuyển đường ống ngầm, hố ga thoát nước;
d) Xây dựng các loại công trình trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước trong khu vực bảo vệ an toàn hệ thống thoát nước trái quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ghi chép và lưu trữ các hồ sơ chất thải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lưu giữ chất thải rắn thông thường không đúng nơi quy định hoặc lưu giữ quá thời gian quy định mà không xử lý;
b) Để chung chất thải rắn thông thường với các loại chất thải nguy hại.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường không theo quy trình công nghệ trong dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
b) Sử dụng công nghệ xử lý chất thải rắn thông thường không phù hợp, gây ô nhiễm môi trường hoặc không đạt tiêu chuẩn các chỉ số về môi trường;
c) Xử lý chất thải rắn thông thường không đúng quy trình, kỹ thuật; không đảm bảo các chỉ số quan trắc về khí thải, môi trường nước, thành phần kim loại nặng, chỉ tiêu lý hóa, chỉ tiêu hữu cơ theo quy định;
d) Không bố trí khoảng cách ly an toàn đối với công trình dân dụng khác theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này;
b) Buộc xử lý chất thải rắn thông thường theo quy trình, kỹ thuật quy định đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này;
c) Buộc đảm bảo khoảng cách ly an toàn theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trang trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cột đèn chiếu sáng mà không được phép hoặc được phép nhưng treo không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng các trang thiết bị và hệ thống chiếu sáng công cộng;
b) Dịch chuyển trái phép, sử dụng các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đục khoét, đóng đinh vào cây xanh; tự ý ngắt hoa, cắt cành cây; đốt gốc, lột vỏ thân cây, phóng uế hoặc có hành vi khác làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây bục bệ bao quanh gốc cây ở đường phố, công viên và những nơi công cộng khác không đúng quy định;
b) Giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định;
c) Chăn, thả gia súc trong công viên, vườn hoa.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ phế thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh hoặc tự ý xâm hại, cản trở sự phát triển của cây xanh trong khu vực đô thị;
b) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông và khu vực công cộng không đúng quy định;
c) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng và trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích;
đ) Làm hư hỏng các công trình văn hóa, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên, vườn hoa;
e) Lấn chiếm, xây dựng công trình trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
g) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc, phát triển cây xanh đô thị.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, di dời cây xanh; chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh không đúng quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2, Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này;
b) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa trang không đúng quy định;
b) Làm hư hại bia, mộ trong nghĩa trang.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) An táng trong các nghĩa trang đã bị đóng cửa theo quy định;
b) Không thực hiện việc di chuyển phần mộ theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang hoặc các dự án phát triển đô thị do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tự ý di dời phần mộ trong nghĩa trang không được cơ quan quản lý nghĩa trang cho phép;
d) Cản trở hoặc không thực hiện đúng quy định hoạt động chôn cất, bốc mộ, cải táng, hỏa táng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phá hoại các công trình công cộng trong nghĩa trang;
b) Lập mộ giả, nghĩa trang giả;
c) Đào bới hoặc xâm hại phần mộ mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đấu nối trái phép các đường dây, đường ống ngầm;
b) Sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục đích; tự ý đào bới, dịch chuyển, đấu nối tuy nen, hào kỹ thuật; vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ an toàn các công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi được giao quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật mà không có biện pháp che chắn, không lắp đặt biển báo, không ban hành các quy định về bảo vệ an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc lắp đặt, vận hành, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị theo hợp đồng đã ký;
b) Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt, quản lý, vận hành đường dây, cáp viễn thông, điện lực, chiếu sáng công cộng, đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng và thiết bị vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không tuân thủ quy hoạch đô thị, không có giấy phép xây dựng theo quy định hoặc sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công khai các thông tin về dự án nhà ở hoặc công khai không đầy đủ, không chính xác các thông tin về dự án nhà ở đang triển khai thực hiện theo quy định;
b) Không báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Phân hạng nhà chung cư không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không dành quỹ đất hoặc dành không đủ diện tích đất trong dự án phát triển nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định;
b) Không đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật theo dự án đã được phê duyệt;
c) Triển khai dự án chậm tiến độ đã được phê duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công khai các thông tin theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc dành quỹ đất theo quy định để xây dựng nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo, viết, vẽ bên ngoài nhà ở trái quy định;
b) Chăn nuôi gia súc, gia cầm tại phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung; chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc sử dụng riêng làm ảnh hưởng đến trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư sau đây:
a) Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi, gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường;
b) Sử dụng kinh phí quản lý vận hành hoặc kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư không đúng quy định;
c) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư sau đây;
a) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, vũ trường;
b) Sửa chữa xe máy; kinh doanh gia súc, gia cầm; hoạt động giết mổ gia súc;
c) Tự ý cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ kết cấu của phần sở hữu chung, phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng; thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư;
d) Phân chia, chuyển đổi mục đích sử dụng phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định;
đ) Kinh doanh gas hoặc các vật liệu nổ, dễ cháy.
4. Xử phạt đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc hành vi tự ý phá bỏ cây cổ thụ trong khuôn viên nhà biệt thự;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tự ý phá dỡ hoặc cải tạo làm thay đổi quy hoạch (mật độ xây dựng, số tầng và độ cao), kiểu dáng kiến trúc bên ngoài đối với biệt thự nhóm 2 theo quy định;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi tự ý phá dỡ hoặc cải tạo làm thay đổi quy hoạch (mật độ xây dựng, số tầng và độ cao), kiểu dáng kiến trúc, hình ảnh nguyên trạng đối với biệt thự nhóm 1 theo quy định.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về quản lý nhà ở sau đây:
a) Lấn chiếm nhà ở, lấn chiếm không gian xung quanh nhà ở hoặc chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật;
b) Không thực hiện phá dỡ nhà ở theo quy định hoặc không chấp hành quyết định về phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
c) Sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà cơi nới, sửa chữa, cải tạo nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Điểm c, Điểm d Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3, Điểm c, Điểm d Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc cho thuê nhà ở mà không lập hợp đồng theo quy định;
b) Không thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về nhà ở theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện theo quy định;
b) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
c) Người được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, người thuê mua nhà ở thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê lại, cho mượn nhà ở không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định.
4. Phạt tiền đối với cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở tại Việt Nam không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sở hữu nhà ở tại Việt Nam không đúng số lượng hoặc không đúng loại nhà ở theo quy định.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng các thiết bị đun, nấu cá nhân trong phòng làm việc.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thương mại tại công sở.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi để các vật liệu nổ trong phòng làm việc.
Tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức, mức phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 Nghị định này.
2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.
3. Công chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.
4. Công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: Hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
5. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 58 Nghị định này.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này chỉ được phép xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền; trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền thì phải lập biên bản vi phạm hành chính chuyển cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt.
2. Khi áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản hoặc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Thanh tra Sở Xây dựng.
3. Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều người thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 66, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức; thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.
1. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt như sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối với lĩnh vực xây dựng; đến 210.000.000 đồng đối với các lĩnh vực: Kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực: Kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở;
b) Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh vực xây dựng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
a) Đến 300.000.000 đồng đối với lĩnh vực: Kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở;
b) Đến 1.000.000.000 đồng đối với lĩnh vực xây dựng.
3. Tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
1. Hành vi vi phạm hành chính đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện hoặc cưỡng chế thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với hành vi xây dựng không phép, xây dựng sai phép, xây dựng sai thiết kế được phê duyệt theo quy định của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở, mà đã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ, nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn chưa thực hiện thì cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 13 của Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2013, thay thế Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 121/2013/ND-CP |
Hanoi, October 10, 2013 |
REGULATIONS ON SANCTION OF ADMINISTRATIVE VIOLATION IN CONSTRUCTION ACTIVITIES; REAL ESTATE BUSINESS; OPERATION, PRODUCTION AND BUSINESS OF BUILDING MATERIALS; MANAGEMENT OF TECHNICAL INFRASTRUCTURE; MANAGEMENT OF HOUSING AND OFFICE DEVELOPMENT
Pursuant to the Law on organization of the Government
Pursuant to the Law on handling of administrative violation dated June 20, 2012;
Pursuant to the construction Law dated November 26, 2003;
Pursuant to the Law on housing dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on real estate business dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on urban planning dated June 17, 2009;
Pursuant to the Mineral Law dated November 17, 2010;
A the proposal of the Minister of Construction;
The Government issues Decree regulating the sanction of administrative violation in activities of construction real estate business; operation, production and business of building materials, management of technical infrastructure and management of housing and office development;
Article 1. Scope of adjustment and subjects of application
1. This Decree provides for acts of administrative violation, forms and levels of sanction, remedial measures, authority to make records and sanction administrative violations in activities of construction, real estate business, operation, production, business of building materials; management of technical infrastructure (in urban areas, new urban areas, housing development projects, industrial parks, economic zones and high-tech zones); management of housing and office development;
2. This Decree applies to:
a) Vietnamese or foreign organizations and individuals have acts of administrative violations in the fields specified in Clause 1 of this Article occurring in the territory of the Socialist Republic of Vietnam, unless otherwise specified in the international treaty of which Vietnam is a member;
b) Agency and person having the authority to impose sanction and organizations and individuals related to the sanction of administrative violation under the provisions of this Decree;
3. This Decree does not apply to the state agencies, cadres, public servants and officials subject to the case specified in Article 1 of Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 of the Government detailing a number of articles and implementation measure of the Law on handling of administrative violation.
Article 2. Principles of sanction of administrative violation
1. Any act of administrative violation must be detected in a timely manner and stop it immediately. The sanction of administrative shall be conducted promptly, impartially, thoroughly with proper order and procedures specified in this Decree. Any consequence caused by administrative violation must be remedied under regulations of law.
2. For works construction investment project including works, works items of which the investor and contractor have the same acts of administrative violation for works and works items, then the act of violation at each works or works item shall be determined as one act of administrative violation;
1. The maximum level is regulated as follows:
a) In the field of construction is 1,000,000,000 dong;
b) In the field of real estate business, operation, production and business of building materials, management of technical infrastructure, management of housing and office development: 300,000,000 dong.
2. The level of fine specified from Chapter II to Chapter VI of this Decree is the one applied to the organizations, except for cases specified in Clause 1, Clause 2, Article 21; Point a and b, Clause 1, Article 28 and Clause 4, Article 56 of this Decree.
3. For the same act of administrative violation, the level of fine imposed for individuals is equal to one half of that imposed for organizations;
Article 4. Statute of limitations for sanctioning administrative violations
1. The statute of limitations for sanctioning administrative violations in real estate business, management of infrastructure works, production and business of building materials is 01 year;
2. The statute of limitations for sanctioning administrative violations in activities of construction and mining of minerals as building materials, management of housing and office development is 02 years;
3. The time for calculating the statute for administrative violations is regulated as follows:
a) When competent persons who are on duty detect the administrative violation which has ended, then the statute of limitations is calculated from the date of termination of act of violation. For works construction investment projects, the time of termination of act of violation is the date when the project is handed over and put into use;
b) When competent persons who are on duty detect the administrative violation which is being carried out, then the statute of limitations is calculated from the time of detecting act of violation;
c) In case of sanction of administrative violation against organizations and individuals transferred by the competent authority, the statute of limitations for sanction of administrative violation shall apply under the provisions in Clause 1 and 2, Point a and b, Clause 3 of this Article. The time when the competent authority handles and reviews the case shall be included in the statute of limitations for sanction of administrative violation;
4. Within the statute of limitations specified in Clause 1 and 2 of this Article, if organizations and individuals committing acts of violation intentionally evades or obstruct the sanction of competent authority, then the stature of limitations of administrative violation shall be re-calculated from the time of termination of evading or obstructing acts of sanction;
Article 5. Forms of sanction and remedial measures
1. Main forms of sanction:
a) A caution;
b) A fine;
2. Additional sanction: Depriving the right to use permit or certificate of practice with term or suspending operation from 06 to 24 months.
3. Remedial measures:
For each act of administrative violation, in addition to application of form of sanction, organizations and individuals committing acts of violation shall also be subject to one or many remedial measures as follows:
a) Coercively restoring the initial condition;
b) Coercively taking remedial measures of environmental pollution;
c) Coercively rectifying the false or misleading information;
d) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to administrative violation;
dd) Coercively demolishing the construction works, parts of construction works in violation as stipulated in Decree No. 180/2007/ND-CP of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the construction Law on handling of violations of urban construction order (hereinafter referred to as Decree No. 180/2007/ND-CP);
e) Other measures are specified in this Decree.
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN CONSTRUCTION ACTIVITIES
Article 6. Violation of regulations on construction survey
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for failing to store or fully store the result of construction survey as prescribed.
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for organizing the acceptance of result of construction survey with improper order and prescribed procedures;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts of violation:
a) Failing to formulate and approve tasks of construction survey and technical plan for construction survey or failing to approve the additional tasks of construction survey before the contractor performs the construction survey;
b) Performing the construction survey or hiring surveying contractor unqualified as prescribed;
c) Failing to supervise the construction survey as prescribed;
d) Failing to organize the acceptance of report on result of construction survey.
dd) Performing the construction survey inconsistently with national technical regulations and prescribed standards or performing the survey inconsistently with the technical plan for construction survey approved;
e) Using topographic maps which do not meet the requirements for urban planning in line with each type of urban planning project;
g) Failing to perform additional survey and measurement in case the topographic maps are not consistent with the present condition at the time of making construction planning;
4. Remedial measures:
a) Coercively re-performing the additional survey and measurement and re-adjust the construction planning as a result of additional survey and measurement for acts specified at Point g, Clause 3 of this Article;
b) Coercively invalidating the result of survey for the acts specified at Point a, b, d, dd and e, Clause 3 of this Article;
Article 7. Violation of regulation on storage and adjustment of construction planning
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for failing to store or fully store documents of construction plan as prescribed;
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Adjusting the construction planning inconsistently with the national technical regulations and prescribed standards; zoning planning inconsistently with general planning; detailed planning inconsistently with zoning planning; detailed planning with greater scale inconsistently with the detailed planning having smaller scale approved;
b) Adjusting the detailed planning of urban development investment project without synchronous adjustment of technical infrastructure and social infrastructure system.
3. Remedial measures: Coercively invalidating and re-making the adjusted construction planning against acts specified in Clause 2 of this Article;
Article 8. Violation of regulations on formulating works construction investment project
A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
1. Formulating works construction investment project without eligibility as prescribed;
2. Failing to formulate the construction investment project for works with the required formulation of works construction investment project;
3. Formulating the works construction investment project with incomplete contents as prescribed.
Article 9. Violation of regulations on design and estimate of works construction
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for failing to store or fully store documents of design and estimate of works construction.
2. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Appraising and approving design and estimate of works construction with improper order and prescribed procedures;
b) Failing to re-appraise as prescribed when adjusting construction design for works using state capital;
c) Adjusting the construction design resulted in change of location, scale and objectives of project or excess of total investment approved without submission to the investment decider for re-appraisal and approval for adjusted contents for works using state capital;
d) Approving the technical design inconsistently with basic design and design of working drawing inconsistently with technical design approved;
dd) Approving the estimate with volume inconsistently with that of design drawing;
e) Approving the design inconsistently with national technical regulations and prescribed standards; using invalid construction standards; using foreign standards without recognition from the competent authority;
g) Failing to formulate and approve the technical instruction for works with required technical instruction;
h) Approving the technical instruction inconsistently with the national technical regulations and standards applied to the construction investment project approved;
i) Approving the safety design exceeding the necessary level as prescribed for works using state capital;
k) Failing to organize the acceptance or failing to organize the acceptance of documents of construction design properly;
3. A fine of between VND 20,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for design of works construction or hiring of contractor of works construction design unqualified as prescribed.
4. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Approving the measures to organize the performance which does not ensure the technical and economic aspect; calculating transportation distance and means of transportation inconsistently with actual condition resulted in the increase in cost of estimate for works using state capital;
b) Approving the estimate with contents applying the norm code inconsistently with the contents of work; difference of data compared with contents of norm code applied to works using state capital;
c) Approving the estimate with contents applying the norm which has not approved by the competent authority but that norm is higher than that approved by the competent authority for works using state capital;
d) Approving the estimate without design drawing of auxiliary works and works temporarily serving the main works but including the volume of these works in the estimate to calculate construction cost for works using state capital;
5. Remedial measures (applied to even the cases of bidding held):
a) Coercively re-formulating, appraising and approving the design and estimate or the price of tender package has certain violation under the regulation of the state as a basis for re-approving the price of contractor appointment or bid-winning price for acts specified in Clause 2 and 4 of this Article;
b) Coercively re-designing and making payment and settlement under the regulations for works using the state capital;
Article 10. Violation of regulations on management of works construction investment project
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to establish or establishing the project management unit unqualified as prescribed
b) Failing to hire an organization as project management consultant in case of insufficient capacity as prescribed or hiring an organization as project management consultant unqualified as prescribed;
2. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for adjusting the construction investment project inconsistently with regulations for works using the state capital;
3. Remedial measures: Coercively re-adjusting the works construction investment project as prescribed for the acts specified in Clause 2 of this Article;
Article 11. Violation of regulations on urban development investment
1. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for failing to supervise or fully implement the supervision responsibility as prescribed for the implementation of planning and progress of urban development approved by the competent authority.
2. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for one of the following acts:
a) Implementing the investment in urban development inconsistently with the plan and progress approved by the competent authority;
b) Failing to hand over the project under the approved progress;
3. Remedial measures: Coercively implementing the investment in urban center development to ensure the plan and progress approved for the acts specified at Point a, Clause 2 of this Article;
Article 12. Violation of regulations on commencement of works construction
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to send the written notice of the commencement date to the communal People's Committee where the works construction is performed and to the licensing agency as prescribed;
b) Failing to send the written approval for measures of performance organization to ensure the safety for the construction works and adjacent works to the communal People's Committee where the works is performed before the commencement of works construction;
c) Failing to approve the measures of performance organization as prescribed;
2. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for the commencement of works without eligibility for commencement. In case of commencement of works construction without building permit for works with required building permit, the sanction shall be imposed under the provisions of Clause 6, Article 13 of this Decree;
3. Violating the regulations on ground breaking ceremony, commencement ceremony and inauguration ceremony of construction works shall be sanctioned under the provisions in the Government’s Decree on damage compensation, discipline and sanction of administrative violation in thrift practice and waste prevention;
Article 13. Violation of regulations on construction performance
1. Sanction shall be imposed for performing works construction without coverage or with coverage but dropping building materials onto surrounding areas or placing building materials at improper place as follows:
a) A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for construction of separate housing or other construction works not subject to the cases specified at Point b of this Clause;
b) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for works construction subject to formulation of technical and economic report of works construction or formulation of works construction investment project.
2. Sanction shall be imposed for performing works construction in violation of regulations on construction resulted in subsidence, crack and damage of adjacent works or technical infrastructure as follows:
a) A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for construction of rural separate housing or other construction works not subject to the cases specified at Point b and c of this Clause;
b) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for construction of urban separate housing;
c) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for works construction subject to formulation of technical and economic report of works construction or formulation of works construction investment project.
3. Sanction shall be imposed for performing works construction inconsistently with the building permit issued in case of repair and renovation as follows:
a) A caution or a fine of between 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for construction of rural separate housing or other construction works not subject to the cases specified at Point b and c of this Clause;
b) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for construction of urban separate housing;
c) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for works construction subject to formulation of technical and economic report of works construction or formulation of works construction investment project.
4. Sanction shall be imposed for performing works construction in violation of management of works quality resulted in collapse or prone to causing the collapse of adjacent works without causing damage to health and life of other people as follows:
a) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for construction of rural separate housing or other construction works not subject to the cases specified at Point b and c of this Clause;
b) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for construction of urban separate housing;
c) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for works construction subject to formulation of technical and economic report of works construction or formulation of works construction investment project.
5. Sanction shall be imposed for performing works construction inconsistently with the content of building permit issued in case of licensing new building permit as follows:
a) A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for construction of rural separate housing or other construction works not subject to the cases specified at Point b and c of this Clause;
b) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for construction of urban separate housing;
c) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for works construction subject to formulation of technical and economic report of works construction or formulation of works construction investment project.
6. A fine shall be imposed for performing works construction without building permit but there must be one as prescribed as follows:
a) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for construction of rural separate housing or other construction works not subject to the cases specified at Point b and c of this Clause;
b) A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for construction of urban separate housing;
c) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for works construction subject to formulation of technical and economic report of works construction or formulation of works construction investment project.
7. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Performing works on land not permitted for construction;
b) Performing works inconsistently with the design approved or not in line with the construction planning or urban design approved by the competent authority for construction works exempted from building permit;
8. For the acts specified in Clause 3, 5, 6 and 7 of this Article, after the record of administrative violation from the competent person but the recidivism still occurs, depending on the degree of violation and scale of works, a fine of between VND 500,000,000 and 1,000,000,000 shall be imposed and the right to use the building permit shall be deprived (if any);
9. The acts specified in Clause 3, 5 and 6 and Point b, Clause 7 of this Article without violation of construction boundary, effect on adjacent works, dispute and with the construction on the land of legal use right, in addition to the sanction of administrative violation, the required surrender of benefits illegally obtained equal to 40% of value of improper or unlicensed part of building for works as separate housing and equal to 50% of value of improper or unlicensed part of building, improper design approved or improper construction planning or urban design approved for works under construction investment project or works with only required formulation of technical and economic report of works construction. After the investor completes the payment of fine, the competent authority shall issue the building permit or modify it.
10. The acts specified in Clause 3, 5, 6 and 7 of this Article not subject to cases to be handled as specified in Clause 9 of this Article shall be handled under the provisions of Decree No. 180/2007/ND-CP.
Article 14. Violation of regulation on site clearance for works construction
1. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Organizing the site clearance inconsistently with the construction planning or works construction investment project approved;
b) Performing the property compensation for site clearance for works construction improperly;
c) Applying the compensation improperly;
2. Remedial measures:
a) Coercively restoring the initial condition for the acts specified at Point a, Clause 1 of this Article;
b) Coercively adjusting the compensation as prescribed for the acts specified at Point c, Clause 1 of this Article;
c) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to administrative violation specified at Point b and c, Clause 1 of this Article;
Article 15. Violation of regulation on supervising works construction performance
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to hang signs at construction site or the signs have inadequate contents as prescribed;
b) Failing to store capacity documents of organizations and individuals directly involved in supervising the works quality;
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Selecting organizations and individuals unqualified as prescribed to supervise the works construction;
b) Letting the construction supervising contractor arrange for manpower inconsistently with the bidding documents;
c) The actual capacity of manpower, construction equipment, system of quality management, permit to use machinery and equipment, quality of supplies and materials and installation equipment of works of construction contractor does not meet the requirements in the bidding documents;
d) Having no inspection record of contractor’s construction methods; failing to stamp the design drawing prior to the commencement of construction or stamping without any content recorded (certification of signature, date and month) fully on the construction design drawing prior to the commencement of construction;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Supervising the construction without capacity conditions as prescribed; hiring the construction supervising organization unqualified as prescribed; failing to supervise the construction as prescribed (except for separate housing);
b) Letting the construction contractor perform works inconsistently with the design and methods of construction organization approved;
c) Letting construction contractor with no guarantee perform contract or insufficient guarantee as prescribed; failing to renew the contract guarantee upon the time of contract guarantee renewal.
Article 16. Violation of regulations on management of construction works
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Having no announcement on duties and power of individuals in the system of quality management of investor and construction supervising contractor to the related contractors;
b) Failing to send the competent authority the report on completion to put the works into use as prescribed;
c) Failing to send periodic report on the works quality to the competent state authority as prescribed;
d) Failing to formulate documents of works completion;
dd) Failing to report to the state management agency on construction in order to inspect for the works which must be inspected by the state management agency on construction before put into use;
2. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to report to the competent authority as prescribed upon occurrence of works incident;
b) Failing to protect the scene of works incident or willingly demolishing and clearing the scene without approval from the competent authority;
c) Failing to prepare record of works incident as prescribed;
3. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for failing to store or sufficiently store documents of works quality as prescribed;
4. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for using the experimental result of below standard, the experimental result slip made improperly or lack of experimental results as prescribed;
5. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to perform the quality inspection or inspecting the works quality improperly;
b) Failing to use non-baked building materials for the works which must be compulsorily used with non-baked building materials;
6. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for failing to send documents to the competent authority for verification of design implemented after the basic design for the works whose design must be verified as prescribed.
7. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for performing works inconsistently with the design approved or national technical regulations or standards to be applied as prescribed;
8. Remedial measures:
a) Coercively canceling the experimental result and re-performing experiment as prescribed for the acts specified in Clause 4 of this Article;
b) Coercively inspecting or re-inspecting the works quality for the acts specified at Point a, Clause 5 of this Article;
c) Coercively using non-baked building materials as prescribed for the remaining part of works under construction for the acts specified at Point b, Clause 5 of this Article;
d) Coercively demolishing under the provision of Decree No. 180/2007/ND-CP the part of construction inconsistently with design or without quality assurance for the acts specified in Clause 7 of this Article;
Article 17. Violation of regulations on warranty and maintenance of construction works
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to supervise and accept the remedy and repair of the construction contractor and the equipment supplier;
b) Failing to certify the completion of warranty of construction works for the construction contractor and the equipment supplier;
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to formulate the process of maintenance of construction works as prescribed;
b) Failing to perform the maintenance of works in accordance with the process of maintenance of construction approved;
c) Failing to formulate and approve the works maintenance plan;
d) Failing to report as prescribed to the competent state authority of the maintenance of works and its safety for the works of level II or more and the ones likely causing disaster;
dd) Failing to examine, inspect and assess the quality of present condition and report to the competent state authority to consider and approve the extension of the service life for the works whose working life has ended as prescribed;
e) Failing to survey the works and works parts under the regulation on compulsory survey
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for failing to inspect and approve the process of maintenance prior to works acceptance and operation;
4. Remedial measures:
a) Coercively formulating the process of maintenance of construction works as prescribed for the act specified at Point a, Clause 2 of this Article;
b) Coercively performing the maintenance of construction works as prescribed for the act specified at Point b, Clause 2 of this Article;
Article 18. Violation of regulation on acceptance, payment of completed volume of work and settlement of construction works for the ones using the state capital
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Letting the contractor’s construction supervisor sign papers in the acceptance document without having certificate of works construction supervision practice or the certificate does not match the contents of acceptance;
b) Accepting and putting the works into operation without opinion of the competent state authority on inspection of acceptance as prescribed;
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for lacking the sheet of calculation of volume in the acceptance document;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for having no certificate of input material, result of material experiment and structural components as prescribed in the acceptance document;
4. A fine shall be imposed for the late settlement of works after the works items and construction works have been accepted and handed over and put into operation as follows:
a) A fine of between VND 70,000,000 and 100,000,000 shall be imposed in the case of later than 12 months for works items and construction works under the national important project and project of group A;
b) A fine of between VND 50,000,000 and 70,000,000 shall be imposed in the case of later than 09 months for works items and construction works under the project of group B;
c) A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed in the case of later than 06 months for works items and construction works under the project of group C;
d) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed in the case of later than 03 months for works with the required technical and economic report of works construction;
5. A fine of between VND 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for payment without complete payment documents as prescribed;
6. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for putting the completed works items and construction works into operation without any acceptance;
7. A fine of between VND 70,000,000 and 80,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Performing the acceptance without performance volume or wrong acceptance of actual volume of work;
b) The works has been accepted but does not ensure the quality based on design documents and works completion documents;
8. Remedial measures:
a) Coercively supplementing sufficient documents in the acceptance document and payment document as prescribed for the acts specified in Clause 2, 3 and 5 of this Article;
b) Coercively re-performing the acceptance by the actual volume of work for the acts specified at Point a, Clause 7 of this Article;
c) Coercively correcting the works quality in line with design document for the acts specified at Point b, Clause 7 of this Article;
d) Coercively surrendering the amount of money for acceptance and wrong payment for the acts specified in Clause 7 of this Article;
Article 19. Violation of regulations on tender and selection of construction contractor under the construction Law
1. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for permitting the foreign contractor to perform work without being issued with the contractor permit as prescribed;
2. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for selecting foreign contractor unqualified as prescribed to perform work.
3. Acts of violation of regulations on selecting the construction contractor shall be sanctioned under the regulations of law on sanction of administrative violation in the field of tender;
4. Remedial measures:
a) Coercively asking for issue of contractor permit for the acts specified in Clause 1 of this Article;
b) Coercively complying with the regulations on capacity conditions under the assigned work for the acts specified in Clause 2 of this Article;
Article 20. Violation of regulations on management of works construction investment project of the project management consulting contractor
Where the investor hires the project management consulting contractor, the act of violation, form and level of sanction against the project management consulting contractor are the same as those of the investor;
Article 21. Violation of regulations on construction operation conditions and construction practice capacity
1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed against individuals having one the acts as follows:
a) Operating in excess of condition of practice capacity as prescribed; operating inconsistently with practice certificate and operating without practice certificate;
b) Fraudulently declaring capacity in the capacity documents to request the issue of certificate of construction operation practice;
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed against individuals having acts of borrowing, lending, hiring and leasing the certificate of construction operation practice;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Assigning the persons who do not have certificate of practice or are not qualified for the type and grade of works they shall perform the positions like: Chairman of construction planning design project, person in charge of specialized construction planning design project, chairman of urban planning project, person in charge of subject of specialized urban planning, chairman of construction survey, person in charge of verification of works construction design, chairman of works construction design, person in charge of design and supervision of construction survey, supervision of works construction, chairman of project formulation, director of project management consultation, director of project management, head of construction site, person in charge of verification of works construction design, consultant of construction investment cost management, person in charge of inspection implementation, person in charge of formulation of works estimate, person in charge of estimate verification, appraisal and specialized construction experiment and other positions as prescribed;
b) Failing to promulgate decision on appointment of positions as chairman of construction planning project design; chairman of construction design; chairman of construction survey; person in charge of formulating works estimate and other positions as prescribed;
c) Performing construction activities in excess of capacity condition as prescribed;
4. Additional sanction: Depriving the right to use certificate of practice from 06 to 12 months from persons having acts of violation specified in Clause 1 ( except for case of operation without certificate of practice) and Clause 2 of this Article;
Article 22. Violation of content of bidding documents
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed on contractors that are not qualified as prescribed in the bidding documents, arranging personnel and equipment and bringing materials into the site construction improperly with the bidding documents;
2. Remedial measures: Coercively complying with commitment in the bidding documents and regulations on selection of contractor in the construction activities for the following part of work;
Article 23. Violation of regulations on national technical regulations and applied standards, using data and documents on construction activities
1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for using foreign standards without approval of investment decider;
2. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for using the experimental result of below standard laboratory or lack experimental results as prescribed; using experimental result slip improperly made;
3. A fine of between VND 40,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for using data and documents without legal grounds;
4. A fine of between VND 60,000,000 and 80,000,000 shall be imposed for failing to use or properly use the national technical regulations and construction standards as prescribed;
5. Remedial measures: Coercively canceling the experimental result of the below standard laboratory or data and documents without legal grounds for the acts specified in Clause 2 and 3 of this Article;
Article 24. Violation of regulations on construction survey
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using the below standard lab for survey or inconsistently with the survey work;
b) Failing to take measures to ensure the safety of people, equipment and infrastructure works, construction works, environmental protection and preservation of landscape at survey area;
c) There is no signature of laboratory manager and laboratory staff experimental result slip and legal seal of facility managing the laboratory on the experimental result slip as prescribed;
d) Failing to store the survey sample and documents as prescribed;
dd) Failing to restore the site after the end of survey;
2. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Making the technical survey plan inconsistently with the survey tasks and applied standards of construction survey;
b) Performing the survey without survey tasks and approved technical survey plan; violating the survey order as prescribed;
c) Failing to comply with the approved survey tasks;
d) Failing to perform the survey under the approved technical construction survey plan;
3. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed on the contractors that make reports on data and document of survey improperly with the actual survey or inconsistently with regulation resulted in design adjustment;
4. Additional sanctions: Depriving the right to use certificate of practice from 06 to 12 months for the individuals having the acts specified in Clause 3 of this Article;
5. Additional sanctions: Invalidating the result, documents and data of survey improperly with the actual survey or inconsistently with regulation and canceling the result slip of the below standard laboratory;
Article 25. Violation of regulations on making construction planning
1. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for violating the time to formulate tasks of zone planning, urban planning and rural residential area and specialized technical infrastructure planning;
2. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for violating the time to formulate zoning construction planning project, urban planning and rural residential area and specialized technical infrastructure planning as planning;
3. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Making drawing of construction planning project and drawing of construction general plan inconsistently with national technical regulations and applied standards and prescribed ratio;
b) The title block of drawing has no name of signature of the chairman of planning project and person in charge of design of subjects, contractor’s legal representative and seal;
c) There is not sufficient explanation and drawing in the construction planning design project; the design of general plan of works construction does not fully and correctly show the technical parameters and completely comply with the system of drawing symbols as prescribed;
d) There are no urban design documents or there are not sufficient as prescribed;
dd) There is no report on assessment of strategic environmental impact or there are not sufficient as prescribed;
e) Making the zoning planning inconsistently with the general planning, the detailed planning is not in line with the zoning planning;
g) Failing to comply with regulations on construction planning and other related design standards;
4. Remedial measures:
a) Coercively re-making drawing of construction planning project and drawing of construction general plan as prescribed for the acts specified at Point a, e and g, Clause 3 of this Article;
b) Coercively preparing urban design documents and reports on environmental impact as prescribed for the acts specified at Point d and dd, Clause 3 of this Article;
Article 26. Violation of regulations on making design and estimate of works construction
1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Preparing the construction design documents improperly;
b) Changing the design improperly with the prescribed order;
c) Performing the contract of supervision of construction works designed by itself for the works using the state capital;
d) Performing the following step of design when the previous step of design has not been approved or is inconsistent with the previous step of design approved;
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Appointing the manufacturer of materials, supplies and equipment of works construction in the design and estimate documents;
b) Failing to include in the design the non-baked building materials for the works which must be compulsorily used with non-baked building materials;
c) Failing to comply with the national technical regulations and applied standards for the works when preparing the technical instruction; making safety design in excess of the prescribed level for the works using the state capital;
d) Calculating the transportation distance and means of transportation inconsistently with the actuality resulted in the increase in construction costs for the works using the state capital;
dd) Failing to organize the acceptance of construction design documents or organizing it improperly;
e) Formulating the method of construction without ensuring the technical and economic aspect, calculating the transportation distance and means of transportation inconsistently with the actuality resulted in the increase in estimate costs for the works using the state capital;
g) Making the estimate with the contents applying the norm code inconsistently with the contents of works; different data compared with the data applied by the norm code for the works using the state capital;
h) Making the estimate with the contents applying the norm which has not been approved by the competent authority and that norm is higher than that approved by the competent authority for the works using the state capital;
i) There is no design drawing of auxiliary works but the volume of work is included in the estimate to calculate the construction costs for the works using the state capital;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to include the technical standards and usability of equipment, materials and structural components in the design document;
b) Formulating the process of maintenance improperly;
c) Issuing documents of works construction design for the works with the compulsory geological survey when there has not been the result of geological survey of works or not consistent with the survey results as prescribed;
d) Applying the norm and unit price inconsistently with the method of construction, design documents, regulations and policies as prescribed; calculating and determining the volume to be included in the estimate not based on the parameter on the design drawing;
dd) Failing to use sample design and typical design for the works with compulsory use;
e) Failing to comply with the national technical regulations and applied standards for works;
4. Additional sanctions: Depriving the right to use the certificate of practice from 06 to 12 months of the chairman and the person in charge of design depending on the extent of violation;
5. Remedial measures:
a) Coercively re-making the estimate as prescribed for the acts specified at Point e, g, h, i, Clause 2 and Point Article, Clause 3 of this Article;
b) Coercively performing the re-design based on the result of geological survey of works for the acts specified at Point c, Clause 3 of this Article;
c) Coercively including in the design and estimate of types of non-baked building materials as prescribed for the remaining part of works under the construction for the acts specified at Point b, Clause 2 of this Article;
d) Coercively performing the acceptance of design documents as prescribed for the acts specified at Point dd, Clause 2 of this Article;
dd) Coercively formulating the process of maintenance as prescribed for the acts specified at Point b, Clause 3 of this Article;
e) Coercively making the design, estimate or price of tender package under the regulations of the state as a basis for approving the bid-winning price or contractor-appointing price;
Article 27. Violation of regulations on construction performance
1. Sanction shall be imposed for construction without means of coverage, spillage of building materials to the surrounding areas and putting of building materials at improper place
a) A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for building of separate houses or other works except for cases specified at Point b of this Clause;
b) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for building of works subject to formulation of technical and economic report of works construction or formulation of works construction investment project;
2. Sanction shall be imposed for violating the regulations on construction resulted in the subsidence and cracking of adjacent works and technical infrastructure as follows:
a) A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for building rural separate housing or other construction works except for cases specified at Point b and c of this Clause;
b) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for building urban separate housing;
c) A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for building of works subject to formulation of technical and economic report of works construction or formulation of works construction investment project;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the following acts after the works has been recorded in writing due to administrative violation and stopped with construction:
a) Performing works construction inconsistently with the approved design or construction planning or urban design approved by the competent authority for the construction works exempted from building permit;
b) Performing works construction without building permit but there must be one as prescribed;
c) Performing works construction improperly with the contents of building permit issued;
d) Performing works construction on the land without permission for construction.
4. Sanction shall be imposed on the contractors that continue to perform the construction of works that has been issued with a decision on suspension of works construction by the competent person as follows:
a) A fine of between VND 50,000,000 and 100,000,000 shall be imposed for building rural separate housing or other works not subject to the cases specified at Point b and c of this Clause;
b) A fine of between VND 100,000,000 and 300,000,000 shall be imposed for building urban separate housing;
c) A fine of between VND 500,000,000 and 1,000,000,000 shall be imposed for building of works subject to formulation of technical and economic report of works construction or formulation of works construction investment project;
5. Sanction shall be imposed for construction in violation of regulations on management of quality of works resulted in collapse or at risk of collapse of adjacent works without causing damage to the health and lives of people as follows:
a) A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for building rural separate housing or other construction works not subject to the cases specified at Point b and c of this Clause;
b) A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for building urban separate housing;
c) A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for building of works subject to formulation of technical and economic report of works construction or formulation of works construction investment project;
6. Remedial measures: Coercively restoring the initial condition for the acts specified in Clause 1 (except for act of construction without means of coverage);
Article 28. Violation of regulations on safety in works construction
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to equip the employees with means of labor protection in the construction site;
b) Preparing technical methods and organizing the construction without measures to ensure the labor safety;
c) Using the construction equipment without circulation paper, inspection or expiration of inspection time;
d) Having no safety signs;
dd) Failing to buy types of insurance as prescribed;
e) Having no records, documents and decisions on establishment of system of labor protection and safety;
2. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed on the contractors that violate regulations on process of works demolition.
Article 29. Violation of regulations on management of quality of construction works
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using the result of below standard laboratories;
b) Having no record of machinery and equipment inspection before putting into construction as prescribed;
c) Failing to return the site plan and remove the contractor’s materials, machinery, equipment and other assets out of the construction site after the acceptance and hand-over of works (unless otherwise stated in the contract);
d) Having no construction record or recording the construction improperly;
dd) Failing to issue the decision on establishing the works steering board together with tasks assignment to each individual;
e) Losing the fixture or marker of works;
g) Failing to store or fully store documents of construction works quality management as prescribed;
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to comply with the regulations of design on using non-baked building materials for the works which must be compulsorily used with non-baked building materials;
b) Failing to prepare the as-built drawing as prescribed or preparing the as-built drawing inconsistently with the actual construction;
c) Violating the regulations on warranty of works;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using the building materials, building components and technological equipment without certificate of origin and eligibility for quality and standards as prescribed;
b) Having no the investor’s written approval for the main materials;
c) Performing the construction inconsistently with the design approved;
d) Lacking the result of experiment of building materials as prescribed, performing the quality of materials does not ensure the technical requirements or lacking documents of quality;
dd) Failing to perform the construction in line with the method of construction approved;
e) Failing to set up the deformation survey system of works and adjacent works during the construction as prescribed;
4. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to set up the quality management system or setting up the quality management system but inconsistently with the size of works;
b) The quality management system does not provide for responsibility of each individual and department relating to the management of works quality;
c) Failing to supervise the construction except for case of building separate housing;
5. Remedial measures:
a) Coercively canceling the experimental result of the below standard laboratory for the acts specified at Point a, Clause 1 of this Article;
b) Coercively using the non-baked building materials as prescribed for the remaining part of works under construction for the acts specified at Point a, Clause 2 of this Article.
Article 30. Violation of regulations on supervision of works construction
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Having no supervision record or recording the supervision improperly;
b) Supervising the construction without organizational chart and supervision outline as prescribed;
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for supervising the construction inconsistently with the supervision outline;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Signing contract with the construction contractor to perform experiment of materials or inspect the quality of construction works under its supervision
b) Performing the experiment of specialized construction and inspecting the quality of works under its supervision;
4. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for failing to perform the supervision of construction as prescribed;
5. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Falsifying the result of supervision;
b) Letting the construction contractor perform work inconsistently with the approved design, performing work inconsistently with the design documents on geometric dimension, types and specification of building materials; performing work improperly with the methods of construction approved;
c) Letting the construction contractor not use the non-baked building materials designed for the works which must be compulsorily used with non-baked building materials;
d) Performing the acceptance but having no as-built drawing of works parts and works items; signing the acceptance documents when having no certificate of construction supervision practice;
6. Remedial measures:
a) Coercively canceling the result of experiment, inspection and supervision for the acts specified in Clause 3, Point a, Clause 5 of this Article;
b) Coercively using the non-baked building materials as prescribed for the remaining part of works under the construction for the acts specified at Point c, Clause 5 of this Article;
Article 31. Violation of regulations on acceptance and payment of volume of construction works
1. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing organize the acceptance by itself;
b) Performing the acceptance inconsistently with the order and procedures as prescribed;
c) Certifying the works completion document improperly;
d) Failing to formulate documents, materials and drawing related to construction works in Vietnamese and foreign language in case the investor or contractor is a foreigner.
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for the extension of time for completion of documents and materials for the acceptance, payment and settlement of works as prescribed;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Performing the acceptance when there is volume of construction;
b) Failing to perform the acceptance properly with the quality and actual volume of construction;
c) Failing to certify the works completion document in line with the actual construction;
4. A fine of between VND 80,000,000 and 100,000,000 shall be imposed for handing over the works to the owner when the acceptance has not been held as prescribed;
5. Remedial measures: Coercively canceling the result of acceptance, payment and settlement for the acts specified at Point a and b, Clause 3 of this Article;
Article 32. Violation of foreign contractor involved in construction in Vietnam
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for violating the regulation on periodical report as prescribed;
2. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for involving in the construction activities in Vietnam without contractor permit as prescribed;
3. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for not using subcontractors Vietnam as prescribed.
4. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for participating in making urban planning project without the recognition of conformity with capacity for the assigned work from the competent authority.
SECTION 3. FOR OTHER ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
Article 33. Violation of regulations on stoppage of power and water supply for works in violation of construction order
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for failing to stop the power and water supply for works in violation of construction order when there is a decision on suspension of works construction from the competent person;
2. Remedial measures: Coercively stopping the power and water supply for works in violation of construction order;
Article 34. Violation of regulations on verification, inspection, experiment and training in construction activities
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to store the experimental documents, sample receiving slip and experimental result slip as prescribed;
b) Failing to store or store documents of course properly;
2. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts in violation of regulations on verification as follows:
a) The verification activities do not meet the conditions and qualification as prescribed;
b) Performing the verification inconsistently with the order and procedures as prescribed;
c) Making report on result of verification incorrectly;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts in violation of regulations on inspection as follows:
a) The inspection activities do not meet the conditions and qualification as prescribed;
b) Performing the inspection of quality inconsistently with the order and procedures as prescribed;
c) Making report on result of inspection incorrectly;
4. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts in violation of regulations on experiment as follows:
a) The experiment activities do not meet the conditions and qualification as prescribed;
b) Performing the experiments and providing data and result of experiment improperly; making report on experiment result incorrectly; the data on the slip of experiment result are not in conformity with the ones recorded in the book of experiment result;
5. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts in violation of regulations on training as follows:
a) Admitting the learners who are not qualified for entrance as prescribed;
b) Failing to organize the training or organize the training ineligibly as prescribed but issuing certificate;
c) Issuing certificate inconsistently with the prescribed form;
d) Failing to comply with regulations on periodical report; announce the change of location of training facility;
6. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for the training and issue of certificate of supervision training of construction works; certificate of completion of training course of construction valuation; certificate of project management profession training without the recognition of the Ministry of Construction;
7. Additional sanctions: Depriving the right to use the training permit from 06 to 12 months for the acts of violation specified at Point b, Clause 5 of this Article;
8. Remedial measures:
a) Coercively canceling the result of training and refunding the school fee to the learners for the acts specified at Point a and b, Clause 5 and 6 of this Article;
b) Proposing the competent authority to recover the decision on recognition of laboratory for the acts specified at Point b, Clause 4 of this Article;
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN THE FIELD OF REAL ESTATE BUSINESS
Article 35. Violation of regulations on real estate business
1. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Selling, transferring, leasing and hire purchasing real estate subject to transaction through the real estate trading floor, but failed as prescribed;
b) Having no function of real estate business but still selling, transferring, leasing, sub-leasing and hire purchasing real estate;
c) Selling, transferring, leasing, sub-leasing and hire purchasing real estate inconsistently with the order and procedures as prescribed;
d) Failing to certify or properly certify the real estate sold, purchased, transferred, leased and hire purchased through the real estate trading floor;
dd) Determining the legal capital to register the real estate business improperly;
e) Failing to provide or fully and completely provide the papers and information related to the real estate sold , transferred, leased, sub-leased and hire purchased for customers who have carried out the real estate transactions at the real estate trading floor;
g) Failing to send the list or send the correct list to the competent authority in order to certify the list of people who are divided with the housing products as prescribed;
h) The investor of real estate business project subject to making a report but fails or does improperly on the status of construction investment and real estate business project;
i) Failing to publicize the information on real estate as prescribed;
k) Declaring the owner’s equity to register the investment in new urban area project, residential housing development project and technical infrastructure investment project of industrial park improperly;
2. A fine of between VND 60,000,000 and 70, 000,000 shall be imposed for real estate business without meeting the conditions or being permitted to do its business as prescribed;
3. A fine of between VND 100,000,000 and 150, 000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Violating the regulations on capital mobilization or sale and purchase in the form of advance in construction investment for the housing development project and real estate business project;
b) Violating the regulations on transfer of real estate business project;
4. Additional sanction: Depriving the right to use the certificate of business registration on real estate activities from 06 to 12 months for the acts specified at Point a and c, Clause 1 and 2 of this Article upon recidivism.
5. Remedial measures:
a) Coercively fully providing information or rectifying the incorrect information or coercively sending the list to the competent authority for the acts specified at Point e and g, Clause 1 of this Article;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to administrative violation specified in Clause 3 of this Article;
Article 36. Violation of regulations on establishment and operation of real estate floor
1. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Violating the regulations on establishment of real estate trading floor;
b) Violating the regulations on operation location of real estate trading floor or change of transaction address without notifying the competent authority as prescribed;
c) Failing to report or fully report the operation of real estate trading floor to the competent state authority as prescribed;
d) Failing to operate improperly with regulations on operation registered with the Service of Construction;
2. A fine of between VND 60,000,000 and 70,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Advertising and publishing information related to the transaction of real estate at the real estate trading floor and on mass media without authorization for transaction from the owner of real estate;
b) Failing to post and publish information on the real estate which has been sold, purchased, transferred, leased, sub-leased and hire purchased at the real estate trading floor or fully post and publish information as prescribed;
c) Failing to comply with or properly comply with the regulations on money laundering in the real estate business as prescribed;
d) Selling and purchasing, transferring, leasing and hire purchasing the real estate through the real estate trading floor not in the correct order and procedures as prescribed or when the real estate is not eligible for transaction through the real estate trading floor as prescribed.
3. Additional sanctions: Suspending the operation of real estate trading floor from 12 to 24 months for the acts specified in Clause 1 and 2 of this Article upon recidivism;
Article 37. Violation of regulations on training and fostering of knowledge in the field of housing and real estate business;
1. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Training and issuing certificate of training course completion improperly;
b) Failing to report the training to the competent state authority as prescribed;
2. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Advertising and posting the recruitment of learner or performing the training without the permission from the Ministry of Construction;
b) Failing to perform the training but issuing certificate of training course completion;
3. Additional sanctions: Depriving the right to use the training permit from 06 to 12 months for the acts specified at Point b, Clause 2 of this Article;
4. Remedial measures:
a) Do not recognizing the result of training for the acts specified at Point a, Clause 1, Point b, Clause 2 of this Article depending on the seriousness of the violation;
b) Recovering or declaring the invalidation of the issued certificate;
c) Coercively returning the school fee to the learners for the acts specified at Point a, Clause 1 and Point b, Clause 2 of this Article depending on the seriousness of the violation;
Article 38. Violation of regulations on real estate business services
1. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Practicing the independent real estate brokerage and valuation without having certificate of practice as prescribed; managing and operating the real estate trading floor without having the certificate of completion of knowledge fostering and training course on management and operation of real estate trading floor; performing the management and operation of apartment building without having certificate of completion of knowledge fostering and training course on professional management and operation of apartment building;
b) Erasing, modifying, lending, leasing or hiring and borrowing certificate of real estate brokerage and valuation practice for real estate business services or certificate of real estate trading floor management and operation or certificate of completion of knowledge fostering and training course on professional management and operation of apartment building;
c) Violation of regulations on operation of real estate brokerage and valuation;
2. A fine of between 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for employing the real estate broker or valuator who does not have certificate of practice as prescribed or employing person subject to having certificate of completion of knowledge fostering and training course on professional management and operation of apartment building but not having as prescribed;
3. A fine of between 40,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for insufficient number of people having certificate of real estate brokerage and valuation as prescribed;
4. A fine of between 60,000,000 and 70,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Doing business in real estate services improperly;
b) Failing to register the business line of real estate services but still doing business in real estate services;
5. Additional sanction:
a) Depriving the right to use the certificate of real estate brokerage and valuation practice from 06 to 12 months for the acts specified at Point b and c, Clause 1 of this Article;
b) Suspending the operation of real estate business from 06 to 12 months for the acts specified at Point a, Clause 4 of this Article;
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN OPERATION, PRODUCTION AND TRADING OF BUILDING MATERIALS
Article 39. Violation of regulations on processing of minerals as building materials, production of building materials
1. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Processing minerals as building materials without legal origin;
b) Producing the building materials without compliance with the national technical regulations;
c) Producing the building materials without the quality standards or quality assurance under the standards that have been published;
2. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for using asbestos materials in the production of building materials improperly;
3. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Making investment in plant processing minerals as building materials exceeding the capacity permitted by the competent authority;
b) Using minerals as building materials for improper purposes without permission from the competent authorities.
4. A fine of between VND 60,000,000 and 70,000,000 shall be imposed for mining minerals as building materials without mining design and compliance with the mining process or labor safety as prescribed;
5. Remedial measures: Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to administrative violation specified at Point a and b, Clause 1 and 3 of this Article;
Article 40. Violation of regulation on trading of building materials
1. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to have measures to ensure the safety for people at the place of sale of building materials having smell of harmful and dusty chemicals: oil paint, oil paper, compressed weaved bamboo, tar, hydrated lime, lump lime and other types of building materials as prescribed;
b) Having no shielding barrier and warning signs at lime pit area and lime pools.
2. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to make a report on export of minerals as building materials as prescribed to the competent state authority;
b) Circulating products without publication of conformity with national technical regulations;
3. Additional sanctions: Suspending the trading of building materials from 06 to 12 months for the acts specified in Clause 2 of this Article;
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN MANAGEMENT OF TECHNICAL INFRASTRUCTURE WORKS
SECTION 1. VIOLATION ON WATER DRAINAGE AND SUPPLY
Article 41. Violation of regulations on protection of safety area of underground water extraction
1. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for discharging of manure, garbage, building waste, animal raising and cultivation of crops in the safe area of groundwater wells.
2. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for digging trash pit, manure pit, lime pit, burying animals and harmful waste in the safety area of groundwater wells.
3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for the acts of violating the regulations on protection of safety area of groundwater well not subject to the cases specified in Clause 1 and 2 of this Article;
4. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for extraction of groundwater for implementing the construction investment project without permission from the competent authority;
5. Remedial measures:
a) Coercively restoring the initial conditions for the acts specified in Clause 1, 2 and 3 of this Article;
b) Coercively taking remedial measures of environmental pollution for the acts specified in Clause 1, 2 and 3 of this Article;
Article 42. Violation of regulations on protection of safe area of surface water for domestic water
1. A fine of between 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for building types of works on land, on water, under water in a protection area of surface water.
2. Remedial measures:
a) Coercively taking remedial measures of environmental pollution;
b) Coercively demolishing construction works and parts of construction works in violation as prescribed in Decree No. 180/2007/ND-CP.
Article 43. Violation of regulations on the protection of the safety corridors of the raw water pipelines and clean water pipelines
1. A caution or a fine of between 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts: discharging trash, wastewater, soils and stone and building materials in the safety corridors of the raw water pipelines and clean water pipelines;
2. A caution or a fine of between 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for digging and removing soil and stone in the safety corridors of the raw water pipelines and clean water pipelines; enriching the safety corridor of the raw water pipelines and clean water pipelines;
3. A fine of between VND 20,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for breaking the raw water pipelines and clean water pipelines;
4. Remedial measures:
a) Coercively taking remedial measures of environmental pollution;
b) Coercively restoring the initial conditions;
Article 44. Violation of regulations on safety protection of technical works of water supply system
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for the acts of discharging manure, trash, building materials, defecation, animal raising, tree and vegetable plantation, crop cultivation in the safety area of works of water supply system;
2. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts of violation of regulations on safety, protection of safety area of water towers, reservoirs and other technical works of water supply system;
3. Remedial measures: Coercively taking remedial measures of environmental pollution;
Article 45. Violation of regulation on protection and using of water supply system
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Using water before the position of water meter;
b) Falsifying water meter;
c) Arbitrarily changing location, size and type of water meter;
d) Removing seal or lead seal of water measuring device improperly;
2. A fine between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Damaging the water supply pipelines and technical equipment in the water supply network;
b) Willingly connecting the water supply pipeline and changing the diameter of water supply pipelines improperly;
c) Moving pipelines and technical equipment of the water supply network improperly.
3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Supplying clean water for domestic use without prescribed quality assurance;
b) Failing to supply water under the contract signed with the households using water.
4. Remedial measures:
a) Coercively restoring the initial conditions;
b) Coercively surrendering the illegal benefits obtained due to administrative violation specified at Point a, b and c, Clause 1, Point b, Clause 2 of this Article;
Article 46. Violation of regulations on operation and use of water drainage system
1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for discharging soil, stone, materials and trash into rivers, lakes, canals, ditches, manholes, culvert and gutter to impede the flow;
2. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Discharging the hazardous materials into the public water drainage system;
b) Violating the regulations on protection of water drainage system;
3. A fine of between VND 4,000,000 and 8,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Arbitrarily connecting to the water drainage network and performing construction in rivers, channels, ponds and lakes;
b) Leveling and filling up canals, ditches, ponds for public drainage in contravention with the law;
c) Willingly moving the underground pipeline and water drainage manhole;
d) Performing works construction on land, on water surface, under water in the protection area of water drainage system in contravention with the law;
4. Remedial measures:
a) Coercively restoring the initial conditions;
b) Coercively demolishing the construction works and construction parts in violation as prescribed in Decree No. 180/2007/ND-CP for the acts specifies at Point d, Clause 3 of this Article;
SECTION 2. VIOLATION OF REGULATIONS ON MANAGEMENT OF GENERAL SOLID WASTE
Article 47. Violation of regulations on collection, transport and dumping of trash and building waste and treatment of general solid waste
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for failing to record and store documents of waste materials as prescribed;
2. A fine of between VND 15,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Storing the general solid waste at improper place or exceeding the prescribed time without treatment;
b) Placing the general solid waste with types of hazardous waste;
3. A fine of VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Operating the general solid waste treatment facility inconsistently with the technological process in projects appraised and approved by the competent authority;
b) Using the treatment technology of general solid waste inconsistently causing environmental pollution or substandard environmental indicators;
c) Treating the general solid waste inconsistently with the process and techniques and without assurance of survey indicators of gas emission, water environment, heavy metal composition, physico-chemical indicators and organic indicators as prescribed;
d) Failing to arrange safe distance for other civil works as prescribed;
4. Remedial measures:
a) Coercively taking remedial measures of environmental pollution for the acts specified in Clause 2, Point a, b and c of Clause 3 of this Article;
b) Coercively treating the general solid waste under the prescribed processes and techniques for the acts specified at Point c, Clause 3 of this Article;
c) Coercively ensuring the safe distance as prescribed for the acts specified at Point d, Clause 3 of this Article;
SECTION 3. VIOLATION OF REGULATIONS ON URBAN LIGHTING AND TREES
Article 48. Violation of regulations on protection and use of public lighting system
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for decoration, hanging of advertising panel and other things on lighting columns without permission or with permission but improper hanging;
2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Damaging the equipment and public lighting system;
b) Illegally moving or improperly using the devices in the public lighting system;
3. Remedial measures: Coercively restoring the initial conditions.
Article 49. Violation of regulations on protection of trees, parks and gardens
1. A caution or a fine of between VND 200,000 and 500,000 shall be imposed for piercing or nailing trees; willingly plucking flowers, cutting branches, burning foot of tree, peeling trunk, defecating or committing other acts to damage trees, gardens and lawn;
2. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Building ring around tree foot on streets, parks and other public places improperly;
b) Stretching wire, decorative lighting, hanging advertising panel and other things on trees at public places, streets and parks improperly;
c) Leaving cattle graze in parks and gardens;
3. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Discharging waste, hazardous substance and building materials onto tree foot or willingly damaging and impeding the development of trees in urban area;
b) Planting trees on pavement, separating strip, streets, intersections and public areas improperly;
c) Planting trees in the list of trees banned from plantation and other trees in the list of trees of limited plantation without permission from the competent authority;
d) Failing to use works in parks for improper purposes;
dd) Damaging cultural facilities, services and public works in parks and gardens;
e) Encroaching and building works on the existing tree land or identified in the urban planning or preventing the tree plantation as prescribed;
g) Organizations and individuals assigned for management have failed to comply with the regulations on maintenance, care and development of urban trees;
4. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for willingly chopping or moving trees; cutting branches, trimming, digging and cutting root improperly;
5. Remedial measures:
a) Coercively restoring the initial conditions for the acts specified at Point a, b, Clause 2, Point a, b, c, Article and dd, Clause 3 of this Article;
b) Coercively demolishing construction work and works parts in violation as prescribed in Decree No. 180/2007/ND-CP for the acts specified at Point e, Clause 3 of this Article.
SECTION 4. VIOLATION OF REGULATIONS ON MANAGEMENT OF CEMETERY
Article 50. Violation of regulations on building, management and use of cemetery.
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Building tombs and gravestones and other works in cemetery improperly;
b) Damaging gravestones and tombs in the cemetery;
2. A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Performing the burial the cemeteries which were closed as prescribed;
b) Failing to move tombs under the cemetery construction planning or urban development project approved by the competent authority;
c) Willingly move tombs in cemetery without permission of cemetery management board;
d) Hindering or failing to comply with regulations on burial, exhumation of bone and disinterment and cremation;
3. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Damaging public works in cemetery;
b) Building fake tomb and cemetery;
c) Digging and damaging tombs without permission from the competent authority;
SECTION 5. VIOLATION OF REGULATIONS ON MANAGEMENT OF UNDERGROUND WORKS AND GENERAL USE OF URBAN TECHNICAL INFRASTRUCTURE
Article 51. Violation of regulations on using urban underground works
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Illegally connecting underground wires and pipes;
b) Using system of tunnel and trench without permit or for wrong purpose; willingly digging, moving and connecting tunnel and trench; violating regulations on management and protection of technical infrastructure works;
2. Remedial measures: Coercively restoring the initial conditions.
Article 52. Violation of regulations on management, operation and use of technical infrastructure works
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for assigned to manage the technical infrastructure works without coverage, installation of signs and issue of regulations on protection of technical infrastructure works;
2. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for the violation of regulations on maintenance and repair of technical infrastructure works;
Article 53. Violation of regulations on management and general use of technical infrastructure works
1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one the acts as follows:
a) Obstructing the installation, operation, maintenance, equipment upgrade under the signed contract;
b) Violation of regulations on management, operation, use and maintenance of technical infrastructure works commonly used;
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for installation, management and operation of wire, telecommunication cable, electricity, public lighting, water supply and drainage pipeline, energy supply and equipment in technical infrastructure works commonly used inconsistently with regulations;
3. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for building the technical infrastructure works commonly used without compliance with the urban planning and without building permit as prescribed or inconsistently with the contents of building permit issued;
4. Remedial measures:
a) Coercively restoring the initial conditions for the acts specified in Clause 2 of this Article;
b) Coercively demolishing the construction works, parts of construction works in violation as prescribed in Decree No. 180/2007/ND-CP for the acts specified in Clause 3 of this Article;
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN MANAGEMENT AND DEVELOPMENT OF HOUSING AND OFFICES
Article 54. Violation of regulations on housing development
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to publicize information on housing project or fully and correctly publicize information on housing under implementation as prescribed;
b) Failing to make a report on implementation of project to the competent authority as prescribed;
c) Classifying apartment building inconsistently with regulations;
2. A fine of between VND 80,000,000 and 100,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Failing to reserve land fund or reserve insufficient land area in the commercial housing development project for construction of social housing as prescribed;
b) Failing to invest in synchronous construction of social and technical infrastructure under the project approved;
c) Deploying the project behind schedule approved.
3. Remedial measures:
a) Coercively publicize information as prescribed for the acts specified at Point a, Clause 1 of this Article;
b) Coercively reserving the land fund as prescribed to build social housing for the acts specified at Point a, Clause 2 of this Article;
Article 55. Violation of regulations on management and use of housing
1. A caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Advertising, writing and drawing outside housing in contravention of regulations;
b) Raising livestock and poultry in the part of common ownership or part of common use; raising livestock and poultry in the part of private ownership or part of private use affecting the order, beauty and living environment of other households and public area;
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts in violation of regulations on management and use of apartment building as follows:
a) Discharging trash, wastewater, exhaust gas and toxic substances indiscriminately, causing penetration, leakage and environmental pollution;
b) Using funds for management and operation or for maintenance of part of common ownership of apartment building improperly;
c) Using color of paint and decorating the façade of apartment or apartment building in contravention of regulations;
3. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for one of the acts in violation of regulations on management and use of apartment building as follows:
a) Doing business in restaurant, karaoke and discos;
b) Repairing motorcycles, trading cattle and poultry; slaughtering livestock;
c) Arbitrarily newly expanding and taking up area and space or damaging the property under common ownership or common use in any form; breaking, renovating or dismantling structures of part of common ownership or private ownership or part of private use; changing the bearing structure, technical infrastructure and equipment commonly used and the external architecture of apartment building;
d) Dividing and converting the purpose of use of common ownership or common use in contravention of regulations;
dd) Trading gas or explosive and flammable materials;
4. Sanction shall be imposed for one of the acts in violation of regulations on management and use villas in urban areas as follows:
a) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for one of the acts specified in Clause 2 of this Article;
b) A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for one of the acts specified in Clause 3 of this Article or the act of breaking down ancient trees within the villa precinct;
c) A fine of between VND 80,000,000 and 100,000,000 shall be imposed for arbitrarily dismantling or renovating resulted in change of planning (construction density, number floor and height), the exterior architectural design for villas of group 2 as prescribed;
d) A fine of between VND 100,000,000 and 120,000,000 shall be imposed for arbitrarily dismantling or renovating resulted in change of planning (construction density, number floor and height), the architectural design and original appearance for villas of group 1 as prescribed;
5. A fine of between VND 50,000,000 and 60,000,000 shall be imposed for one of the acts in violation of regulations on housing management as follows:
a) Encroaching the housing and space around the housing or illegally occupying the housing area;
b) Failing to dismantle housing as prescribed or comply with the decision on dismantlement of housing of the competent authority;
c) Using the state-owned housing but expanding, repairing and renovating it without the approval from the housing management board.
6. Remedial measures:
a) Coercively restoring the initial condition for the acts specified in Clause 1, Point a, Clause 2, Point d, Clause 3, Point c, d, Clause 4 and Point a, Clause 5 of this Article;
b) Coercively dismantling the construction works or parts of construction works in violation as prescribed in Decree No. 180/2007/ND-CP for the acts specified at Point d, Clause 3, Point c, d, Clause 4, Point a, Clause 5 of this Article.
Article 56. Violation of regulations on housing transaction
1. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Lending, managing with authorization or renting housing without making a contract as prescribed;
b) Failing to notarize or certify contract on housing as prescribed;
2. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for one of the acts as follows:
a) Selling, renting or hire purchasing the social housing invested by the non-state capital for improper subjects or conditions as prescribed;
b) Selling, renting or hire purchasing the housing under the state ownership beyond the competence, to improper subjects or under improper conditions as prescribed;
c) The persons who are entitled to rent housing under the state ownership or persons who hire purchase the housing have transferred, converted, sub-leased or lent it without the approval of the competent authority as prescribed;
3. A fine of between VND 60,000,000 and 70,000,000 shall be imposed on foreign organizations possessing the housing in Vietnam to improper subjects or under improper conditions as prescribed;
4. A fine shall be imposed on individuals who are foreigners and Vietnamese people residing abroad and have one of the acts of violation as follows:
a) A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for possessing the housing in Vietnam to improper subjects or under improper conditions as prescribed;
b) A fine of between VND 60,000,000 and 70,000,000 shall be imposed for possessing the housing in Vietnam with improper number or type as prescribed;
Article 57. Violation of regulations on management and use of office building
1. A caution or a fine of between VND 50,000 and 200,000 shall be imposed for using devices for personal cooking and boiling in working office;
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for commercial advertising at offices;
3. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for placing explosive materials in working office;
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS OF SANCTION AND REMEDIAL MEASURES IN EXAMINATION AND INSPECTION OF SPECIALIZED CONSTRUCTION
Article 58. Violation of regulations on examination and inspection of specialized construction
Organizations and individuals that act against or impede the competent person to perform the examination and inspection in activities of construction, real estate business, mining, production and business of building materials; management of technical infrastructure, management of housing and office development shall be sanctioned for administrative violations in the form and level of penalty for acts of opposition or impediment of law enforcer prescribed in the Government’s Decree on sanction of administrative violation in the field of security, order and social safety.
AUTHORITY TO RECORD AND SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATION
Article 59. Authority to record administrative violation
The persons having the authority to record the administrative violation for the acts specified in this Decree include:
1. The persons having the authority to sanction are specified in Article 61, 62, 63, 64, 67, 68 and 69 of this Decree;
2. Officials of People’s Committee of all levels are assigned to examine and detect the administrative violation in the fields specified in this Decree.
3. Officials and inspectors of state inspection agencies in the sector of construction are assigned to perform the independent examination and inspection or inspection team;
4. Officials are assigned to perform the examination in each field of state management on: construction activities, real estate business, operation, production and business of building materials; management of technical infrastructure and management of housing and office development;
5. The persons having the authority to sanction belonging to people’s Public security are entitled to record the administrative violation for the acts specified in Article 58 of this Decree;
6. The persons having the authority to sanction under the market management authority are specified in Article 45 of the Law on handling of administrative violation for the acts specified at Point b, Clause 2, Article 40 of this Decree.
Article 60. Authority to sanction administrative violation
1. The persons having the authority to sanction specified in this Decree are only permitted to sanction administrative violation within their competence. Where the acts of violation are beyond their competence, they must record those acts and transfer them to the competent authority for issuing the sanctioning decision;
2. When applying the form of sanction as depriving the right to use building permit, certificate of practice, the persons having the authority to impose sanction must notify in writing to or send the decision on sanction of administrative violation to the Construction Service Inspection.
3. In case of administrative violation under the authority of many persons, the sanction of administrative violation shall be done by the person who handles the case first;
4. The authority to impose a fine specified in Article 61, 62, 63, 64, 66, 67, 68 and 69 of this Decree is the authority to impose a fine for organizations; the authority to impose a fine for individuals is equal to a half of that for organizations;
Article 61. Authority to sanction of construction inspector
1. A caution
2. A fine up to VND 1,000,000.
3. Applying the remedial measures specified at Point a and b, Clause 3, Article 5 of this Decree.
Article 62. Authority to sanction of Head of specialized inspection team
1. The Head of specialized inspection team of Construction Service inspection has the authority to impose sanction as follows:
a) A caution;
b) A fine up to VND 100,000,000.
c) Depriving the right to use building permit, certificate and certificate of practice or suspending the operation with a definite time;
d) Applying the remedial measures specified at Point a, b, c and e, Clause 3, Article 5 of this Decree.
2. The Head of specialized inspection team of the Ministry of Construction inspection has the authority to impose sanction as follows:
a) A caution;
b) A fine of between VND 500,000,000 shall be imposed for the field of construction; up to VND 210,000,000 shall be imposed in the fields: real estate business, mining, production and trading of building materials; management of technical infrastructure; management and development of housing and offices;
c) Depriving the right to use the building permit, certificate and certificate of practice or suspending the operation with a definite time;
d) Applying the remedial measures specified at Point a, b, c, d and e, Clause 3, Article 5 of this Decree.
Article 63. Authority to sanction of chief inspector of Construction Service
1. A caution.
2. A fine up to VND 100,000,000.
3. Depriving the right to use building permit, certificate and certificate of practice or suspending the operation with a definite time;
4. Applying the remedial measures specified in Clause 3, Article 5 of this Decree.
Article 64. Authority to sanction of chief inspector of Ministry of Construction
1. A caution.
2. A fine:
a) Up to 30,000,000 shall be imposed in the fields: real estate business, mining, production and trading of building materials; management of technical infrastructure; management and development of housing and offices;
b) Up to VND 1,000,000,000 shall be imposed in the field of construction;
3. Depriving the right to use building permit, certificate and certificate of practice or suspending the operation with a definite time;
4. Applying the remedial measures specified at Point a, b, c, d and e, Clause 3, Article 5 of this Decree.
Article 65. Authority to sanction of People’s Public Security
The persons having the authority to sanction belonging to the people’s public security shall impose sanction under their authority specified in Article 58 of this Article;
Article 66. Authority to sanction of market management authority
The persons having the authority to sanction belonging to the market management authority shall impose sanction of administrative violation for the acts specified at Point b, Clause 2, Article 40 of this Decree;
Article 67. Authority to sanction of Chairman of communal-level People’s Committee
1. A caution.
2. A fine up to VND 1,000,000,000
3. Applying the remedial measures specified at Point a, b, dd, Clause 3, Article 5 of this Decree.
Article 68. Authority to sanction of Chairman of district-level People’s Committee
1. A caution.
2. A fine up to VND 100,000,000.
3. Depriving the right to use building permit, certificate and certificate of practice or suspending the operation with a definite time;
4. Applying the remedial measures specified in Clause 3, Article 5 of this Decree.
Article 69. Authority to sanction of chairman of provincial-level People’s Committee
1. A caution
2. A fine:
a) Up to VND 300,000,000 in the fields: real estate business, mining, production and trading of building materials; management of technical infrastructure; management and development of housing and offices;
b) Up to VND 1,000,000,000 in the field of construction;
3. Depriving the right to use building permit, certificate and certificate of practice or suspending the operation with a definite time;
4. Applying the remedial measures specified at Point a, b, c, d and e, Clause 3, Article 5 of this Decree.
Article 70. Transitional provision
1. The decisions on penalizing administrative violations that have not been implemented shall be implemented or enforced in accordance with the Law on handling of administrative violations.
2. For the acts of construction without permit, unauthorized construction or improper design approved under the provisions of Decree No. 23/2009/ND-CP dated February 27 2009 of the Government on sanction of administrative violation in construction activities, real estate business, mining, production and trading of building materials, management of technical infrastructure, management of housing and office development with the issue of decision on enforced housing demolition, but on the effective date of this Decree, the demolition has not been done, the agency or persons having the authority to issue the decision on enforced housing demolition shall consider and handle the case as prescribed in Clause 9 and 10, Article 13 of this Decree.
This Decree takes effect on November 30 2013 and supersedes the Decree No. 23/2009/ND-CP dated February 27, 2009 of the Government on sanction of administrative violation in the construction activities, real estate business, mining, production and trading of building materials, management of technical infrastructure, management of housing and office development.
1.The Ministry of Construction shall take responsibility for execution of this Decree.
2. The Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairman of People's Committees of provinces and centrally-run cities are liable to execute this Decree. /.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực