Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 (Chân trời sáng tạo) Tuần 35 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 35 sách Chân trời sáng tạo có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Chỉ từ 350k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 5 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo Tuần 35
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản.
- Luyện tập về liên kết câu trong đoạn văn.
- Viết đoạn văn nêu lí do tán thành hoặc phản đối một hiện tượng sự việc.
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
CUỘC HỌP CỦA CHỮ VIẾT
Vừa tan học, các chữ cái và dấu câu đã ngồi lại họp. Bác chữ A dõng dạc mở đầu.
Thưa các bạn! Hôm nay, chúng ta họp để tìm cách giúp đỡ em Hoàng. Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu. Có đoạn văn bạn viết thế này: “Chú lính bước vào đầu chú. Đội chiếc mũ sắt dưới chân. Đi đôi giày da trên trán lấm tấm mồ hôi”.
Có tiếng xì xào:
- Thế nghĩa là gì nhỉ?
- Nghĩa là thế này: “Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ. Dưới chân đi đôi giày da. Trên chán lấm tấm mồ hôi.”
Tiếng cười rộ lên. Dấu Chấm nói:
- Theo tôi, tất cả là do cậu này chẳng bao giờ để ý đến dấu câu. Mỏi tay chỗ nào, cậu ta chấm chỗ ấy.
Cả mấy dấu câu đều lắc đầu:
- Ẩu thế nhỉ!
Bác chữ A đề nghị:
- Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại nội dung câu văn một lần nữa đã. Được không nào?
(Phỏng theo TRẦN NINH HỒ)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Các chữ cái và dấu câu họp bàn việc gì?
A. Bàn về việc giúp đỡ bạn Hoàng trong học tập.
B. Bàn về việc bạn Hoàng viết chữ rất ẩu.
C. Bàn về việc giúp đỡ bạn Hoàng biết cách chấm câu.
Câu 2. Cuộc họp của chữ viết mở vào thời gian nào?
A. Trước giờ vào lớp.
C. Vừa tan học.
Câu 3. Có những ai tham gia vào cuộc họp?
B. Bạn Hoàng.
C. Dấu câu.
D. Cô giáo.
Câu 4. Ai là người mở đầu cuộc họp?
B. Anh Dấu Chấm.
C. Bạn Hoàng.
Câu 5. Bạn Hoàng đã mắc lỗi gì khi viết
A. Viết sai lỗi chính tả.
B. Hoàn toàn không biết chấm câu.
C. Viết chữ rất xấu và ẩu.
Câu 6. Sau khi nghe bác A đọc đoạn văn bạn Hoàng viết, mọi người có suy nghĩ gì?
B. Mọi người lắc đầu chê Hoàng viết ẩu.
C. Mọi người xì xào vì không hiểu nghĩa của đoạn văn đó.
Câu 7. Anh Dấu Chấm nói nguyên nhân khiến Hoàng viết sai là gì?
A. Do Hoàng không bao giờ để ý đến dấu câu, mỏi tay chỗ nào là chấm chỗ đó.
B. Do Hoàng sơ ý nên viết sai.
C. Do Hoàng chưa hiểu tác dụng của dấu câu.
Câu 8. Bác chữ A đưa ra biện pháp gì để giúp đỡ Hoàng?
A. Bác sẽ phụ trách việc nhắc nhở Hoàng.
B. Hoàng phải tự thay đổi cách viết của mình.
C. Giao cho anh Dấu Chấm yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn mỗi khi muốn chấm
câu.
Câu 9. Theo con, anh Dấu chấm có tác dụng gì khi chúng ta viết?
A. Khiến cho câu văn đúng nghĩa.
B. Giúp mọi người không bị hiểu lầm nghĩa của câu.
C. Giúp chúng ta ngắt, nghỉ đúng chỗ.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 10. Nội dung câu chuyện “Cuộc họp của chữ viết” là gì?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
III. Luyện tập
Câu 1: Mẩu chuyện vui dưới đây có một lỗi sai khi sử dụng từ để nối, hãy tìm và chữa lại cho đúng?
- Bố ơi, bố có thể viết trong bóng tối được không?
- Bố viết được.
- Nhưng bố hãy tắt đèn đi và kí vào sổ liên lạc cho con.
Câu 2: Tìm từ có tác dụng nối các câu trong đoạn văn:
“Lựa chọn trở thành một bác sĩ, một giáo viên, hoặc một họa sĩ là quyết định của con. Vì vậy, ngay từ bây giờ con phải suy nghĩ cho thật kĩ, bố mẹ có thể cho con ý kiến nếu con muốn.”
Câu 3: Đâu là từ để nối các câu trong đoạn văn sau:
“(1) Anh có thể giúp em làm bài tập này. (2) Nhưng em phải nghĩ tới sau này chứ không thể bài tập nào anh cũng làm cho em được. (3) Vậy nên, em phải chú ý nghe anh giảng bài để sau này gặp bài toán tương tự em sẽ biết áp dụng.”
Câu 4: Mỗi từ in đậm dưới đây thay thế cho từ ngữ nào? Hãy nối từ ban đầu ở cột trái với từ thay thế phù hợp ở cột phải:
(1) Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật.
(2) Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. (3) Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất. (4) Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. (5) Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng.
1. Hai Long (câu 1) |
|
a) anh (câu 2), anh (câu 4) |
2. Người đặt hộp thư (câu 2) |
b) Đó (câu 5) |
|
3. Những vật gợi ra hình chữ V (câu 4) |
c) người liên lạc (câu 4) |
Câu 5: Viết đoạn văn nêu lí do tán thành hoặc phản đối một hiện tượng sự việc.
* Gợi ý
- Câu mở đầu
Nêu hiện tượng, sự việc.
- Các câu tiếp theo
+ Đưa ra ý kiến tán thành hoặc không tán thành.
+ Bảo vệ ý kiến bằng các lí do phù hợp.
+ Bảy tỏ suy nghĩ hoặc mong muốn của em.
................................................
................................................
................................................
Xem thêm các chương trình khác: