Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 (Chân trời sáng tạo) Tuần 16 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 16 sách Chân trời sáng tạo có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Chỉ từ 250k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 5 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo Tuần 16
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản
- Luyện tập về kết từ và đại từ
- Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong phim hoạt hình
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
TÀ ÁO DÀI VIỆT NAM
Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau. Tuy nhiên, với phong cách tế nhị, kín đáo, người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu (vàng mỡ gà, vàng chanh, hồng cánh sen, hồng đào, xanh hồ thủy, …) Từ đầu thế kỉ XIX đến sau năm 1945, ở một số vùng, người ta mặc áo dài kể cả khi lao động nặng nhọc. Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. |
Phổ biến hơn là áo tứ thân, được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng. Đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, thành ra rộng gấp đôi vạt phải.
Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo tân thời. Chiếc áo tân thời là sự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.
Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam. Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.
Theo TRẦN NGỌC THÊM
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Nêu những đặc điểm của áo dài cổ truyền? (Đánh dấu ü vào ô trống)
☐ Gồm có hai loại là áo tứ thân và áo năm thân;
☐ Áo tứ thân được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền giữa sống lưng, đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau;
☐ Gồm có hai loại là áo hai thân và áo tứ thân;
☐ Áo năm thân như áo tứ thân nhưng vạt trước bên trái may ghép từ hai thân vải, nên rộng gấp đôi vạt phải.
Câu 2: Phụ nữ Việt Nam xưa thường mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, vậy mặc áo lối mớ ba, mớ bảy là như thế nào?
A. Là một chiếc áo phải mặc từ hôm thứ ba cho tới hôm thứ bảy.
B. Là vào thứ ba thì phải mặc bảy cái áo lồng vào nhau mà vào thứ bảy thì phải mặc ba cái áo lồng vào nhau.
C. Thứ ba và thứ bảy là những ngày quan trọng phải mặc quần áo cho nghiêm chỉnh.
D. Tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau.
Câu 3: Chiếc áo dài có vai trò thế nào trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam xưa?
A. Phụ nữ Việt Nam thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, lấp ló bên trong là những lớp áo cánh nhiều màu nổi như hồng đào, vàng chanh,… trang phục như vậy làm cho người phụ nữ Việt Nam kín đáo, tế nhị nhiều hơn.
B. Phụ nữ Việt Nam thường mặc chiếc áo dài trắng nền nã, kín đáo. Trang phục như vậy làm cho người phụ nữ Việt Nam thêm phần tinh khiết, trong sáng hơn.
C. Phụ nữ Việt Nam thường mặc áo dài vào những ngày đặc biệt. Trang phục như vậy khiến họ thêm phần nổi bật, cá tính hơn khi đứng trong một đám đông.
D. Phụ nữ Việt Nam thường mặc áo dài cách tân. Trang phục như vậy khiến họ thêm phần hiện đại, hòa nhập hơn với xã hội phát triển như ngày nay.
................................
................................
................................
III. Luyện tập
Câu 1: Gạch chân dưới các đại từ có trong các câu sau, cho biết đại từ đó thay thế cho từ ngữ nào?
1. Buổi sáng Hùng sang nhà bà nội chơi, đến tối bạn ấy sẽ về nhà để làm bài tập.
2. Con Vện đang hì hục tìm cục xương mà nó đã giấu trong góc vườn ngày hôm qua.
3. Cô Tư nấu nồi canh chua vì đã hứa với các con của mình là sẽ nấu cho chúng vào hôm nay.
4. Hùng, Dũng, Nam cùng nhau đi mua một món quà, rồi họ đi đến tiệc sinh nhật của bạn Hoa.
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
Câu 2: Xác định chức năng ngữ pháp của đại từ tôi trong từng câu dưới đây:
1. Tôi đang học bài thì Nam đến.
2. Người được nhà trường biểu dương là tôi.
3. Cả nhà rất yêu quý tôi.
4. Anh chị tôi đều học giỏi.
5. Trong tôi, một cảm xúc khó tả bỗng trào dâng.
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
................................
................................
................................
Xem thêm các chương trình khác: