Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 (Chân trời sáng tạo) Tuần 24 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 24 sách Chân trời sáng tạo có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Chỉ từ 350k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo Tuần 24
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản.
- Luyện tập về câu đơn và câu ghép.
- Luyện tập viết đoạn văn cho bài văn tả người.
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.
Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.
(Theo ĐOÀN MINH TUẤN)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Bài văn viết về cảnh vật gì, ở nơi nào?
A. Bài văn tả cảnh đền Hùng, ở núi Nghĩa Lĩnh (Vĩnh Phúc).
B. Bài văn tả cảnh đền Hùng, ở núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc).
C. Bài văn tả cảnh đền Hùng, ở núi Nghĩa Lĩnh (Phú Thọ).
D. Bài văn tả cảnh đền Hùng, ở thôn Cổ Tích, xã Hy Cương, huyện Chí Linh (Hải Dương).
Câu 2: Đền Thượng nằm trên ngọn núi nào?
A. Núi Nghĩa Lĩnh.
B. Núi Sóc Sơn.
C. Núi Ba Vì.
D. Núi Bà Đen.
Câu 3: Đền Thượng được miêu tả có những gì đặc biệt?
☐ Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.
☐ Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
☐ Trước đền, nhiều khóm cổ thụ vươn lên xanh tốt, gốc cây to hơn một vòng người ôm, rễ to sần sùi bám vào lòng đất.
☐ Trong đền, từng chậu hải đường đâm bông rực đỏ.
☐ Trước đền Thượng, có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc.
Câu 4: Con hiểu câu ca dao sau như thế nào?
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”
A. Trước khi mọi người đi lên miền ngược hay về miền xuôi thì đều phải đến đền thờ các vua Hùng thắp hương thì mới có thể gặp được nhiều may mắn và thuận lợi.
B. Câu ca dao gợi nhắc về một truyền thống tốt đẹp của người miền Ngược, thủy chung, luôn nhớ về cội nguồn của dân tộc.
C. Câu ca dao gợi nhắc một truyền thống tốt đẹp của người miền Xuôi, dù đi đâu xa cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
D. Câu ca dao gợi nhắc một truyền thống tốt đẹp của người dân Việt Nam: thủy chung luôn nhớ về cội nguồn dân tộc. Dù đi đâu xa cũng luôn nhắc nhở nhau nhớ về ngày giỗ Tổ, nhớ về cội nguồn dân tộc.
Câu 5: Trong các thông tin dưới đây, thông tin nào là đúng khi nói về các vua Hùng?
☐ Các vua Hùng là những người đầu tiên lập nước Văn Lang, đóng đô ở thàng Phong Châu, Phú Thọ, cách nay vài nghìn năm.
☐ Các vua Hùng là những người đầu tiên lập nước Âu Lạc, đóng đô ở thàng Phong Châu, Phú Thọ, cách nay vài nghìn năm.
☐ Hùng Vương truyền được 18 đời.
☐ Hùng Vương truyền được 20 đời.
Câu 6: Ý nghĩa bài văn Phong cảnh đền Hùng?
A. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất tổ.
B. Cho mọi người thấy sự xuống cấp nghiêm trọng của một số di tích ở đền Hùng, từ đó cảnh báo mọi người không nên tới để tránh gặp nguy hiểm.
C. Giới thiệu cho mọi người biết con đường tới thăm đền Hùng nhanh và đơn giản nhất.
D. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên.
III. Luyện tập
Câu 1. Em hãy viết tiếp vào chỗ trống để tạo các câu ghép hoàn chỉnh
a) Mỗi khi trời đổ mưa to…………………......................................................………..
b) ………………………………………………………….. thì em sẽ đạt kết quả cao.
c) ………………………………….. nhưng Lan vẫn chăm chỉ làm hết bài tập về nhà.
d) Thấy mẹ đang bận nấu cơm ở trong bếp ……………………………………………
Câu 2. Em hãy điền các quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để nối các vế trong các câu ghép sau đây:
a) Trên bục giảng, cô giáo say sưa giảng bài… chúng em thì chăm chú lắng nghe.
b) Trời mưa to như trút nước… các con sông đều đầy ăm ắp.
c) … trời có nắng to… nhiệt độ ngoài trời tăng lên rất cao.
d) ... buổi sáng mùa đông trời rất lạnh… em vẫn dậy sớm học thuộc bài thơ cô giáo dặn.
e) … mẹ đang cặm cụi chấm bài cho học sinh… bố em kiểm tra bài tập về nhà của em.
Câu 3. Em hãy viết các câu ghép có:
a) Ba vế câu.
b) Hai vế câu được nối với nhau bằng dấu phẩy.
c) Hai vế câu được nối với nhau bằng một quan hệ từ.
d) Hai vế câu được nối với nhau bằng một cặp quan hệ từ.
Câu 4: Viết bài văn tả người bạn thân mà em yêu quý nhất.
* Gợi ý
a. Mở bài: Giới thiệu về người bạn thân của em.
b. Thân bài: Kể về một người bạn thân của em.
- Kể về ngoại hình người bạn thân của em.
+ Minh có thân hình gầy gò.
+ Vầng trán bạn cao và rộng.
+ Cặp kính tròn xoe khiến mọi người khó nhầm lẫn về học lực của Minh.
- Kể tính tình của người bạn thân của em.
+ Minh rất hiền hòa.
+ Minh luôn thân thiện với mọi người.
+ Minh luôn giúp đỡ mọi người.
+ Minh được mọi người yêu mến.
+ Minh rất chăm chỉ và siêng năng.
- Kể về hoạt động của người bạn thân của em.
+ Bạn ấy luôn luôn giúp em làm bài tập về nhà.
+ Minh rất yêu thương mọi người và giúp đỡ tất cả mọi người.
c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về người bạn thân.
...............................................
...............................................
...............................................
Xem thêm các chương trình khác: