Lương trên 80 triệu phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?
Lương trên 80 triệu phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu, được đánh vào một phần thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản được miễn thuế và giảm trừ. Nói một cách đơn giản, đây là khoản tiền mà người có thu nhập phải đóng vào ngân sách nhà nước.

2. Lương trên 80 triệu phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?

Đối với cá nhân cư trú: Cá nhân được coi là cư trú khi có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, chẳng hạn như nhà thuê với thời hạn từ 183 ngày trở lên, và có mặt tại Việt Nam ít nhất 183 ngày trong năm hoặc liên tục trong 12 tháng kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.

Để xác định mức thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập trên 80 triệu đồng, cần xem xét mức thuế suất áp dụng cho những người có thu nhập trên 80 triệu đồng theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 30/07/2015.

Có hai trường hợp cần xem xét:

Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

Trong trường hợp này, thuế TNCN được tính theo công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó, thu nhập tính thuế là tổng tiền lương của người lao động sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và cho từng người phụ thuộc, cũng như các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí, và đóng góp từ thiện.

Thuế suất áp dụng cho người lao động sẽ tính theo phần thu nhập tính thuế theo tháng, cụ thể:

Thuế suất theo phương pháp lũy tiến: Tính theo từng bậc và cộng lại.

Thuế suất theo phương pháp rút gọn.

Như vậy, một người có lương 80 triệu đồng chưa chắc đã phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 35%, vì đây là số tiền lương thực nhận mà chưa trừ các khoản bảo hiểm, quỹ hưu trí, đóng góp từ thiện, và chưa trừ các khoản giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Chỉ khi 80 triệu đồng/tháng là thu nhập chịu thuế (sau khi đã trừ các khoản giảm trừ), người lao động mới phải đóng thuế TNCN với mức thuế suất 35%.

Trường hợp 2: Người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, nếu người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng, thì khi có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên, phải khấu trừ thuế với mức 10% trên thu nhập.

Do đó, trong trường hợp này, người lao động chỉ phải chịu thuế TNCN với mức 10% mà không tính theo bậc thuế. Điều này có nghĩa là người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng chỉ phải chịu thuế suất 10%.

Đối với cá nhân không cư trú: Những cá nhân không đáp ứng các tiêu chí của cá nhân cư trú, chỉ cần có thu nhập chịu thuế cao hơn 0 (sau khi đã trừ các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện) thì cũng phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 20%.

Tóm lại, chỉ có trường hợp người lao động đã ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên với thu nhập chịu thuế trên 80 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế TNCN với mức 35%.

3. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được xác định như sau:

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại mục 3, phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cùng với các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại mục 3, chỉ phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú được xác định là người đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm cả nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản (2) của mục này.

Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân

4. Lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14), quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, và tiền công của cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần:

Mức giảm trừ đối với cá nhân nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Trong trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực hoặc thời điểm điều chỉnh gần nhất, Chính phủ sẽ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh phù hợp với biến động giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được xác định theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần cho một cá nhân nộp thuế.

Người phụ thuộc là người mà cá nhân nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; và những người khác không nơi nương tựa mà cá nhân nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Chính phủ quy định mức thu nhập và kê khai để xác định người phụ thuộc đủ điều kiện tính giảm trừ gia cảnh.

Ngoài ra, căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về khấu trừ thuế:

Khấu trừ thuế được áp dụng trong một số trường hợp khác. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, hoặc chi phí khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng, có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên, phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân.

Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, thì cá nhân đó có thể làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi cho tổ chức trả thu nhập để tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Tóm lại, đối với những người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới ba tháng với tổng mức thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên, cần phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trong trường hợp này, người lao động có thể làm cam kết tạm thời để chưa bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1 Các khoản giảm trừ có bao gồm bảo hiểm và quỹ hưu trí không?

Có, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) và các khoản đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện (tối đa 1 triệu đồng/tháng) đều được trừ trước khi tính thuế.

5.2 Nếu có nhiều người phụ thuộc có được giảm nhiều hơn không?

Đúng vậy. Mỗi người phụ thuộc hợp pháp sẽ giúp bạn được giảm thêm 4,4 triệu đồng vào thu nhập chịu thuế hàng tháng.

5.3 Khi nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Thuế TNCN thường được khấu trừ hàng tháng từ tiền lương của bạn. Cuối năm, nếu có chênh lệch trong việc nộp thuế, bạn có thể thực hiện quyết toán để hoàn thuế hoặc nộp bổ sung (nếu cần).