Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 5 (Cánh diều): Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy

Tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy ngắn gọn, chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch Sử 6.

1 437 lượt xem


Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy

A. Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy

1. Sự phát hiện ra kim loại và chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy

a. Sự phát hiện ra kim loại

Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện và chế tác công cụ lao đồng bằng đồng đỏ, tiếp theo là đồng thau.

Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 5 : Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy

- Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.

b. Chuyển biến về kinh tế

- Diện tích đất canh tác nông nghiệp ngày càng mở rộng.

Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 5 : Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy

- Năng suất lao động tăng.

- Tạo ra sản phẩm dư thừa.

2. Chuyển biến về xã hội cuối thời nguyên thủy

- Xuất hiện tình trạng “tư hữu”, khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.

- Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.

3. Việt Nam cuối thời nguyên thủy

- Cuối thời nguyên thủy, những chuyển biến về kinh tế ở Việt Nam gắn với các nền văn hóa tiêu biểu, như: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun:

+ Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.

+ Ở thời kì văn hóa Đồng Đậu, Gò Mun: công cụ lao động bằng đồng thau đã phổ biến.

Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 5 : Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy

- Đến cuối thời nguyên thủy, địa bàn cư trú của con người được mở rộng.

B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy

Câu 1: Con người đã phát hiện và dùng kim loại để chế tạo công cụ vào khoảng thời gian nào?

A. Thiên niên kỉ II TCN.

B. Thiên niên kỉ III TCN.

C. Thiên niên kỉ IV TCN.

D. Thiên niên kỉ V TCN.

Đáp án: C

Giải thích: Vào khoảng thiên niên kỉ VI TCN, con người đã phát hiện và dùng kim loại để chế tác công cụ thay cho đá.

Câu 2: Kim loại đầu tiên mà Người Tây Á và Ai Cập phát hiện ra là

A. đồng thau

B. đồng đỏ.

C. sắt.

D. nhôm.

Đáp án: B

Giải thích: Kim loại đầu tiên mà Người Tây Á và Ai Cập phát hiện ra là đồng đỏ.

Câu 3: Bước nhảy vọt thứ hai của loài người sau quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành người tối cổ là

A. Từ vượn cổ phát triển thành người

B. Từ người tối cổ phát triển thành người tinh khôn

C. Sự hình thành các chủng tộc trên thế giới

D. Sự hình thành các quốc gia dân tộc trên thế giới

Đáp án: B

Giải thích: Cách đây khoảng 4 vạn năm, loài người đã có một bước nhảy vọt thứ hai là chuyển biến từ người tối cổ thành người tinh khôn

Câu 4: Đặc điểm của xã hội phương Đông có gì khác phương Tây?

A. tính cá nhân.

B. tính độc lập

C. tính tự do

D. tính cộng đồng

Đáp án: D

Giải thích: Đặc điểm của xã hội phương Đông khác phương Tây là tính cộng đồng vì cùng nhau chống ngoại xâm, lũ lụt.

Câu 5: Yếu tố nào dẫn đến điểm khác biệt giữa xã hội phương Đông và phương Tây?

A. Vị trí địa lí

B. Điều kiện tự nhiên.

C. Con người

D. Mặt Trời.

Đáp án: B

Giải thích: Do sự khác nhau có điều kiện tự nhiên nên dẫn đến xã hội phương Tây và phương Đông có sự khác biệt.

Câu 6: Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người tối cổ là

A. Đột biến gen.

B. nguồn thức ăn dồi dào.

C. xuất hiện công cụ bằng kim loại.

D. quá trình lao động.

Đáp án: A

Giải thích:

Từ nửa sau tk XIX, Đac-uyn trong tác phẩm “Nguồn gốc các loài” ( xuất bản năm 1859) và “Nguồn gốc loài người và sự chọn lọc giới tính” ( xuất bản năm 1871) đã đưa ra những quan điểm mới về đấu tranh sinh tồn, về tính di truyền, biến dị, về sự chọn lọc tự nhiên của sinh vật: khẳng định loài người là do loài vượn đặc biệt tiến hóa thành do đột biến gen. Đây là yếu tố đóng vai trò quyết định trong giai đoạn phát triển từ vượn cổ thành người tối cổ.

Chú ý:

Động thực của quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành người tinh khôn là do lao động.

Câu 7: Nguyên nhân sâu xa nào dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thủy?

A. Sự xuất hiện của công cụ kim khí.

B. Sự xuất hiện của chế độ tư hữu.

C. Sự phát triển của sản xuất.

D. Sự phát triển của đời sống vật chất- tinh thần của con người.

Đáp án: A

Giải thích:

Sự xuất hiện của công cụ kim khí khoảng thiên niên kỉ IV TCN là nguyên nhân sâu sa dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thủy. Do công cụ kim khí ra đời đã giúp con người khai phá được những vùng đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt...năng suất lao động tăng lên, sản phẩm làm ra không chỉ đủ ăn mà đã có sự dư thừa.  Một số người đứng đầu thị tộc, bộ lạc đã chiếm đoạt số sản phẩm dư thừa đó, dần dần họ trở nên giàu có hơn với những người còn lại

=> nguyên tắc công bằng bị phá vỡ.

=> xã hội nguyên thủy dần tan rã để nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.

Câu 8: Con người phát hiện ra đồng thau khi nào?

A. 2000 năm TCN

B. 3000 năm TCN.

C. 4000 năm TCN.

D. 5000 năm TCN

Đáp án: A

Giải thích: Con người phát hiện ra đồng thau vào khoảng 2000 năm TCN

Câu 9: Con người biết chế tạo các công cụ bằng sắt khi nào?

A. Khoảng cuối thiên niên kỉ II TCN

B. Khoảng cuối thiên niên kỉ I TCN

C. Khoảng cuối thiên niên kỉ IV TCN

D. Khoảng cuối thiên niên kỉ III TCN

Đáp án: A

Giải thích: Con người phát hiện ra đồng thau vào khoảng cuối thiên niên kỉ II TCN.

Câu 10: Dựa vào phát hiện ở đâu mà người ta tìm ra kim loại phát hiện vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN?

A. Thung lũng Tim-na

B. Thung lũng Na-mơ.

C. Thung lũng Si-ri-a.

D. Thung lũng Sa-ha.

Đáp án: A

Giải thích: Vào năm 1959, các nhà khảo cổ đã phát hiện tại thung lũng Tim-na nhiều mỏ đồng và trại luyện kim có lò nung với nhiều hiện vật khác chưa từng thấy ở đâu trên thế giới.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Lịch Sử 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

1 437 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: