Giải Lịch sử 10 Bài 16 (Cánh diều): Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Với giải bài tập Lịch sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 10 Bài 16.

1 6,203 20/09/2024
Tải về


Giải Lịch sử lớp 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Bài giảng Lịch sử lớp 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Mở đầu trang 110 Lịch sử 10: Vậy cộng đồng 54 dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam có những thành phần dân tộc theo dân số và theo ngữ hệ gì? Việt phân chia tộc người theo dân số và ngữ hệ được tiến hành như thế nào? Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc ra sao?

Giải Lịch sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam - Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

- Việt Nam là quốc gia đa dân tộc (54 dân tộc); trong đó, dân tộc Kinh chiếm số lượng đông đảo nhất (chiếm khoảng 15,3% dân số cả nước - năm 2019).

- Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau, gồm: Ngữ hệ Nam Á; Ngữ hệ Mông - Dao; Ngữ hệ Thái - Kađai; Ngữ hệ Nam Đảo và ngữ hệ Hán - Tạng.

- Mỗi dân tộc có những nét đặc sắc riêng trong đời sống vật chất, tinh thần.

1. Thành phần dân tộc theo dân số

Câu hỏi trang 112 Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Bảng 16, các hình 16.1, 16.2 hãy:

- Kể tên các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có dân tộc trên 1 triệu người và những dân tộc thiểu số có dân tộc dưới 5 nghìn người.

- Nhận xét về cơ cấu dân số theo dân tộc ở Việt Nam hiện nay.

Giải Lịch sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam - Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

- Các dn tộc thiểu số có dân số trên 1 triệu người là Thái, Tày, Mường, Hmông, Khơ-me, Nùng.

- Dân tộc thiểu số có dân số dưới 5 nghìn người là: Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Pu Péo, Si La, Ngái, Cống, Bố Y, Cờ Lao, Mảng, Lô Lô.

- Nhận xét: Cơ cấu dân số theo dân tộc Việt Nam hiện nay:

+ Dân tộc Kinh có dân số lớn nhất, chiếm khoảng 85.3% tổng số dân

+ 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm khoảng 14.7% dân số.

+ Các dân tộc sinh sống đan xen trên các vùng lãnh thổ của Việt Nam.

2. Ngữ hệ và phân chia tộc người theo ngữ hệ

Câu hỏi trang 112 Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 16.1 hãy:

- Trình bày khái niệm ngữ hệ.

- Cho biết các dân tộc ở Việt Nam được phân chia như thế nào theo ngữ hệ?

Giải Lịch sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam - Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

- Yêu cầu số 1: Khái niệm: Ngữ hệ là một nhóm các ngôn ngữ có cùng nguồn gốc với nhau. Ngữ hệ còn được gọi là dòng ngôn ngữ

- Yêu cầu số 2: sự phân chia ngữ hệ ở Việt Nam

Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau:

- Ngữ hệ Nam Á, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Việt - Mường

+ Nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme.

- Ngữ hệ Mông - Dao, gồm nhóm ngôn ngữ Hmông, Dao

- Ngữ hệ Thái - Kađai, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Tày - Thái

+ Nhóm ngôn ngữ Kađai.

- Ngữ hệ Nam Đảo gồm nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa đảo.

- Ngữ hệ Hán - Tạng, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Hán

+ Nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến

3. Hoạt động kinh tế, đời sống vật chất

Câu hỏi trang 117 Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.4 đến 16.9 hãy:

- Trình bày những nét chính về hoạt động kinh tế và đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

- Nêu những nét đặc sắc trong đời sống vật chất của một dân tộc mà em ấn tượng nhất.

Trả lời:

Yêu cầu số 1: nét chính về hoạt động kinh tế và đời sống vật chất

a/ Hoạt động kinh tế

- Nông nghiệp: chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nhưng có sự khác nhau về hình thức giữa đồng bằng và miền núi.

- Thủ công nghiệp:

+ Người Kinh phát triển đa dạng các ngành nghề, hình thành nhiều làng nghề nổi tiếng.

+ Các dân tộc thiểu số cũng phát triển các nghề thủ công truyền thống, như: dệt thổ cẩm, chế tác đồ trang sức, làm mộc, nhuộm, đan lát,...

- Thương nghiệp:

+ Hoạt động nôi thương diễn ra nhộn nhịp thông qua các chợ

+ Hoạt động ngoại thương ngày càng được mở rộng.

b/ Đời sống vật chất

- Ăn

+ Cơm tẻ, nước chè là đồ ăn, thức uống cơ bản truyền thống hằng ngày của người Kinh.

+ Các dân tộc thiểu số thường dùng: cơm tẻ, xôi, ngô, các loại gia vị như: dổi, mắc kén... và thường uống rượu cần.

- Mặc

+ Người Kinh thường mặc: quần, áo, váy… các dịp lễ, tết thường mặc áo dài

+ Trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số được đặc trưng bởi hoa văn, chất liệu hoặc màu sắc riêng.

- Ở:

+ Nhà ở truyền thống của người Kinh thường là nhà trệt.

+ Kiểu nhà phổ biến của các dân tộc thiểu số là nhà sàn.

- Phương tiện đi lại:

+ Phương tiện đi lại truyền thống của người Kinh là ngựa, xe ngựa, xe kéo tay, thuyền, bẻ, mảng, ghe, tàu,...

+ Ngựa thồ, xe ngựa, xe trâu, bò… là phương tiện vận chuyển, đi lại truyền thống, phổ biến của nhiều dân tộc thiểu số.

+ Trong xã hội hiện đại, xe đạp, xe máy, ô tô, tàu hỏa, máy bay… trở thành phương tiện đi lại quen thuộc

Yêu cầu số 2:

Giới thiệu: Đời sống vật chất của Dân tộc Tày ở Việt Nam

* Nhà ở:

+ Trước đây, phong cách nhà ở chủ yếu là nhà sàn, được làm từ: tre, gỗ,lá cọ…

+ Trong khoảng 40 năm trở lại đây, rất nhiều gia đình người Tày bắt đầu chuyển từ nhà sàn xuống ở nhà trệt (được xây dựng từ: gạch, vữa, bê tông cốt thép…).

* Trang phục:

- Trang phục của nữ: Bộ y phục cổ truyền của phụ nữ Tày ở Thái Nguyên gồm khăn, áo, dây lưng và váy (hoặc quần).

+ Khăn: Thường màu chàm hoặc đen, làm tự loại vải tự dệt hoặc bằng vải láng hoặc nhung đen. Khăn thường có hai loại, một loại đội đầu hình tam giác cân. Loại thứ hai được dùng để vấn tóc, được cắt theo dạng hình chữ nhật có kích cỡ to nhỏ, dài ngắn tuỳ theo bộ tóc của người sử dụng.

+ Áo: thường được may bằng vải nhuộm chàm hoặc từ vải láng, phin đen không trang trí, dài đến tận bắp chân, ống tay hẹp. Cổ áo to nhỏ tuỳ người sử dụng. Khi mặc cài cúc ở bên nách phải.

+ Váy (hoặc quần): Trước kia các cụ bà Tày mặc váy, nhưng hiện nay hầu hết phụ nữ Tày đều mặc quần. Những chiếc quần họ mặc thường ngày cũng như mặc trong nghi lễ đều có màu chàm đen.

+ Thắt lưng: là một tấm vải màu chàm hoặc màu đen. Khi mặc váy hoặc quần hoặc quần và áo xong thì người ta mới quấn dây thắt lưng nhiều vòng quanh eo sau đó buộc vắt ra phía sau.

+ Giày: thường ngày phụ nữ người Tày ít đi giày, chủ yếu đi dép; trong những ngày lễ hoặc tết phụ nữ thường đi giày nhung đen.

- Y phục nam:

+ Từ lâu người đàn ông Tày đã mặc bộ y phục giống như người Kinh, đầu cắt tóc ngắn, chân đi giầy hoặc dép, đội mũ nồi.

+ Nam giới thường đeo nhẫn bạc, vòng tay bạc.

* Văn hoá ẩm thực

- Nguồn lương thực, thực phẩm của người Tày khá phong phú, chủ yếu là từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi.

- Người Tày biết chế biến khá nhiều món ăn; nổi tiếng là các món: cơm lam; xôi ngũ sắc; bánh Coóc mò…

- Thường ngày, người Tày uống nước đun sôi với lá hoặc vỏ cây rừng. Rượu cũng là đồ uống phổ biến của dân tộc Tày, nhưng khác với người Thái và người Mường, người Tày không làm cần mà nấu rượu bằng gạo, sắn, ngô, mật mía.

* Phương tiện vận chuyển

- Phổ biến nhất là gánh, dùng ngựa thồ, trâu bò kéo.

- Những bản ở ven sông và suối lớn thì dùng bè, mảng.

- Hiện nay ngoài các phương tiện trên còn có xe đạp, xe máy….

(Nguồn: Dư địa chí Thái Nguyên)

4. Đời sống tinh thần

Câu hỏi trang 120 Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.10 đến 16.13 hãy:

- Trình bày những nét chính về đời sống tinh thần của cộng đông các dân tộc Việt Nam.

- Nêu những nét nổi bật trong đời sống tinh thần của một dân tộc mà em biết.

Trả lời:

Yêu cầu số 1: Thành tựu về đời sống tinh thần:

* Tín ngưỡng, tôn giáo

- Tín ngưỡng:

+ Thờ cúng tổ tiên

+ Thờ các vị thần tự nhiên

+ Thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,...

- Tôn giáo

+ Tại Việt Nam có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo,...

+ Mức độ đậm nhạt của các tôn giáo này khác nhau tuỳ theo tiến trình lịch sử, theo vùng miền và theo tộc người,

* Phong tục, tập quán

- Người Kinh:

+ Từ xa xưa đã có tục ăn trầu nhuộm răng, xăm mình.

+ Trong cưới xin thường trải qua các bước cơ bản: dạm, hỏi, cưới, lại mặt.

+ Tổ chức tang ma rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.

- Các dân tộc thiểu số có phong tục, tập quán đa dạng, mang đặc trưng riêng.

* Lễ tết:

- Người Kinh: có nhiều lễ tết trong năm, như: Tết Nguyên đán, Tết Thanh minh, Đoan Ngọ, Trung thu,...

- Các dân tộc thiểu số tổ chức tết năm mới vào các thời điểm khác nhau; ngoài ra, họ còn có nhiều lễ tết khác với những đặc trưng văn hóa của từng tộc người.

* Lễ hội: là một nét văn hoá đặc sắc, gồm các lễ hội nông nghiệp, tôn giáo, hoặc gắn với đời sống sinh hoạt cộng đồng.

* Nghệ thuật

- Các loại hình nghệ thuật biểu diễn của dân tộc Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuổng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan, dân ca quan họ,...

- Mỗi dân tộc thiểu số lại có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng.

Yêu cầu số 2:

Giới thiệu: Đời sống tinh thần của đồng bào dân tộc Tày

* Tập quán hôn nhân:

- Chế độ hôn nhân của người Tày trước đây xây dựng trên chế độ tư hữu về tài sản, mang tính chất mua bán môn đăng hậu đối. Người con trai bỏ tiền mua hiện vật và người con gái về.

- Nguyên tắc là cùng thờ tổ tiên thì không được lấy nhau nhưng con chị em gái có thể lấy nhau được.

- Hôn nhân người Tày mang tính phụ quyền cao.

- Tình yêu nam nữ được thể hiện qua các dịp hội hè hàng năm như Lồng Tồng (lễ xuống đồng), các buổi chợ phiên, những ngày cưới của bạn bè...

- Trước cách mạng tháng Tám (1945) ở Thái Nguyên còn tồn tại tục “trộm vợ” khi bố mẹ khước từ tình yêu của đôi trai gái, hay tục “ngủ chết” phản kháng bố mẹ phản đối tình yêu của con.

- Tồn tại chế độ một vợ một chồng từ lâu đời. Khi vợ/ chồng qua đời, thì người còn lại có thể tái hôn sau 3 năm.

- Nghi lễ cưới hỏi bao gồm các bước: Uớm hỏi, lễ nộp đồ thách cưới, lễ báo cưới và lễ cưới chính thức. Đặc biệt trong lễ cưới chính thức, nhà trai nhất thiết phải có lễ vật là một số tấm vải cho mẹ đẻ của vợ để trả công nuôi dưỡng, gọi là “vải ướt khô” khoảng 48 vuông kèm theo môt hoặc hai đồng bạc trắng.

* Nghi lễ tang ma:

- Gồm nhiều bước phức tạp:

+ Sau khi tắt thở người chết, được tắm rửa, mặc quần áo mới, liệm 7 lớp (đối với nam), 9 lớp (đối với nữ)

+ Thày cúng làm lễ nhập quan, làm lễ cúng dâng đèn cho người chết biết đường đi.

+ Kể từ lễ nhập quan, con cháu phải ăn chay, con trai không được cắt tóc. Trước mỗi bữa ăn gia đình phải có mâm cơm để ở dưới chân quan tài mời linh hồn người chết.

+ Thầy cúng thực hiện một số nghi lễ cúng như: triệu tướng, phá ngục, khai quan, rửa tội, tống phỉ... sau đó đưa người chết ra đồng hoặc lên rừng chôn cất.

- Sau 3 năm, người Tày làm lễ hết tang, linh hồn người chết mới được nhập vào bàn thờ tổ tiên.

* Quan niệm, tín ngưỡng:

- Người Tày quan niệm vũ trụ có 3 thế giới lớn: Trời, đất và nước.

- Ngoài ra, người Tày còn phân biệt hai thế giới là thế giới thực của con người và thế giới vô hình của thần thánh, ma quỷ hay còn gọi là xứ người, xứ ma. Cõi người có kẻ tốt người xấu và cõi ma cũng vậy.

+ Các ma lành là tổ tiên, thổ công, ma bếp, ma chuồng, thần nông, mẹ hoa.

+ Ma dữ là ma chết bất đắc kỳ tử, ma chết yểu thường gây hoạ.

- Quan niệm của người Tày về thể xác và linh hồn:

+ Phần xác có hình khối, có thể nhìn thấy bằng các giác quan.

+ Phần hồn là phần vô hình con người không nhìn thấy được. Phần hồn của nam có 7 khoắn (vía), nữ có 9 khoắn (vía). Các khoẳn thường liền với xác, khi người chết các khoắn lìa hẳn khỏi xác và biến thành phỉ.

* Lễ hội:

- Người Tày tổ chức nhiều lễ hội trong năm, tiêu biểu là: lễ hội Lồng Tồng (Hội xuống đồng); Tết 3/3 tảo mộ (còn gọi là: tết mở cửa mồ…)

- Trong ngày diễn ra lễ hội, phần lễ và phần hội đều diễn ra trang trọng, vui tươi.

+ Phần lễ gồm nhiều nghi thức trang trọng

+ Phần hội được tổ chức với nhiều trò chơi, như: hội tung còn; múa sư tử, múa vơ, kéo co... Đặc biệt, đêm về, nam nữ thanh niên thi hát lượn đối đáp suốt canh dài...

(Nguồn tài liệu: Dư địa chí Thái Nguyên)

Luyện tập và Vận dụng (trang 120)

Luyện tập 1 trang 120 Lịch sử 10: Thành phần dân tộc theo dân số và phân chia tộc người theo ngữ hệ được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

- Thành phần dân tộc theo dân số:

+ Trong cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay, dân tộc Kinh có dân số lớn nhất, chiếm khoảng 85.3% tổng số dân

+ 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm khoảng 14.7% dân số.

- Phân chia tộc người theo ngữ hệ: Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau:

- Ngữ hệ Nam Á, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Việt - Mường

+ Nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme

- Ngữ hệ Mông - Dao, gồm nhóm ngôn ngữ Hmông, Dao

- Ngữ hệ Thái - Kađai, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Tày - Thái

+ Nhóm ngôn ngữ Kađai

- Ngữ hệ Nam Đảo gồm nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa đảo

- Ngữ hệ Hán - Tạng, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Hán

+ Nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến

Luyện tập 2 trang 120 Lịch sử 10: Trình bày những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt nam.

Trả lời:

a. Đời sống vật chất

- Ăn

+ Cơm tẻ, nước chè là đồ ăn, thức uống cơ bản truyền thống hằng ngày của người Kinh.

+ Các dân tộc thiểu số thường dùng: cơm tẻ, xôi, ngô, các loại gia vị như: dổi, mắc kén... và thường uống rượu cần.

- Mặc

+ Người Kinh thường mặc: quần, áo, váy… các dịp lễ, tết thường mặc áo dài

+ Trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số được đặc trưng bởi hoa văn, chất liệu hoặc màu sắc riêng.

- Ở:

+ Nhà ở truyền thống của người Kinh thường là nhà trệt.

+ Kiểu nhà phổ biến của các dân tộc thiểu số là nhà sàn.

- Phương tiện đi lại:

+ Phương tiện đi lại truyền thống của người Kinh là ngựa, xe ngựa, xe kéo tay, thuyền, bẻ, mảng, ghe, tàu,...

+ Ngựa thồ, xe ngựa, xe trâu, bò… là phương tiện vận chuyển, đi lại truyền thống, phổ biến của nhiều dân tộc thiểu số.

+ Trong xã hội hiện đại, xe đạp, xe máy, ô tô, tàu hỏa, máy bay… trở thành phương tiện đi lại quen thuộc

b. Đời sống tinh thần:

* Tín ngưỡng, tôn giáo

- Tín ngưỡng:

+ Thờ cúng tổ tiên

+ Thờ các vị thần tự nhiên

+ Thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,...

- Tôn giáo

+ Tại Việt Nam có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo,...

+ Mức độ đậm nhạt của các tôn giáo này khác nhau tuỳ theo tiến trình lịch sử, theo vùng miền và theo tộc người,

* Phong tục, tập quán

- Người Kinh:

+ Từ xa xưa đã có tục ăn trầu nhuộm răng, xăm mình.

+ Trong cưới xin thường trải qua các bước cơ bản: dạm, hỏi, cưới, lại mặt.

+ Tổ chức tang ma rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.

- Các dân tộc thiểu số có phong tục, tập quán đa dạng, mang đặc trưng riêng.

* Lễ tết:

- Người Kinh: có nhiều lễ tết trong năm, như: Tết Nguyên đán, Tết Thanh minh, Đoan Ngọ, Trung thu,...

- Các dân tộc thiểu số tổ chức tết năm mới vào các thời điểm khác nhau; ngoài ra, họ còn có nhiều lễ tết khác với những đặc trưng văn hóa của từng tộc người.

* Lễ hội: là một nét văn hoá đặc sắc, gồm các lễ hội nông nghiệp, tôn giáo, hoặc gắn với đời sống sinh hoạt cộng đồng.

* Nghệ thuật

- Các loại hình nghệ thuật biểu diễn của dân tộc Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuổng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan, dân ca quan họ,...

- Mỗi dân tộc thiểu số lại có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng.

Vận dụng 3 trang 120 Lịch sử 10: Sưu tầm tư liệu, giới thiệu về đời sống vật chất và tinh thần của một hoặc một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Trả lời:

(*) Giới thiệu về dân tộc Tày ở Việt Nam

a. Đời sống vật chất

* Nhà ở:

+ Trước đây, phong cách nhà ở chủ yếu là nhà sàn, được làm từ: tre, gỗ,lá cọ…

+ Trong khoảng 40 năm trở lại đây, rất nhiều gia đình người Tày bắt đầu chuyển từ nhà sàn xuống ở nhà trệt (được xây dựng từ: gạch, vữa, bê tông cốt thép…).

* Trang phục:

Giải Lịch sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam - Cánh diều (ảnh 1)

Trang phục truyền thống của người Tày

- Trang phục của nữ: Bộ y phục cổ truyền của phụ nữ Tày ở Thái Nguyên gồm khăn, áo, dây lưng và váy (hoặc quần).

+ Khăn: Thường màu chàm hoặc đen, làm tự loại vải tự dệt hoặc bằng vải láng hoặc nhung đen. Khăn thường có hai loại, một loại đội đầu hình tam giác cân. Loại thứ hai được dùng để vấn tóc, được cắt theo dạng hình chữ nhật có kích cỡ to nhỏ, dài ngắn tuỳ theo bộ tóc của người sử dụng.

+ Áo: thường được may bằng vải nhuộm chàm hoặc từ vải láng, phin đen không trang trí, dài đến tận bắp chân, ống tay hẹp. Cổ áo to nhỏ tuỳ người sử dụng. Khi mặc cài cúc ở bên nách phải.

+ Váy (hoặc quần): Trước kia các cụ bà Tày mặc váy, nhưng hiện nay hầu hết phụ nữ Tày đều mặc quần. Những chiếc quần họ mặc thường ngày cũng như mặc trong nghi lễ đều có màu chàm đen.

+ Thắt lưng: là một tấm vải màu chàm hoặc màu đen. Khi mặc váy hoặc quần hoặc quần và áo xong thì người ta mới quấn dây thắt lưng nhiều vòng quanh eo sau đó buộc vắt ra phía sau.

+ Giày: thường ngày phụ nữ người Tày ít đi giày, chủ yếu đi dép; trong những ngày lễ hoặc tết phụ nữ thường đi giày nhung đen.

- Y phục nam:

+ Từ lâu người đàn ông Tày đã mặc bộ y phục giống như người Kinh, đầu cắt tóc ngắn, chân đi giầy hoặc dép, đội mũ nồi.

+ Nam giới thường đeo nhẫn bạc, vòng tay bạc.

* Văn hoá ẩm thực

- Nguồn lương thực, thực phẩm của người Tày khá phong phú, chủ yếu là từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi.

- Người Tày biết chế biến khá nhiều món ăn; nổi tiếng là các món: cơm lam; xôi ngũ sắc; bánh Coóc mò…

- Thường ngày, người Tày uống nước đun sôi với lá hoặc vỏ cây rừng. Rượu cũng là đồ uống phổ biến của dân tộc Tày, nhưng khác với người Thái và người Mường, người Tày không làm cần mà nấu rượu bằng gạo, sắn, ngô, mật mía.

* Phương tiện vận chuyển

- Phổ biến nhất là gánh, dùng ngựa thồ, trâu bò kéo.

- Những bản ở ven sông và suối lớn thì dùng bè, mảng.

- Hiện nay ngoài các phương tiện trên còn có xe đạp, xe máy….

b. Đời sống tinh thần

* Tập quán hôn nhân:

- Chế độ hôn nhân của người Tày trước đây xây dựng trên chế độ tư hữu về tài sản, mang tính chất mua bán môn đăng hậu đối. Người con trai bỏ tiền mua hiện vật và người con gái về.

- Nguyên tắc là cùng thờ tổ tiên thì không được lấy nhau nhưng con chị em gái có thể lấy nhau được.

- Hôn nhân người Tày mang tính phụ quyền cao.

- Tình yêu nam nữ được thể hiện qua các dịp hội hè hàng năm như Lồng Tồng (lễ xuống đồng), các buổi chợ phiên, những ngày cưới của bạn bè...

- Trước cách mạng tháng Tám (1945) ở Thái Nguyên còn tồn tại tục “trộm vợ” khi bố mẹ khước từ tình yêu của đôi trai gái, hay tục “ngủ chết” phản kháng bố mẹ phản đối tình yêu của con.

- Tồn tại chế độ một vợ một chồng từ lâu đời. Khi vợ/ chồng qua đời, thì người còn lại có thể tái hôn sau 3 năm.

- Nghi lễ cưới hỏi bao gồm các bước: Uớm hỏi, lễ nộp đồ thách cưới, lễ báo cưới và lễ cưới chính thức. Đặc biệt trong lễ cưới chính thức, nhà trai nhất thiết phải có lễ vật là một số tấm vải cho mẹ đẻ của vợ để trả công nuôi dưỡng, gọi là “vải ướt khô” khoảng 48 vuông kèm theo môt hoặc hai đồng bạc trắng.

* Nghi lễ tang ma:

- Gồm nhiều bước phức tạp:

+ Sau khi tắt thở người chết, được tắm rửa, mặc quần áo mới, liệm 7 lớp (đối với nam), 9 lớp (đối với nữ)

+ Thày cúng làm lễ nhập quan, làm lễ cúng dâng đèn cho người chết biết đường đi.

+ Kể từ lễ nhập quan, con cháu phải ăn chay, con trai không được cắt tóc. Trước mỗi bữa ăn gia đình phải có mâm cơm để ở dưới chân quan tài mời linh hồn người chết.

+ Thầy cúng thực hiện một số nghi lễ cúng như: triệu tướng, phá ngục, khai quan, rửa tội, tống phỉ... sau đó đưa người chết ra đồng hoặc lên rừng chôn cất.

- Sau 3 năm, người Tày làm lễ hết tang, linh hồn người chết mới được nhập vào bàn thờ tổ tiên.

* Quan niệm, tín ngưỡng:

- Người Tày quan niệm vũ trụ có 3 thế giới lớn: Trời, đất và nước.

- Ngoài ra, người Tày còn phân biệt hai thế giới là thế giới thực của con người và thế giới vô hình của thần thánh, ma quỷ hay còn gọi là xứ người, xứ ma. Cõi người có kẻ tốt người xấu và cõi ma cũng vậy.

+ Các ma lành là tổ tiên, thổ công, ma bếp, ma chuồng, thần nông, mẹ hoa.

+ Ma dữ là ma chết bất đắc kỳ tử, ma chết yểu thường gây hoạ.

- Quan niệm của người Tày về thể xác và linh hồn:

+ Phần xác có hình khối, có thể nhìn thấy bằng các giác quan.

+ Phần hồn là phần vô hình con người không nhìn thấy được. Phần hồn của nam có 7 khoắn (vía), nữ có 9 khoắn (vía). Các khoẳn thường liền với xác, khi người chết các khoắn lìa hẳn khỏi xác và biến thành phỉ.

* Lễ hội:

- Người Tày tổ chức nhiều lễ hội trong năm, tiêu biểu là: lễ hội Lồng Tồng (Hội xuống đồng); Tết 3/3 tảo mộ (còn gọi là: tết mở cửa mồ…)

- Trong ngày diễn ra lễ hội, phần lễ và phần hội đều diễn ra trang trọng, vui tươi.

+ Phần lễ gồm nhiều nghi thức trang trọng

+ Phần hội được tổ chức với nhiều trò chơi, như: hội tung còn; múa sư tử, múa vơ, kéo co... Đặc biệt, đêm về, nam nữ thanh niên thi hát lượn đối đáp suốt canh dài...

(Nguồn tài liệu: Dư địa chí Thái Nguyên)

Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

1. Thành phần dân tộc theo dân số

- Trong cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay, dân tộc Kinh có dân số lớn nhất, chiếm khoảng 85.3% tổng số dân; 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm khoảng 14.7% dân số.

- Trong 53 dân tộc thiểu số, có:

+ 6 dân tộc có dân số trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Hmông, Khơ-me, Nùng;

+ 11 dân tộc có số dân dưới 5 nghìn người.

- Các dân tộc thiểu số cư trú phân tán và đan xen, đặc biệt ở miền núi phí Bắc, các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam (minh họa)

2. Ngữ hệ và phân chia tộc người theo ngữ hệ

a. Khái niệm ngữ hệ

- Ngữ hệ là một nhóm các ngon ngữ có cùng nguồn gốc với nhau. Quan hệ đó được xác định bởi những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vị cơ bản, âm vị và thanh điệu….

- Ngữ hệ còn được gọi là dòng ngôn ngữ

b. Sự phân chia tộc người theo ngữ hệ ở Việt Nam

Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau:

- Ngữ hệ Nam Á, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Việt - Mường

+ Nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme.

- Ngữ hệ Mông - Dao, gồm nhóm ngôn ngữ Hmông, Dao

- Ngữ hệ Thái - Kađai, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Tày - Thái

+ Nhóm ngôn ngữ Kađai.

- Ngữ hệ Nam Đảo gồm nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa đảo.

- Ngữ hệ Hán - Tạng, gồm:

+ Nhóm ngôn ngữ Hán

+ Nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến

3. Hoạt động kinh tế, đời sống vật chất

3.1. Nông nghiệp

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nhưng có sự khác nhau về hình thức giữa đồng bằng và miền núi.

- Người Kinh:

+ Tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và duyên hải.

+ Kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đã được hình thành và phát triển từ rất sớm.

+ Bên cạnh đó, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản,... cũng là những hoạt động kinh tế phổ biến

- Các dân tộc thiểu số:

+ Phần lớn phân bổ ở miền núi, trung du, cao nguyên.

+ Trước đây các dân tộc thiểu số chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức du canh.

+ Hiện nay, họ đã chuyển sang hình thức canh tác định canh, trong nhiều loại cây, như lúa, ngô, khoai xen canh với rau, lạc, vừng, đậu,... và các loại cây ăn quả.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Trồng lúa trên các ruộng bậc thang ở vùng Tây Bắc Việt Nam

3.2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp

a. Thủ công nghiệp

- Người Kinh:

+ Phát triển các nghề thủ công như nghề gốm, dệt, đúc đồng, rèn sắt, làm giấy,... từ sớm.

+ Một số nghề đã đạt đến trình độ cao, nhiều làng nghề thủ công có truyền thống lâu đời và nổi tiếng trong cả nước.

- Các dân tộc thiểu số: cũng có truyền thống làm các nghề thủ công từ sớm, với các nghề như: dệt thổ cẩm, dệt lanh, chế tác đồ trang sức, làm mộc, nhuộm, đan lát,...

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Nghề dệt thổ cẩm của đồng bào dân tộc thiểu số

b. Thương nghiệp

- Trong đời sống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, chợ vừa là nơi trao đổi, buôn bán các mặt hàng, vừa là nơi giao lưu văn hoá và thể hiện tinh cộng đồng.

- Người Kinh thường tổ chức các hình thức chợ làng, chợ huyện và cả chợ trong các khu phố, chợ đầu mối,...

- Cư dân các dân tộc ở khu vực Nam Bộ còn có hình thức họp chợ trên sông, hình thành các khu chợ nổi.

- Các dân tộc vùng cao thường họp chợ phiên.

3.3. Ăn, mặc,ở

a. Văn hóa ăn

- Người Kinh:

+ Cơm tẻ, nước chè là đồ ăn, thức uống cơ bản truyền thống hằng ngày của người Kinh ở miền Bắc. Trong bữa ăn hằng ngày thường có các món canh, rau, các loại mắm, muối, gia vị như ớt, tỏi, gừng,...

+ Người Kinh ở miền Trung thưởng cay và mặn hơn các khu vực khác

+ Người Kinh ở miền Nam thường có nhiều món hơi ngọt và ít cay…

- Các dân tộc thiểu số khác:

+ Bữa ăn hàng ngày của các dân tộc ít người ở Tây Bắc thường có xôi, ngô.

+ Một số dân tộc ở Tây Nguyên chủ yếu ăn cơm tẻ, muối ớt.

+ Các dân tộc ở Tây Bắc và Tây Nguyên cũng thường uống rượu cần.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Uống rượu cần

b. Văn hóa mặc

- Người Kinh:

+ Trước đây, đàn ông người Kinh thường mặc quần áo nâu, đi chân trần. Phụ nữ người Kinh ngày thường mặc váy đen, yểm, áo cánh nâu, chít khăn mỏ quạ đen (Bắc Bộ), hoặc mặc áo bà ba, chít khăn rằn (Nam Bộ).

+ Áo dài được sử dụng phổ biến từ đầu thế kỉ XX và trở thành trang phục truyền thống trong các dịp lễ tết

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Áo dài được sử dụng trong các dịp lễ tết

- Các dân tộc thiểu số:

+ Trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số được đặc trưng bởi hoa văn, chất liệu hoặc màu sắc riêng.

+ Các dân tộc ở Tây Bắc thường chú trọng các hoạ tiết đa sắc, sặc sỡ.

+ Màu sắc và hoa văn trên trang phục của các dân tộc ít người ở vùng đồng bằng sông Cửu Long thường đơn giản.

c. Văn hóa ở

- Người Kinh:

+ Ở các vùng đồng bằng, duyên hải thường là nhà trệt. Ngôi nhà chính thường có kết cấu ba hoặc năm gian, trong đó gian giữa là gian trang trọng nhất, đặt bàn thờ tổ tiên.

+ Ở nhiều tỉnh Nam Bộ, nhà bếp thường được làm sát kề hay nối kề với ngôi nhà chính.

+ Trong đời sống hiện đại, nhà ở của người Kinh ở nông thôn hay thành thị đều được xây dựng kiên cố, chịu ảnh hưởng của kiến trúc phương Tây.

- Các dân tộc thiểu số:

+ Thường sống tập trung trong các xóm, làng, bản ở chân núi, bên sườn đồi hoặc nơi đất thoải gần sông, suối,…

+ Kiểu nhà phổ biến là nhà sàn để và có một ngôi nhà chung làm nơi sinh hoạt cộng đồng.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Nhà Rông ở Tây Nguyên

3.4. Phương tiện đi lại

- Phương tiện đi lại trước đây:

+ Phương tiện đi lại truyền thống của người Kinh trên đường bộ chủ yếu là ngựa, xe ngựa, xe kéo tay, trên đường thuỷ có thuyền, bẻ, mảng, ghe, tàu,...

+ Ngựa thồ, xe ngựa là phương tiện vận chuyển, đi lại truyền thống, phổ biến của nhiều dân tộc thiểu số các tỉnh vùng núi phía bắc, họ cũng dùng mảng, bè để đi lại trên các sông, suối.

+ Trước đây, các dân tộc Tây Nguyên thường sử dụng voi, ngựa để đi lại; người Khơme ở Nam Bộ thường sử dụng xe bò, xe lôi bánh gỗ, hoặc bánh hơi để di chuyển

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Một số dân tộc sử dụng ngựa để di chuyển

- Trong xã hội hiện đại, xe đạp, xe máy và ô tô là phương tiện giao thông phổ biến. Tàu hoả, máy bay được sử dụng ở Việt Nam cũng trở thành phương tiện đi lại quen thuộc của người dân Việt Nam.

4. Đời sống tinh thần

4.1. Tín ngưỡng, tôn giáo

a. Tín ngưỡng

- Các tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt Nam có tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên, thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,... với những cách thức khác nhau.

- Các tín ngưỡng phổ biến của người Kinh là:

+ Thờ cúng tổ tiên, thờ người có công với cộng đồng, thờ Thành hoàng, thờ Mẫu, thờ tổ sư, tổ nghề,... trong đó, thờ cúng tổ tiên là tín ngưỡng quan trọng nhất

+ Bàn thờ tổ tiên trong gia đình người Kinh được đặt ở vị trí trang trọng nhất, việc củng lễ được thực hiện vào các ngày giỗ, tết và các dịp tuần tiết trong năm.

+ Tục thờ Thổ công, Táo quân, ông Địa phổ biến ở nhiều địa phương

+ Thành hoàng hoặc các vị phúc thần thường được thờ ở những nơi thờ tự của cộng đồng, như đinh, miếu…

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên

- Các dân tộc thiểu số có tín ngưỡng: thờ cúng tổ tiên, thờ nhiều vị thần tự nhiên, theo thuyết “vạn vận hữu linh”, nhiều dân tộc thờ các vị thần nông nghiệp….

b. Tôn giáo

- Tại Việt Nam có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo,... Mức độ đậm nhạt của các tôn giáo này khác nhau tuỳ theo tiến trình lịch sử, theo vùng miền và theo tộc người,

- Phật giáo:

+ Được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và dần trở thành tôn giáo có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của các dân tộc.

+ Phật giáo trở thành quốc giáo trong một số giai đoạn của thời kì quân chủ.

+ Đến nay, phổ biến ở Việt Nam là Phật giáo Đại thừa.

- Hin-đu giáo:

+ Được truyền bá vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.

+ Hiện nay, phần lớn dân tộc Chăm cư trú ở Ninh Thuận và Binh Thuận theo Hin-đu giáo

- Bộ phận người Chăm cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Tây Ninh, An Giang, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh theo Hồi giáo.

- Công giáo được truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và dần trở thành một trong những tôn giáo phổ biến trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

4.2. Phong tục, tập quán, lễ hội

a. Phong tục, tập quán

- Người Kinh:

+ Từ xa xưa đã có tục ăn trầu nhuộm răng, xăm mình.

+ Trong cưới xin, nghi lễ truyền thống thường trải qua các bước cơ bản như dạn, hỏi, cưới, lại mặt.

+ Việc tổ chức tang ma của người rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Lễ ăn hỏi trong phong tục cưới xin của người Kinh

- Các dân tộc thiểu số có phong tục, tập quán đa dạng.

+ Một số tộc người ở Tây Nguyên tổ chức gia đình theo hình thức mẫu hệ (người Ê-đê, người Ba Na). Trong phong tục cưới hỏi, người phụ nữ chủ động nhờ mai mối. Trong nghi lễ ma chay, họ làm lễ bỏ mả và dựng nhà mồ để chôn người chết.

+ Ở Nam Bộ, dân tộc Chăm cũng có truyền thống gia đình mẫu hệ, người phụ nữ đảm nhiệm việc lo sính lễ trong lễ cưới. Nghi thức tang ma của người Chăm theo Hồi giáo thường bắt đầu với lễ cầu nguyện tại thánh đường…

b. Lễ hội

- Lễ tết:

+ Tết Nguyên đán là tết lớn nhất trong năm của người Kinh Ngoài ra còn có nhiều lễ, tết truyền thống khác, như Rằm tháng Giêng, Thanh minh, Đoan Ngọ, Trung thu,...

+ Các tộc người ở Tây Bắc tổ chức tết năm mới vào các thời điểm khác nhau, người Lào theo Phật lịch và ăn tết vào tháng Tư Âm lịch; người Hà Nhì ăn tết năm mới vào đầu tháng Mười Âm lịch

+ Các tộc người ở Tây Nguyên thưởng tổ chức tết vào mùa xuân với các tên gọi khác nhau, như lễ Mừng lúa mới của người Mạ, lễ Sơmok (ăn cốm mới) của người Ba Na.

+ Các tộc người ở Nam Bộ như người Khơ-me ăn Tết Chôl Chnăm Thmây, người Hoa ăn tết Nguyên đán.

- Lễ hội:

+ Lễ hội là một nét văn hoá đặc sắc, gồm các lễ hội nông nghiệp, tôn giáo, hoặc gắn với đời sống sinh hoạt cộng đồng.

+ Người Kinh tổ chức nhiều lễ hội vào mùa xuân sau tết Nguyên đán. Lễ hội cũng là nơi diễn ra nhiều trò chơi dân gian.

+ Các tộc người thiểu số ở Tây Bắc có lễ hội cầu mưa, lễ hội cầu an ở bản, lễ hội hát máa giao duyên,...

+ Các dân tộc ở Nam Bộ thường tổ chức lễ hội nông nghiệp và tôn giáo, như lệ Ok Om Bok của người Khơ-me, lệ Katê của người Chăm.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Lễ cấp sắc của người Dao đỏ

4.3. Nghệ thuật

- Các loại hình nghệ thuật biểu diễn của dân tộc Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuổng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan, dân ca quan họ,...

- Mỗi dân tộc thiểu số lại có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng.

+ Người thiểu số vùng Tây Bắc ưa thích các làn điệu dân ca, múa, xoe, thổi các loại khèn, sáo, sử dụng trống và các bộ gõ bằng tre, nứa tự tạo.

+ Các tộc người thiểu số ở Nam Bộ thường biểu diễn các điệu dân vũ với nhạc cụ gồm ba nhóm là bộ gõ (trống, chiêng,...), bộ dây (đàn) và bộ hơi (kèn, tù và),...

Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 17: Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam

Bài 1: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử

Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống

Bài 3: Sử học với các lĩnh vực khoa học khác

Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại

1 6,203 20/09/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: