Giải Lịch sử 10 Bài 7 (Cánh diều): Một số nền văn minh Phương Tây
Với giải bài tập Lịch sử 10 Bài 7: Một số nền văn minh Phương Tây sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 10 Bài 7.
Giải Lịch sử lớp 10 Bài 7: Một số nền văn minh Phương Tây
Bài giảng Lịch sử lớp 10 Bài 7: Một số nền văn minh Phương Tây (Tiết 1)
Bài giảng Lịch sử lớp 10 Bài 7: Một số nền văn minh Phương Tây (Tiết 2)
Mở đầu trang 45 Lịch sử 10: “Không có cở sở văn minh Hy Lạp và La Mã thì cũng không có châu Âu hiện đại”. Đây là nhận định của Ph.Ăng-ghen trong tác phẩm Chống Đuy-rinh về ý nghĩa của nền văn minh Hy Lạp, La Mã. Hai nền văn minh này là một trong những cơ sở cho sự hình thành nền văn minh thời Phục hưng ở Tây Âu và văn minh phương Tây sau này.
Trả lời:
a/ Cơ sở hình thành và ý nghĩa của văn minh Hy Lạp, La Mã
- Văn minh Hy Lạp, La Mã được hình thành dựa trên những cơ sở về: điều kiện tự nhiên; kinh tế; chính trị; xã hội; dân cư
- Ý nghĩa:
+ Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
+ Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân Hy Lạp, La Mã
+ Nhiều thành tựu văn minh của Hy Lạp, La Mã cổ đại đã đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay.
b/ Bối cảnh hình thành và ý nghĩa của văn minh thời Phục hưng
- Văn minh thời Phục hưng hình thành và phát triển vào thời hậu kì trung đại khi trong lòng xã hội phong kiến Tây Âu có những bước chuyển biến quan trọng về kinh tế; chính trị - xã hội…
- Ý nghĩa của văn minh thời Phục hưng:
+ Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên của giai cấp tư sản chống giai cấp phong kiến đã lỗi thời.
+ Góp phần giải phóng con người khỏi sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến và Giáo hội; đóng vai trò tích cực trong việc phát động quần chúng chống lại chế độ phong kiến, đề cao những giá trị tốt đẹp, cao quý của con người.
+ Mở đường cho sự phát triển cao của văn hóa châu Âu và nhân loại trong những thế kỉ sau đó;
+ Làm phong phú thêm kho tàng văn hóa nhân loại.
1. Văn Minh Hy Lạp, La Mã
Trả lời:
- Điều kiện tự nhiên: ở bán đảo Italia và bán đảo Ban-căng: phần lớn địa hình là đổi núi, xen giữa là những cánh đồng nhỏ hẹp; đất đai khô cằn, trong lòng đất có nhiều khoáng sản; bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh kín gió.
=> Tác động:
+ Do đất đai canh tác xấu nên phải đến khi công cụ bằng sắt xuất hiện, việc trồng trọt mới có hiệu quả; xã hội phân chia giai cấp và nhà nước xuất hiện.
+ Lãnh thổ bị chia cắt nên khó có điều kiện tập trung đông dân cư. Đây cũng chính là 1 trong những nguyên nhân dẫn đến việc ở Hy Lạp, La Mã tồn tại nhiều tiểu quốc nhỏ
+ Xu hướng phát triển kinh tế của cư dân Hy Lạp và La Mã là: phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp
+ Vị trí địa lí thuận lợi cho việc giao lưu, học tập, tiếp thu văn hóa.
- Cơ sở kinh tế: ở Hy Lạp và La Mã cổ đại, kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Hình thức kinh tế điển trang trong nông nghiệp cũng phát triển.
=> Tác động: nền kinh tế công – thương nghiệp phát triển đã giúp cư dân Hy Lạp và La Mã có điều kiện giao lưu, tiếp xúc với nhiều quốc gia, dân tộc khác, từ đó cư dân Hy Lạp, La mã có điều kiện tiếp thu, học hỏi những thành tựu của nhiều nền văn minh khác để phát triển nền văn minh của mình ở trình độ cao hơn
- Cơ sở dân cư:
+ Cư dân Hy Lạp cổ đại gồm nhiều tộc người, như người E-ô-li-êng, người I-ô-niêng. người A-kê-ăng và người Đô-ni-êng
+ Cư dân La Mã cổ đại chủ yếu là người I-ta-li-an, hay còn gọi là người I-ta-li-ốt, sống ở đồng bằng I-ta-li-um. Về sau, một bộ phận người I-ta-li-ốt dụng lên thành Rô-ma nên gọi là người Rô-ma. Ngoài ra còn có người Gô-loa, E-tơ-rux-cơ, người Hy Lạp….
=> Tác động: sự đa dạng về thành phần tộc người sẽ góp phần tạo nên sự đa dạng về văn hóa, văn minh (do mỗi tộc người sẽ có những nét văn hóa khác nhau)
Trả lời:
- Cơ sở chính trị:
+ Nhà nước ở Hy Lạp và La Mã ra đời khoảng thế kỉ VIII - VI TCN. Hy Lạp là quốc gia thành bang (Aten và Xpac), ở La Mã là nền cộng hòa quý tộc, nhà nước đế chế.
+ Chế độ dân chủ cổ đại là cơ sở chính trị quan trọng để hình thành văn minh Hy Lạp và La Mã.
- Cơ sở xã hội:
+ Xã hội phân chia thành các giai cấp (chủ nô, bình dân, nô lệ). Trong đó nô lệ bị chủ nô bóc lột nặng nề và bị xem như “ công cụ biết nói”.
+ Chế độ bóc lột nô lệ tàn bạo là cơ sở xã hội quan trọng để hình thành văn minh Hy Lạp, La Mã cổ đại.
- Sự kế thừa văn minh phương Đông:
+ Văn minh Hy Lạp và La Mã ra đời sau nên có điều kiện tiếp thu, kế thừa những thành tựu của văn minh phương Đông.
+ Cư dân Hy Lạp và La Mã đã tiếp thu Lịch pháp, Toán học, Thiên văn học,... và sáng tạo, phát triển những thành tựu đó ở mức cao hơn, khái quát hơn…
Câu hỏi trang 49 Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 7.3 đến 7.7 hãy:
- Giới thiệu một thành tựu tiêu biểu nhất.
Trả lời:
Yêu cầu số 1:
(*) Thành tựu văn minh Hy Lạp và La Mã:
- Chữ viết: cư dân Hy Lạp đã sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c và La Mã đã kế thừa, phát triển thành chữ La-tinh.
- Văn học: phong phú, nhiều thể loại và đạt nhiều thành tựu lớn. Trong đó, nổi bật là sử thi I-li-át và Ô-đi-xê của Hô-me, kịch Ơ-đíp làm vua của Xô-phôc-lơ.
- Triết học: chia làm hai trường phải chính: triết học duy vật và triết học duy tâm
+ Triết học duy vật gồm những đại diện tiêu biểu: Ta-lét, Hê-ra-clít.
+ Triết học duy tâm gồm những đại diện tiêu biểu: A-rít-xtốt, Xô-crát, Pờ-la-tông.
- Tôn giáo: Thiên Chúa giáo ra đời vào khoảng thế kỉ I. Từ thế kỉ IV, Thiên Chúa giáo được lan toả mạnh mẽ và trở thành một trong những tôn giáo lớn trên thế giới
- Lịch pháp và thiên văn học: làm lịch dựa theo sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời; tính được một năm có 365 ngày 6 giờ, chia thành 12 tháng.
- Khoa học: đạt được nhiều thành tựu nổi bật trên các lĩnh vực khác nhau, gắn liền với tên tuổi của các nhà khoa học nổi tiếng: Toán học có Pi-ta-go, Ta-lét, Ơ-clít, Vật lí có Ác-si-mét, Y học có Hi-pô-crát, Sử học có Hê-rô-đốt, Tuy-xi-đít…
- Kiến trúc - điêu khắc: sáng tạo ra nhiều công trình tinh xảo, tráng lệ, như đến Pác-tê-nông ở A-ten; Tượng Ác-si-mét (Hy Lạp), đấu trường Cô-li-dê ở Rô-ma, tượng lực sĩ ném đĩa, tượng thần Vệ nữ ở Mi-lô,...
- Thể thao: Ô-lim-pic là Đại hội thể thao nổi tiếng Hy Lạp cổ đại.
- Ngoài ra cư dân Hy Lạp và La Mã cổ đại còn có những thành tựu trên lĩnh vực Sử học, Luật pháp…
* Ý nghĩa:
- Văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại đã tạo nên nền văn minh rực rỡ trên nhiều lĩnh vực, có đóng góp lớn cho sự phát triển của lịch sử văn minh nhân loại.
- Những thành tựu trên có tính thực tiễn và vận dụng vào nhiều lĩnh vực trong cuộc sống hiện nay. Đồng thời nền văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại là cơ sở cho nền văn minh phương Tây sau này.
- Nhiều thành tựu văn minh Hy Lạp, La Mã vẫn được sử dụng cho tới hiện nay.
(*) Giới thiệu về: thế vận hội Ô-lim-pic
- Đại hội Ô-lim-pic là lễ hội nổi tiếng nhất của Hy Lạp cổ đại, được tổ chức bốn năm một lần. Theo truyền thuyết, thần Hê-ra-clét tổ chức lễ hội lần đầu tiên vào năm 776 TCN để tôn vinh cha mình là thần Dớt.
- Các cuộc tranh tài thể thao ở Ô-lim-pic theo tinh thần “Nhanh hơn, cao hơn, mạnh hơn”. Những người thắng cuộc được đội trên đầu một vòng hoa nguyệt quế và cầm trên tay một cành ô liu thể hiện khát vọng hoà bình. Một trong những nghi lễ quan trọng là lễ rước đuốc.
- Thế vận hội An-tuốc (Bỉ) tổ chức năm 1920 có thêm nghi lễ kéo lá cờ thế vận hội với năm vòng tròn có năm màu khác nhau.
Lá cờ mang biểu tượng của thế vận hội Ô-lim-pic
- Đến nay, thế giới đã tổ chức hơn 30 lần Thế vận hội mùa Hè và hơn 20 lần Thế vận hội mùa Đông để tiếp nối thượng võ của Đại hội Ô-lim-pic, phát triển tinh thần đoàn kết, bình đẳng giữa các dân tộc.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
2. Văn minh thời Phục Hưng
Trả lời:
- Bối cảnh lịch sử diễn ra văn minh Phục Hưng:
+ Văn minh Phục Hưng hình thành trong bối cảnh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành ở Tây Âu. Sự thống trị của chế độ phong kiến cùng với sự khắt khe của Giáo hội Thiên Chúa giáo đã kìm hãm sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp tư sản ra đời, cần có hệ tư tưởng và nền văn hoá riêng để phục vụ cho đời sống tinh thần của mình. Đồng thời đấu tranh chống lại hệ tư tưởng lỗi thời của Giáo hội Thiên Chúa giáo và của quý tộc, phong kiến đang cản trở sự phát triển của xã hội.
=> Hệ tư tưởng của Hy Lạp và La Mã cổ đại có nét tương đồng với tư sản, đối lập với phong kiến. Giai cấp tư sản muốn khôi phục lại nền văn hóa Hy Lạp và La Mã cổ đại nhằm đề cao giá trị con người, đòi quyền tự do cá nhân, coi trọng khoa học kĩ thuật. Trào lưu Phục hưng ra đời, bắt nguồn từ Phờ-lo-ren (Italia), sau đó lan rộng ra các nước ở châu Âu.
- Giải thích: Thành phố Phờ-lo-ren (I-ta-li-a) lại là nơi khởi nguồn của nền văn minh thời Phục hưng vì:
+ Ở đây có những điều kiện thuận lợi về địa lí, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời sớm, phát triển chủ yếu về công nghiệp.
+ Thành phố Phờ-lo-ren là nơi cư trí của dòng họ Mê-đê-xi. Dòng dòng họ Mê-đê-xi nhiều đời có người là chủ ngân hàng lớn, có vai trò quan trọng trong chính trị và chủ trương khuyến khích nghệ thuật. Họ tiến hành xây dựng những lâu đài tráng lệ - là nơi để những nhà họa sĩ, điêu khắc làm nên những tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao.
Trả lời:
* Thành tựu cơ bản:
- Văn học đạt nhiều thành tựu lớn, tiêu biểu là các tác phẩm Thần khúc (A. Đan-tê), Đôn Ki-hô-tê (M. Xéc-van-téc), Rô-mê-ô và Giu-li-ét (Sếch-xpia)....
- Triết học: kịch liệt phê phán triết học duy tâm, lên án chế độ phong kiến, đề cao tri thức, lí trí của con người. Đại diện tiêu biểu là Mi-chen đơ Mông-ten-nhơ (Pháp), Ê-ra-xmơ (Hà Lan), La Ra-mê (Pháp),...
- Khoa học: gắn liền với sự đóng góp của các nhà khoa học trên lĩnh vực Toán học, Thiên văn học…. Tiêu biểu là Cô-péc-nich, Bru-nô và Ga-li-lê với Thuyết Nhật tâm.
- Nghệ thuật đạt được nhiều thành tựu lớn, tiêu biểu là bức hoạ Nàng Mô-na Li-sa, Bữa ăn tối cuối cùng (Lê-ô-na đơ Vanh-xi), Tượng Đa-vít, Sự sáng tạo A-đam (Mi-ken-lăng-giơ), lâu đài Sam-bô (Pháp), nhà thờ Xanh Pi-tơ (Va-ti-căng),...
(*) Ý nghĩa:
- Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên của giai cấp tư sản chống giai cấp phong kiến đã lỗi thời.
- Góp phần giải phóng con người khỏi sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến và Giáo hội; đóng vai trò tích cực trong việc phát động quần chúng chống lại chế độ phong kiến, đề cao những giá trị tốt đẹp, cao quý của con người.
- Mở đường cho sự phát triển cao của văn hóa châu Âu và nhân loại trong những thế kỉ sau đó;
- Làm phong phú thêm kho tàng văn hóa nhân loại.
Luyện tập và Vận dụng (trang 52)
Trả lời:
(*) Sơ đồ tham khảo
Vận dụng 2 trang 52 Lịch sử 10: Đóng vai là hướng dẫn viên du lịch, hay giới thiệu một thành tựu của nền văn minh Hy Lạp và La Mã (hoặc văn minh thời Phục hưng).
Trả lời:
(*) Giới thiệu về Đấu trường Cô-li-dê
Xin chào các bạn, tôi là………, trong vai trò là hướng dẫn viên du lịch,hôm nay, tôi sẽ giới thiệu tới các bạn về một thành tựu rực rỡ của nền văn minh La Mã cổ đại đó là Đấu trường Cô-li-đê ở Rô Ma (nay là Đấu trường La Mã ở Italia).
Đấu trường Cô-li-đê tại Italia là một công trình kiến trúc đặc sắc, được coi là một trong bảy kỳ quan "hiện đại" của thế giới. Cho đến tận ngày nay, nó vẫn luôn mang đến một cảm giác ngưỡng mộ đến sửng sốt cho bất cứ ai đã một lần được chiêm ngưỡng công trình kiến trúc tuyệt vời này của thời Đế Chế La Mã.
Đấu trường Cô-li-đê được xây dựng vào năm 70 và 72 sau công nguyên. Đây là đấu trường lớn nhất thủ đô Rome, trong quá khứ nó có thế chứa đến 50,000 khán giả. Ngày nay, dù chỉ còn giữ lại chưa tới 1/3 cấu trúc ban đầu nhưng nó vẫn được coi là biểu tượng của đế chế La Mã và là một trong những tuyệt tác trường tồn cùng với thời gian.
Đấu trường La Mã với chiều cao 48m, dài 189m và rộng 156m. Ước tính tường bên ngoài có chu vi 545 m và cần phải dùng 100.000 m3 đá hoa cương được giữ với nhau bằng 300 tấn vòng kẹp sắt.
Trong thời cổ đại, nơi này được ví như con đường đến địa ngục. Đấu trường sử dụng cho các võ sỹ giác đấu và nô lệ có nguồn gốc tù binh chiến tranh thi đấu. Theo ước tính, hơn 500.000 người và hơn 1 triệu động vật chết khi tham gia các trò chơi sinh tử đẫm máu ở đấu trường La Mã nhằm mua vui cho mọi người trong thời gian công trình này hoạt động.
Đấu trường đã có những sự thay đổi lớn trong thời kì Trung Cổ. Một nhà thờ nhỏ được xây dựng ở bên trong của đấu trường vào cuối thế kỉ 6, và sân đấu thì trở thành một nghĩa trang. Nhiều khoảng không bên dưới những bậc thang được sử dụng làm chỗ ở hoặc xưởng thủ công, và người ta tiếp tục thuê nhà ở đó cho tới tận thế kỉ 12. Năm 1349, một trận động đất lớn đã làm sụp đổ toàn bộ phần tường bên ngoài của mặt phía nam.
Qua hơn 2000 năm, sau bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, những thay đổi ít nhiều đã được tạo ra và hình thành một đấu trường La Mã như ngày nay. Nó xứng đáng với danh hiệu “Chứng nhân lịch sử” của mình.
Vừa rồi tôi đã giới thiệu cho các bạn về Đấu trường La Mã ở Iatalia, cảm ơn các bạn đã lắng nghe và cho tôi một số phản hồi nhé. Cảm ơn các bạn!
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Vận dụng 3 trang 52 Lịch sử 10: Tại sao nói phong trào Văn hóa Phục hưng đã sản sinh ra “những người khổng lồ”?
Trả lời:
- Phong trào Văn hóa Phục hưng đã sản sinh ra “những người khổng lồ” vì: trong phong trào Phục hưng đã xuất hiện nhiều nhà văn hóa, nhà khoa học thiên tài được người đời sau kính trọng, ngưỡng mộ. ví dụ:
+ Danh họa: Lê-ô-na Đơ-vanh-xi.
+ Nhà khoa học: Cô-péc-nic, Ga-li-lê…
Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 7: Một số nền văn minh Phương Tây
1. Văn minh Hy Lạp, La Mã
1.1. Cơ sở hình thành
a. Điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế
- Điều kiện tự nhiên:
+ Khu vực Nam Âu có 2 bán đảo là: bán đảo Italia và bán đảo Ban-căng
+ Phần lớn địa hình là đổi núi, xen giữa là những cánh đồng nhỏ hẹp; đất đai khô cằn
+ Trong lòng đất có nhiều khoáng sản: vàng, bạc, đồng…
+ Bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh kín gió.
Buôn bán tại cảng biển ở Hy Lạp cổ đại (minh họa)
- Dân cư:
+ Cư dân Hy Lạp cổ đại gồm nhiều tộc người, như người E-ô-li-êng, người I-ô-niêng. người A-kê-ăng và người Đô-ni-êng
+ Cư dân La Mã cổ đại chủ yếu là người I-ta-li-an, hay còn gọi là người I-ta-li-ốt, sống ở đồng bằng I-ta-li-um. Về sau, một bộ phận người I-ta-li-ốt dụng lên thành Rô-ma nên gọi là người Rô-ma. Ngoài ra còn có người Gô-loa, E-tơ-rux-cơ, người Hy Lạp….
- Kinh tế:
+ Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp đóng vai trò chủ đạo.
+ Hình thức kinh tế điển trang trong nông nghiệp cũng phát triển.
b. Điều kiện chính trị, xã hội
- Về chính trị: vào khoảng thế kỉ VIII-VI TCN, các nhà nước Hy Lạp và La Mã đã ra đời.
+ Ở Hy Lạp, các thành bang A-ten và X-pac là điển hình cho thể chế dân chủ cổ đại;
+ Tại La Mã, thể chế nhà nước điển hình là: cộng hòa quý tộc và đế chế
- Về xã hội: xã hội Hy Lạp và La Mã bao gồm các lực lượng: chủ nô, bình dân, nô lệ:
+ Chủ nô là tầng lớp có thể lực về chính trị và kinh tế.
+ Bình dân là những người tự do, bao gồm: nông dân nghèo, thợ thủ công, nô lệ được giải phóng.
+ Nô lệ là lực lượng sản xuất chính, bị chủ nô áp bức, bóc lột nặng nề.
Nô lệ bị chủ nô áp bức, bóc lột
c. Sự kế thừa nền văn minh phương Đông cổ đại
- Văn minh Hy Lạp và La Mã ra đời sau nên có điều kiện tiếp thu, kế thừa những thành tựu của văn minh phương Đông.
- Cư dân Hy Lạp và La Mã đã tiếp thu Lịch pháp, Toán học, Thiên văn học,... và sáng tạo, phát triển những thành tựu đó ở mức cao hơn, khái quát hơn…
1.2. Những thành tựu cơ bản
- Chữ viết:
+ Cư dân Hy Lạp đã sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c và La Mã đã kế thừa, phát triển thànhchữ La-tinh.
+ Chữ viết của Hy Lạp và La Mã đơn giản, linh hoạt, là nền tảng cho chữ viết theo ngữ hệ chữ La-tinh hiện nay.
Bảng chữ số La Mã
- Văn học:
+ Phong phú, nhiều thể loại (sử thi, kịch, thần thoại,...) và đạt nhiều thành tựu lớn.
+ Trong đó, nổibật là sử thi I-li-át và Ô-đi-xê của Hô-me, kịch ở-đíp làm vua của Xô-phôc-lơ.
- Triết học: chia làm hai trường phái chính: triết học duy vật và triết học duy tâm
+ Triết học duy vật gồm những đại diện tiêu biểu: Ta-lét, Hê-ra-clít.
+ Triết học duy tâm gồm những đại diện tiêu biểu: A-rít-xtốt, Xô-crát, Pờ-la-tông.
- Tôn giáo:
+ Thiên Chúa giáo ra đời vào khoảng thế kỉ I.
+ Từ thế kỉ IV, Thiên Chúa giáo được lan toả mạnh mẽ và trở thành một trong những tôn giáo lớn trên thế giới
Chúa Giê-su giáng sinh trong mảng cỏ
- Lịch pháp và thiên văn học: làm lịch dựa theo sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời; tính được một năm có 365 ngày 6 giờ, chia thành 12 tháng.
- Khoa học:
+ Đạt được nhiều thành tựu nổi bật trên các lĩnh vực khác nhau, gắn liền với tên tuổi của các nhà khoa học nổi tiếng: Toán học có Pi-ta-go, Ta-lét, Ơ-clít, Vật lí có Ác-si-mét, Y học có Hi-pô-crát, Sử học có Hê-rô-đốt, Tuy-xi-đít…
Nhà khoa học Ác-si-mét (tranh minh họa)
+ Những hiểu biết về khoa học của cư dân Hy Lạp và La Mã được ứng dụng hiệu quả trong cuộc sống và cũng là nền tảng của khoa học hiện đại.
- Kiến trúc - điêu khắc: sáng tạo ra nhiều công trình tinh xảo, tráng lệ, như đến Pác-te-nông ở A-ten; Tượng Ác-si-mét (Hy Lạp), đấu trường Cô-li-dê ở Rô-ma, tượng lực sĩ ném đĩa, tượng thần Vệ nữ ở Mi-lô,...
- Thể thao: Ô-lim-pic là Đại hội thể thao nổi tiếng Hy Lạp cổ đại.
Đại hội thể thao Ô-lim-pic (tranh minh họa)
- Ngoài ra cư dân Hy Lạp và La Mã cổ đại còn có những thành tựu trên lĩnh vực Sử học, Luật pháp…
1.3. Ý nghĩa
- Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
- Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân Hy Lạp, La Mã cổ đại
- Đóng góp cho sự phát triển của nhiều lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và nhiều thành tựu văn minh Hy Lạp, La Mã vẫn được sử dụng cho tới hiện nay.
2. Văn minh thời Phục hưng
2.1. Bối cảnh lịch sử
- Kinh tế và khoa học - kĩ thuật: Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành; Trình độ khoa học - kĩ thuật có nhiều tiến bộ.
- Chính trị - xã hội:
+ Chế độ phong kiến chuyên chế và sự khắt khe của Giáo hội Thiên Chúa giáo đã kìm hãm sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp tư sản mong muốn có hệ tư tưởng và nền văn hoá riêng để phục vụ cho đời sống tinh thần của mình nhưng lại bị hệ tư tưởng lỗi thời của Giáo hội Thiên chúa giáo và quý tộc phong kiến kìm hãm.
- Văn hóa - tư tưởng: Chủ nghĩa nhân văn được hình thành; Nhiều trường đại học được thành lập giúp mở mang tri thức, dân trí của nhiều tầng lớp nhân dân châu Âu.
=> Phong trào văn hóa Phục hưng diễn ra đầu tiên ở Italia sau đó nhanh chóng lan rộng khắp châu Âu.
2.2. Những thành tựu cơ bản
a. Thành tựu
- Văn học đạt nhiều thành tựu lớn, tiêu biểu là các tác phẩm Thần khúc (A. Đan-tê), Đôn Ki-hô-tê (M. Xéc-van-téc), Rô-mê-ô và Giu-li-ét (Séch-xpia)....
Tranh minh họa tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê
- Triết học:
+ Nội dung: phê phán triết học duy tâm, lên án chế độ phong kiến, đề cao tri thức, lí trí của con người.
+ Đại diện tiêu biểu là Mi-chen đơ Mông-ten-nhơ (Pháp),E-ra-xmơ (Hà Lan), La Ra-mê (Pháp),...
- Khoa học: gắn với sự liền đóng góp của các nhà khoa học trên lĩnh vực Toán học, Thiên văn học…. Tiêu biểu là Cô-péc-nich, Bru-nô vàGa-li-lê với Thuyết Nhật tâm.
- Nghệ thuật đạt được nhiều thành tựu lớn, tiêu biểu là bức hoạ Nàng Mô-na Li-sa, Bữa ăn tối cuối cùng (Lê-ô-na đơ Vanh-xi), Tượng Đa-vít, Sự sáng tạo A-đam (Mi-ken-lăng-giơ), lâu đài Sam-bô (Pháp), nhà thờ Xanh Pi-tơ (Va-ti-căng),...
Bức tranh “Bữa ăn cuối cùng”
b. Nội dung của văn hóa Phục hưng
- Lên án, châm biếm Giáo hội Thiên Chúa giáo
- Phê phán, đả kích tầng lớp quý tộc và chế độ phong kiến
- Đề cao giá trị con người và quyền tự do cá nhân; đề cao tình cảm thực, ca ngợi tình yêu tự do, trong đó có tình yêu nam nữ.
2.3 Ý nghĩa, tác động
- Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên của giai cấp tư sản chống giai cấp phong kiến đã lỗi thời.
- Thông qua các tác phẩm của mình, các nhà Phục hưng đã có đóng góp lớn trong việc giải phóng con người khỏi sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến và Giáo hội; đóng vai trò tích cực trong việc phát động quần chúng chống lại chế độ phong kiến, đề cao những giá trị tốt đẹp, cao quý của con người.
- Mở đường cho sự phát triển cao của văn hóa châu Âu và nhân loại trong những thế kỉ sau đó;
- Làm phong phú thêm kho tàng văn hóa nhân loại.
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 8: Cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
Bài 9: Cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
Bài 10: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại
Bài 11: Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Cánh Diều
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Sinh học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều