Sưu tầm tư liệu, giới thiệu về đời sống vật chất và tinh thần của một hoặc một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam

Trả lời Vận dụng 3 trang 120 Lịch sử 10 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 10.

1 7474 lượt xem


Giải Lịch sử lớp 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Vận dụng 3 trang 120 Lịch sử 10: Sưu tầm tư liệu, giới thiệu về đời sống vật chất và tinh thần của một hoặc một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Trả lời:

(*) Giới thiệu về dân tộc Tày ở Việt Nam

a. Đời sống vật chất

* Nhà ở:

+ Trước đây, phong cách nhà ở chủ yếu là nhà sàn, được làm từ: tre, gỗ,lá cọ…

+ Trong khoảng 40 năm trở lại đây, rất nhiều gia đình người Tày bắt đầu chuyển từ nhà sàn xuống ở nhà trệt (được xây dựng từ: gạch, vữa, bê tông cốt thép…).

* Trang phục: 

Giải Lịch sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam - Cánh diều (ảnh 1)

Trang phục truyền thống của người Tày

- Trang phục của nữ: Bộ y phục cổ truyền của phụ nữ Tày ở Thái Nguyên gồm khăn, áo, dây lưng và váy (hoặc quần).

+ Khăn: Thường màu chàm hoặc đen, làm tự loại vải tự dệt hoặc bằng vải láng hoặc nhung đen. Khăn thường có hai loại, một loại đội đầu hình tam giác cân. Loại thứ hai được dùng để vấn tóc, được cắt theo dạng hình chữ nhật có kích cỡ to nhỏ, dài ngắn tuỳ theo bộ tóc của người sử dụng.

+ Áo: thường được may bằng vải nhuộm chàm hoặc từ vải láng, phin đen không trang trí, dài đến tận bắp chân, ống tay hẹp. Cổ áo to nhỏ tuỳ người sử dụng. Khi mặc cài cúc ở bên nách phải.

+ Váy (hoặc quần): Trước kia các cụ bà Tày mặc váy, nhưng hiện nay hầu hết phụ nữ Tày đều mặc quần. Những chiếc quần họ mặc thường ngày cũng như mặc trong nghi lễ đều có màu chàm đen.

+ Thắt lưng: là một tấm vải màu chàm hoặc màu đen. Khi mặc váy hoặc quần hoặc quần và áo xong thì người ta mới quấn dây thắt lưng nhiều vòng quanh eo sau đó buộc vắt ra phía sau.

+ Giày: thường ngày phụ nữ người Tày ít đi giày, chủ yếu đi dép; trong những ngày lễ hoặc tết phụ nữ thường đi giày nhung đen.

 - Y phục nam:

+ Từ lâu người đàn ông Tày đã mặc bộ y phục giống như người Kinh, đầu cắt tóc ngắn, chân đi giầy hoặc dép, đội mũ nồi.

+ Nam giới thường đeo nhẫn bạc, vòng tay bạc.

* Văn hoá ẩm thực

- Nguồn lương thực, thực phẩm của người Tày khá phong phú, chủ yếu là từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi.

- Người Tày biết chế biến khá nhiều món ăn; nổi tiếng là các món: cơm lam; xôi ngũ sắc; bánh Coóc mò…

- Thường ngày, người Tày uống nước đun sôi với lá hoặc vỏ cây rừng. Rượu cũng là đồ uống phổ biến của dân tộc Tày, nhưng khác với người Thái và người Mường, người Tày không làm cần mà nấu rượu bằng gạo, sắn, ngô, mật mía.

* Phương tiện vận chuyển

- Phổ biến nhất là gánh, dùng ngựa thồ, trâu bò kéo.

- Những bản ở ven sông và suối lớn thì dùng bè, mảng.

- Hiện nay ngoài các phương tiện trên còn có xe đạp, xe máy….

b. Đời sống tinh thần

 * Tập quán hôn nhân: 

- Chế độ hôn nhân của người Tày trước đây xây dựng trên chế độ tư hữu về tài sản, mang tính chất mua bán môn đăng hậu đối. Người con trai bỏ tiền mua hiện vật và người con gái về.

- Nguyên tắc là cùng thờ tổ tiên thì không được lấy nhau nhưng con chị em gái có thể lấy nhau được.

- Hôn nhân người Tày mang tính phụ quyền cao.

- Tình yêu nam nữ được thể hiện qua các dịp hội hè hàng năm như Lồng Tồng (lễ xuống đồng), các buổi chợ phiên, những ngày cưới của bạn bè...

- Trước cách mạng tháng Tám (1945) ở Thái Nguyên còn tồn tại tục “trộm vợ” khi bố mẹ khước từ tình yêu của đôi trai gái, hay tục “ngủ chết” phản kháng bố mẹ phản đối tình yêu của con. 

- Tồn tại chế độ một vợ một chồng từ lâu đời. Khi vợ/ chồng qua đời, thì người còn lại có thể tái hôn sau 3 năm.

- Nghi lễ cưới hỏi bao gồm các bước: Uớm hỏi, lễ nộp đồ thách cưới, lễ báo cưới và lễ cưới chính thức. Đặc biệt trong lễ cưới chính thức, nhà trai nhất thiết phải có lễ vật là một số tấm vải cho mẹ đẻ của vợ để trả công nuôi dưỡng, gọi là “vải ướt khô” khoảng 48 vuông kèm theo môt hoặc hai đồng bạc trắng.

* Nghi lễ tang ma: 

- Gồm nhiều bước phức tạp:

+ Sau khi tắt thở người chết, được tắm rửa, mặc quần áo mới, liệm 7 lớp (đối với nam), 9 lớp (đối với nữ)

+ Thày cúng làm lễ nhập quan, làm lễ cúng dâng đèn cho người chết biết đường đi.

+ Kể từ lễ nhập quan, con cháu phải ăn chay, con trai không được cắt tóc. Trước mỗi bữa ăn gia đình phải có mâm cơm để ở dưới chân quan tài mời linh hồn người chết.

+ Thầy cúng thực hiện một số nghi lễ cúng như: triệu tướng, phá ngục, khai quan, rửa tội, tống phỉ... sau đó đưa người chết ra đồng hoặc lên rừng chôn cất.

- Sau 3 năm, người Tày làm lễ hết tang, linh hồn người chết mới được nhập vào bàn thờ tổ tiên.

* Quan niệm, tín ngưỡng:

- Người Tày quan niệm vũ trụ có 3 thế giới lớn: Trời, đất và nước.

- Ngoài ra, người Tày còn phân biệt hai thế giới là thế giới thực của con người và thế giới vô hình của thần thánh, ma quỷ hay còn gọi là xứ người, xứ ma. Cõi người có kẻ tốt người xấu và cõi ma cũng vậy.

+ Các ma lành là tổ tiên, thổ công, ma bếp, ma chuồng, thần nông, mẹ hoa.

+ Ma dữ là ma chết bất đắc kỳ tử, ma chết yểu thường gây hoạ.

- Quan niệm của người Tày về thể xác và linh hồn:

+ Phần xác có hình khối, có thể nhìn thấy bằng các giác quan.

+ Phần hồn là phần vô hình con người không nhìn thấy được. Phần hồn của nam có 7 khoắn (vía), nữ có 9 khoắn (vía). Các khoẳn thường liền với xác, khi người chết các khoắn lìa hẳn khỏi xác và biến thành phỉ.

* Lễ hội:

- Người Tày tổ chức nhiều lễ hội trong năm, tiêu biểu là: lễ hội Lồng Tồng (Hội xuống đồng); Tết 3/3 tảo mộ (còn gọi là: tết mở cửa mồ…)

- Trong ngày diễn ra lễ hội, phần lễ và phần hội đều diễn ra trang trọng, vui tươi.

+ Phần lễ gồm nhiều nghi thức trang trọng

+ Phần hội được tổ chức với nhiều trò chơi, như: hội tung còn; múa sư tử, múa vơ, kéo co... Đặc biệt, đêm về, nam nữ thanh niên thi hát lượn đối đáp suốt canh dài...

(Nguồn tài liệu: Dư địa chí Thái Nguyên)

Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 110 Lịch sử 10 Vậy cộng đồng 54 dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam có những thành phần dân tộc theo dân số và theo ngữ hệ gì?

Câu hỏi trang 112 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát Bảng 16, các hình 16.1, 16.2 hãy:

Câu hỏi trang 112 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 16.1 hãy:

Câu hỏi trang 117 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.4 đến 16.9 hãy:

Câu hỏi trang 120 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.10 đến 16.13 hãy:

Luyện tập 1 trang 120 Lịch sử 10 Thành phần dân tộc theo dân số và phân chia tộc người theo ngữ hệ được thể hiện như thế nào?

Luyện tập 2 trang 120 Lịch sử 10 Trình bày những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt nam.

Vận dụng 3 trang 120 Lịch sử 10Sưu tầm tư liệu, giới thiệu về đời sống vật chất và tinh thần của một hoặc một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 

1 7474 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: