Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.10 đến 16.13 hãy: - Trình bày những nét chính về đời sống tinh thần

Trả lời Câu hỏi trang 120 Lịch sử 10 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 10.

1 278 lượt xem


Giải Lịch sử lớp 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

Câu hỏi trang 120 Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.10 đến 16.13 hãy:

- Trình bày những nét chính về đời sống tinh thần của cộng đông các dân tộc Việt Nam.

- Nêu những nét nổi bật trong đời sống tinh thần của một dân tộc mà em biết.

Trả lời:

Yêu cầu số 1: Thành tựu về đời sống tinh thần:

* Tín ngưỡng, tôn giáo

- Tín ngưỡng:

+ Thờ cúng tổ tiên

+ Thờ các vị thần tự nhiên

+ Thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,...

- Tôn giáo

+ Tại Việt Nam có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo,...

+ Mức độ đậm nhạt của các tôn giáo này khác nhau tuỳ theo tiến trình lịch sử, theo vùng miền và theo tộc người,

* Phong tục, tập quán

- Người Kinh:

+ Từ xa xưa đã có tục ăn trầu nhuộm răng, xăm mình.

+ Trong cưới xin thường trải qua các bước cơ bản: dạm, hỏi, cưới, lại mặt.

+ Tổ chức tang ma rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.

- Các dân tộc thiểu số có phong tục, tập quán đa dạng, mang đặc trưng riêng.

* Lễ tết:

- Người Kinh: có nhiều lễ tết trong năm, như: Tết Nguyên đán, Tết Thanh minh, Đoan Ngọ, Trung thu,...

- Các dân tộc thiểu số tổ chức tết năm mới vào các thời điểm khác nhau; ngoài ra, họ còn có nhiều lễ tết khác với những đặc trưng văn hóa của từng tộc người.

* Lễ hội: là một nét văn hoá đặc sắc, gồm các lễ hội nông nghiệp, tôn giáo, hoặc gắn với đời sống sinh hoạt cộng đồng.

* Nghệ thuật

- Các loại hình nghệ thuật biểu diễn của dân tộc Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuổng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan, dân ca quan họ,...

- Mỗi dân tộc thiểu số lại có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng.

Yêu cầu số 2:

Giới thiệu: Đời sống tinh thần của đồng bào dân tộc Tày

 * Tập quán hôn nhân: 

- Chế độ hôn nhân của người Tày trước đây xây dựng trên chế độ tư hữu về tài sản, mang tính chất mua bán môn đăng hậu đối. Người con trai bỏ tiền mua hiện vật và người con gái về.

- Nguyên tắc là cùng thờ tổ tiên thì không được lấy nhau nhưng con chị em gái có thể lấy nhau được.

- Hôn nhân người Tày mang tính phụ quyền cao.

- Tình yêu nam nữ được thể hiện qua các dịp hội hè hàng năm như Lồng Tồng (lễ xuống đồng), các buổi chợ phiên, những ngày cưới của bạn bè...

- Trước cách mạng tháng Tám (1945) ở Thái Nguyên còn tồn tại tục “trộm vợ” khi bố mẹ khước từ tình yêu của đôi trai gái, hay tục “ngủ chết” phản kháng bố mẹ phản đối tình yêu của con. 

- Tồn tại chế độ một vợ một chồng từ lâu đời. Khi vợ/ chồng qua đời, thì người còn lại có thể tái hôn sau 3 năm.

- Nghi lễ cưới hỏi bao gồm các bước: Uớm hỏi, lễ nộp đồ thách cưới, lễ báo cưới và lễ cưới chính thức. Đặc biệt trong lễ cưới chính thức, nhà trai nhất thiết phải có lễ vật là một số tấm vải cho mẹ đẻ của vợ để trả công nuôi dưỡng, gọi là “vải ướt khô” khoảng 48 vuông kèm theo môt hoặc hai đồng bạc trắng.

* Nghi lễ tang ma: 

- Gồm nhiều bước phức tạp:

+ Sau khi tắt thở người chết, được tắm rửa, mặc quần áo mới, liệm 7 lớp (đối với nam), 9 lớp (đối với nữ)

+ Thày cúng làm lễ nhập quan, làm lễ cúng dâng đèn cho người chết biết đường đi.

+ Kể từ lễ nhập quan, con cháu phải ăn chay, con trai không được cắt tóc. Trước mỗi bữa ăn gia đình phải có mâm cơm để ở dưới chân quan tài mời linh hồn người chết.

+ Thầy cúng thực hiện một số nghi lễ cúng như: triệu tướng, phá ngục, khai quan, rửa tội, tống phỉ... sau đó đưa người chết ra đồng hoặc lên rừng chôn cất.

- Sau 3 năm, người Tày làm lễ hết tang, linh hồn người chết mới được nhập vào bàn thờ tổ tiên.

* Quan niệm, tín ngưỡng:

- Người Tày quan niệm vũ trụ có 3 thế giới lớn: Trời, đất và nước.

- Ngoài ra, người Tày còn phân biệt hai thế giới là thế giới thực của con người và thế giới vô hình của thần thánh, ma quỷ hay còn gọi là xứ người, xứ ma. Cõi người có kẻ tốt người xấu và cõi ma cũng vậy.

+ Các ma lành là tổ tiên, thổ công, ma bếp, ma chuồng, thần nông, mẹ hoa.

+ Ma dữ là ma chết bất đắc kỳ tử, ma chết yểu thường gây hoạ.

- Quan niệm của người Tày về thể xác và linh hồn:

+ Phần xác có hình khối, có thể nhìn thấy bằng các giác quan.

+ Phần hồn là phần vô hình con người không nhìn thấy được. Phần hồn của nam có 7 khoắn (vía), nữ có 9 khoắn (vía). Các khoẳn thường liền với xác, khi người chết các khoắn lìa hẳn khỏi xác và biến thành phỉ.

* Lễ hội:

- Người Tày tổ chức nhiều lễ hội trong năm, tiêu biểu là: lễ hội Lồng Tồng (Hội xuống đồng); Tết 3/3 tảo mộ (còn gọi là: tết mở cửa mồ…)

- Trong ngày diễn ra lễ hội, phần lễ và phần hội đều diễn ra trang trọng, vui tươi.

+ Phần lễ gồm nhiều nghi thức trang trọng

+ Phần hội được tổ chức với nhiều trò chơi, như: hội tung còn; múa sư tử, múa vơ, kéo co... Đặc biệt, đêm về, nam nữ thanh niên thi hát lượn đối đáp suốt canh dài...

(Nguồn tài liệu: Dư địa chí Thái Nguyên)

Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 110 Lịch sử 10 Vậy cộng đồng 54 dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam có những thành phần dân tộc theo dân số và theo ngữ hệ gì?

Câu hỏi trang 112 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát Bảng 16, các hình 16.1, 16.2 hãy:

Câu hỏi trang 112 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 16.1 hãy:

Câu hỏi trang 117 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.4 đến 16.9 hãy:

Câu hỏi trang 120 Lịch sử 10 Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.10 đến 16.13 hãy:

Luyện tập 1 trang 120 Lịch sử 10 Thành phần dân tộc theo dân số và phân chia tộc người theo ngữ hệ được thể hiện như thế nào?

Luyện tập 2 trang 120 Lịch sử 10 Trình bày những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt nam.

Vận dụng 3 trang 120 Lịch sử 10Sưu tầm tư liệu, giới thiệu về đời sống vật chất và tinh thần của một hoặc một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 

1 278 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: