Giải KHTN 6 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo
Với lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập KHTN 6 Bài 3.
Giải KHTN 6 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo
Muốn quan sát những vật có kích thước nhỏ và rất nhỏ, chúng ta dùng dụng cụ nào?
Lời giải:
- Phải thực hiện các quy định an toàn trong phòng thực hành vì:
+ Trong phòng thực hành là nơi chứa các thiết bị, dụng cụ, mẫu vật, hoá chất, ... => chứa các chất dễ cháy và độc.
+ Không làm theo các quy định an toàn trong phòng thực hành => dẫn tới nguy cơ mất an toàn cho người làm thí nghiệm và mọi người xung quanh..
- Để đo được kích thước, khối lượng, nhiệt độ,… của một vật thể ta sử dụng các dụng cụ phù hợp, ví dụ:
+ Để đo được kích thước của một vật thể ta dùng các loại thước (thước thẳng, thước kẹp,..)
+ Để đo được khối lượng của một vật thể ta dùng các loại cân có trong phòng thực hành.
+ Để đo được nhiệt độ của một vật thể ta dùng nhiệt kế thích hợp để đo.
+ Muốn quan sát những vật có kích thước nhỏ ta dùng kính lúp.
+ Muốn quan sát những vật có kích thước rất nhỏ ta dùng kính hiển vi.
Lời giải:
- Những điều phải làm trong phòng thực hành là:
+ Không ăn, uống, làm mất trật tự trong phòng thực hành.
+ Cặp, túi, ba lô phải để đúng nơi quy định. Đầu tóc gọn gàng, không đi giày, dép cao gót.
+ Sử dụng các dụng cụ bảo hộ (kính bảo vệ mắt, găng tay lấy hoá chất, khẩu trang thí nghiệm, ...) khi làm thí nghiệm.
+ Chỉ làm các thí nghiệm, các bài thực hành khi có sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành.
+ Thông báo ngay với giáo viên khi gặp các sự cố mất an toàn như hoá chất bắn vào mắt, bỏng hoá chất, bỏng nhiệt, làm vỡ dụng cụ thuỷ tinh, gây đổ hoá chất, cháy nổ, chập điện…
+ Thu gom hoá chất, rác thải sau khi thực hành và để đúng nơi quy định.
+ Rửa tay thường xuyên trong nước sạch và xà phòng khi tiếp xúc với hoá chất và sau khi kết thúc buổi thực hành.
- Những điều không được làm trong phòng thực hành là:
+ Ăn, uống, làm mất trật tự trong phòng thực hành.
+ Cặp, túi, ba lô để không đúng nơi qui định. Đầu tóc không gọn gàng, đi giày, dép cao gót vào phòng thực hành.
+ Không sử dụng các dụng cụ bảo hộ (kính bảo vệ mắt, găng tay lấy hoá chất, khẩu trang thí nghiệm, ...) khi làm thí nghiệm.
+ Tự ý làm thí nghiệm khi chưa có sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Không thực hiện nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành.
+ Không thu gom hoá chất, rác thải sau khi thực hành và để đúng nơi quy định.
=> Nếu không thực hiện theo những quy định trong phòng thực hành, có thể sẽ xảy ra những sự việc nguy hiểm: hóa chất bắn vào mắt, bỏng hóa chất, bỏng nhiệt, đổ hóa chất, vỡ dụng cụ thủy tinh, cháy nổ, chập điện….
Lời giải:
- Ý nghĩa của mỗi kí hiệu trong hình là:
a, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất dễ cháy.
b, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất ăn mòn.
c, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất độc môi trường.
d, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất độc sinh học.
e, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Nguy hiểm về điện.
g, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Hóa chất độc hại.
h, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Chất phóng xạ.
i, Biển cảnh báo cấm: Cấm sử dụng nước uống.
k, Biển cảnh báo cấm: Cấm lửa.
l, Biển chỉ dẫn thực hiện: Nơi có bình chữa cháy.
m, Biển chỉ dẫn thực hiện: Lối thoát hiểm.
Câu hỏi thảo luận 3 trang 12 KHTN 6: Tại sao lại dùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ?
Lời giải:
Dùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ vì:
- Dùng kí hiệu để có thể sử dụng toàn thế giới, không giới hạn ngôn ngữ, có hình minh họa để dễ đoán ra.
- Mỗi kí hiệu cảnh báo thường có hình dạng và màu sắc rất dễ nhận biết và dễ gây được chú ý.
Lời giải:
Gia đình em thường sử dụng các dụng cụ đo như là:
+ Thước cuộn, thước dây, thước thẳng để đo chiều dài.
+ Nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể.
+ Bình chia thể tích, ca đong để đo thể tích.
|
|
+ Đồng hồ bấm giây để đo thời gian.
+ Cân đồng hồ, đồng hồ bấm giây, cân điện tử để đo thời gian.
|
|
Câu hỏi thảo luận 5 trang 13 KHTN 6: Em hãy cho biết các dụng cụ trong hình 3.3 dùng để làm gì?
Lời giải:
- Các dụng cụ trong hình 3.3 dùng để:
a) Thước cuộn: dùng để đo khoảng cách, chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật…
b) Đồng hồ bấm giây: dùng để đo thời gian. Thường sử dụng để đo thời gian chạy của các vận động viên…
c) Lực kế: dùng để đo lực.
d) Nhiệt kế: dùng để đo nhiệt độ con người, vật…
e) Pipette: dùng để vận chuyển một thể tích chất lỏng, dùng trong phòng thí nghiệm hóa học, sinh học, y học.
g) Bình chia độ (ống đong): được dùng để đo thể tích chất lỏng.
h) Cốc chia độ: đo thể tích chất lỏng hay dung dịch với dung tích lớn hơn bình chia độ.
i) Cân đồng hồ: dùng để đo khối lượng của vật.
k) Cân điện tử: dùng để đo khối lượng của vật, đo chính xác hơn cân đồng hồ.
Câu hỏi thảo luận 6 trang 13 KHTN 6: Trình bày cách sử dụng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng?
Lời giải:
- Để sử dụng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng, cần thực hiện như sau:
+ Bước 1: Ước lượng thể tích chất lỏng cần đo.
+ Bước 2: Chọn bình chia độ phù hợp với thể tích cần đo.
+ Bước 3: Đặt bình chia độ thẳng đứng, cho chất lỏng vào bình.
+ Bước 4: Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mức chất lỏng trong bình.
+ Bước 5: Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mức chất lỏng trong bình chia độ.
Lời giải:
Quy trình đo |
Nội dung |
Bước 2 |
Chọn dụng cụ đo phù hợp |
Bước 1 |
Ước lượng đại lượng cần đo |
Bước 5 |
Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo |
Bước 3 |
Hiệu chỉnh dụng cụ đo với những dụng cụ đo cần thiết |
Bước 4 |
Thực hiện phép đo |
Lời giải:
- Để đo khối lượng hòn đá em thực hiện các bước sau:
+ Bước 1: Ước lượng khối lượng cần đo (khoảng 50g).
+ Bước 2: Chọn cân phù hợp (cân tiểu ly GHĐ: 200g, ĐCNN: 0,01g).
+ Bước 3: Hiệu chỉnh cân về mức 0.
+ Bước 4: Thực hiện phép đo (đặt hòn đá lên cân).
+ Bước 5: Đọc và ghi kết quả hiển thị.
- Để đo thể tích hòn đá em thực hiện các bước sau:
+ Bước 1: Ước lượng thể tích cần đo (khoảng 50ml).
+ Bước 2: Chọn cốc chia độ phù hợp (cốc chia độ GHĐ: 200ml, ĐCNN: 10ml).
+ Bước 3: Đổ nước vào cốc chia độ và đo thể tích của nước (được thể tích V1).
+ Bước 4: Thả hòn đá vào cốc chia độ và đo thể tích của nước khi đó (được thể tích V2).
+ Bước 5: Thể tích của hòn đá = thể tích nước dâng lên = V2 – V1.
Lời giải:
Khi sử dụng kính lúp thì kích thước hình ảnh của vật lớn hơn so với khi không sử dụng.
Lời giải:
- Bộ phận quang học là: đèn chiếu sáng, vật kính, thị kính và ống kính.
- Bộ phận cơ học là: chân kính, thân kính, công tắc, ốc điều chỉnh nguồn sáng, mâm kính, đĩa quay gắn các vật kính, ốc sơ cấp, ốc vi cấp.
Luyện tập 2 trang 15 KHTN 6: Em hãy dùng kính lúp đọc các dòng chữ trong sách giáo khoa.
Lời giải:
Học sinh thực hiện dùng kính lúp đọc các dòng chữ trong sách giáo khoa.
Câu hỏi thảo luận 9 trang 16 KHTN 6: Kính hiển vi quang học có vai trò gì trong nghiên cứu khoa học?
Lời giải:
Kính hiển vi quang học là một dụng cụ hỗ trợ cho mắt, giúp phóng to hình ảnh những vật qua nó với kích thước lớn hơn rất nhiều lần. Kính hiển vi quang học được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như:
+ Trong học tập: nhất là môn sinh học, kính hiển vi được sử dụng để nghiên cứu, quan sát các tế bào như tảo, hay các tế bào trong lá cây,...
+ Trong khoa học, y học: Kính hiển vi được sử dụng để quan sát, nghiên cứu, tìm ra các tế bào trong cơ thể, quan sát các chất xúc tác với nhau...
+ Trong khảo cổ: kính hiển vi dùng để quan sát đồ cổ và nhận biết đồ cổ,….
Ví dụ:
Luyện tập 3 trang 16 KHTN 6: Thực hành các bước sử dụng kính hiển vi quang học.
Lời giải:
Bước 1. Chuẩn bị kính: Đặt kính vừa tầm quan sát, nơi có đủ điều kiện chiếu sáng hoặc gần nguồn cấp điện.
Bước 2. Điều chỉnh ánh sáng: Bật công tắc đèn và điều chỉnh độ sáng phù hợp.
Bước 3. Quan sát vật mẫu:
- Đặt tiêu bản lên mâm kính.
- Điểu chỉnh ốc sơ cấp, đưa vật kính đến vị trí gần tiêu bản.
- Mắt hướng vào thị kính, điểu chỉnh ốc sơ cấp nâng vật kính lên cho tới khi quan sát được mẫu vật thì chuyển sang điều chỉnh ốc vi cấp để nhìn rõ các chỉ tiết bên trong. Để thay đổi độ phóng đại kính hiển vi, quay mâm kính để lựa chọn vật kính phù hợp.
Lời giải:
- Học sinh tự thực hành quan sát một số mẫu tiêu bản bằng kính hiển vi quang học.
- Ví dụ: Quan sát hình dạng vi khuẩn
Việc làm nào sau đây được cho là không an toàn trong phòng thực hành?
A. Đeo găng tay khi lấy hoá chất.
C. Sử dụng kính bảo vệ mắt khi làm thí nghiệm.
D. Rửa tay trước khi ra khỏi phòng thực hành.
Lời giải:
- Phương án A, C, D là các việc làm an toàn trong phòng thực hành.
- Phương án B là việc làm không an toàn trong phòng thực hành.
Khi làm thí nghiệm phải có sự hướng dẫn của giáo viên, nếu không sẽ gây ra các hậu quả nghiêm trọng như: bỏng hóa chất, hóa chất bắn vào người, chập điện,…
Chọn đáp án B
Bài 2 trang 17 KHTN 6: Khi gặp sự cố mất an toàn trong phòng thực hành, em cần:
A. báo cáo ngay với giáo viên trong phòng thực hành.
B. tự xử lí và không thông báo với giáo viên.
Lời giải:
- Khi gặp sự cố mất an toàn trong phòng thực hành, em cần báo cáo ngay với giáo viên trong phòng thực hành để giáo viên kịp đưa ra các biện pháp phù hợp.
- Không nên:
+ tự xử lí và không thông báo với giáo viên.
+ nhờ bạn xử lí sự cố.
+ tiếp tục làm thí nghiệm.
Vì em hay bạn của em chưa thể tự mình xử lí được các sự cố gây ra một cách an toàn nhất. Nếu cố tình làm tiếp thí nghiệm sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn nữa.
Chọn đáp án A
Lời giải:
- Biển báo cảnh báo các khu vực nguy hiểm: hình tam giác đều, viền đen hoặc đỏ, nền vàng.
- Trong 4 biển báo trên thì:
+ Biến báo a: cấm sử dụng nước uống.
+ Biển báo b: cảnh báo về chất ăn mòn.
+ Biển báo c: cấm lửa.
+ Biển báo d: cảnh báo về hóa chất độc hại.
Chọn đáp án D
b) kí hiệu báo nguy hại do hoá chất gây ra.
c) kí hiệu báo các khu vực nguy hiểm.
Lời giải:
a) Kí hiệu chỉ dẫn thực hiện: biển l, m.
b) Kí hiệu báo nguy hại do hoá chất gây ra: biển a, b, c, d.
c) Kí hiệu báo các khu vực nguy hiểm: biển e, g, h.
d) Kí hiệu báo cấm: biển i, k.
Cho các dụng cụ sau trong phòng thực hành: lực kế, nhiệt kế, cân đồng hồ, thước dây.
Hãy chọn dụng cụ thích hợp để đo
b) khối lượng của viên bi sắt.
Lời giải:
a) Đo nhiệt độ của một cốc nước dùng nhiệt kế.
b) Đo khối lượng của viên bi sắt dùng cân đồng hồ.
Lời giải:
Kính lúp và kinh hiển vi thường được dùng để quan sát những vật thể nhỏ mà mắt thường khó quan sát hoặc không thể quan sát được.
Ví dụ:
- Dùng kính lúp quan sát con kiến nhỏ :
- Dùng kính hiển vi quan sát hình dạng tế bào của 1 lá cây:
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo – Sử dụng kính lúp và kính hiển vi quang học
1. Quy định an toàn khi học trong phòng thực hành
- Để an toàn tuyệt đối khi học tập trong phòng thực hành, các em cần tuân thủ nội quy thực hành sau đây:
+ Không ăn, uống, làm mất trật tự trong phòng thực hành.
+ Cặp, túi, ba lô phải để đúng nơi quy định. Đầu tóc gọn gàng, không đi giày, dép cao gót.
+ Sử dụng các dụng cụ bảo hộ (kính bảo vệ mắt, găng tay lấy hoá chất, khẩu trang thí nghiệm, ...) khi làm thí nghiệm.
+ Chỉ làm các thí nghiệm, các bài thực hành khi có sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành.
+ Thông báo ngay với giáo viên khi gặp các sự cố mất an toàn như hoá chất bắn vào mắt, bỏng hoá chất, bỏng nhiệt, làm vỡ dụng cụ thuỷ tinh, gây đổ hoá chất, cháy nổ, chập điện…
+ Thu gom hoá chất, rác thải sau khi thực hành và để đúng nơi quy định.
+ Rửa tay thường xuyên trong nước sạch và xà phòng khi tiếp xúc với hoá chất và sau khi kết thúc buổi thực hành.
2. Kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành
Mỗi kí hiệu cảnh báo thường có hình dạng và màu sắc riêng để dễ nhận biết.
Ví dụ:
- Kí hiệu cảnh báo cấm: hình tròn, viền đỏ, nền trắng.
Cấm lửa
- Kí hiệu cảnh báo các khu vực nguy hiểm: hình tam giác đều, viền đen hoặc đỏ, nền vàng.
Nguy hiểm về điện
- Kí hiệu cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: hình vuông, viền đen, nền đỏ cam.
Chất ăn mòn
- Kí hiệu cảnh báo chỉ dẫn thực hiện: hình chữ nhật, nền xanh hoặc đỏ.
Lối thoát hiểm
3. Giới thiệu một số dụng cụ đo
- Kích thước, thể tích, khối lượng, nhiệt độ, ... là các đại lượng vật lí của một vật thể. Dụng cụ dùng để đo các đại lượng đó gọi là dụng cụ đo.
- Khi sử dụng dụng cụ đo cần chọn dụng cụ có giới hạn đo (GHĐ - Giá trị lớn nhất ghi trên vạch chia của dụng cụ đo) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN – Hiệu giá trị đo của hai vạch chia liên tiếp trên dụng cụ đo) phù hợp với vật cần đo, đồng thời phải tuân thủ quy tắc đo của dụng cụ đó.
Ví dụ một số dụng cụ đo:
+ Thước cuộn, thước dây, thước thẳng để đo chiều dài.
+ Nhiệt kế điện tử, nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ.
+ Bình chia thể tích, ca đong để đo thể tích chất lỏng.
|
+ Cân đồng hồ, đồng hồ bấm giây, cân điện tử để đo khối lượng.
+ Đồng hồ bấm giây để đo thời gian.
4. Kính lúp và kính hiển vi quang học
- Tìm hiểu kính lúp:
+ Cấu tạo kính lúp gồm 3 bộ phận: mặt kính, khung kính, tay cầm (giá đỡ)
+ Cách sử dụng kính lúp: Cầm kính lúp và điều chỉnh khoảng cách giữa kính với vật cần quan sát cho tới khi quan sát rõ vật.
+ Kính lúp được sử dụng để quan sát rõ hơn các vật thể nhỏ mà mắt thường khó quan sát.
Ví dụ:
Dùng kính lúp quan sát con kiến nhỏ
- Tìm hiểu kính hiển vi quang học:
+ Cấu tạo kính hiển vi quang học bao gồm 4 hệ thống chính: hệ thống giá đỡ, hệ thống phóng đại, hệ thống chiếu sáng và hệ thống điều chỉnh.
+ Cách sử dụng kính hiển vi quang học:
Bước 1. Chuẩn bị kính: Đặt kính vừa tầm quan sát, nơi có đủ điều kiện chiếu sáng hoặc gần nguồn cấp điện.
Bước 2. Điều chỉnh ánh sáng: Bật công tắc đèn và điều chỉnh độ sáng phù hợp.
Bước 3. Quan sát vật mẫu:
- Đặt tiêu bản lên mâm kính.
- Điểu chỉnh ốc sơ cấp, đưa vật kính đến vị trí gần tiêu bản.
- Mắt hướng vào thị kính, điểu chỉnh ốc sơ cấp nâng vật kính lên cho tới khi quan sát được mẫu vật thì chuyển sang điều chỉnh ốc vi cấp để nhìn rõ các chỉ tiết bên trong. Để thay đổi độ phóng đại kính hiển vi, quay mâm kính để lựa chọn vật kính phù hợp.
Ví dụ:
Quan sát hình dạng vi khuẩn qua kính hiển vi
Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 7: Thang nhiệt độ Celsius. Đo nhiệt độ
Bài 8: Sự đa dạng và các thể cơ bản của chất. Tính chất của chất
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 6 (hay nhất) - Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 6 (ngắn nhất) - Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 6 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 6 - Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 6 - Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa Lí 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa Lí 6 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 6 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử lớp 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk GDCD 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt GDCD 6 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết GDCD 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Công nghệ 6 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 6 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 6 - Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 6 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 6 - Friends plus
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 Friends plus đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 Friends plus
- Giải sbt Tiếng Anh 6 - Friends plus
- Bài tập Tiếng Anh 6 Friends plus theo Unit có đáp án