TOP 10 đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 (Chân trời sáng tạo) năm 2025 có đáp án

Bộ đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo năm 2025 có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Văn 10 Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 5,063 27/09/2024
Mua tài liệu


Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 (Chân trời sáng tạo) năm 2025 có đáp án

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 10 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 1

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

0

3

0

2

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

Nhận biết:

- Nhận biết được nội dung, mối quan hệ, cách sắp xếp của luận đề, luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu và vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.

- Nhận biết và phân tích được tính mạch lạc, liên kết trong đoạn văn và văn bản.

Thông hiểu:

- Xác định được mục đích, quan điểm của người viết.

- Sửa lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn và văn bản.

Vận dụng:

- Tác động của văn bản với bản thân.

3TL

2TL

2TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 1)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sĩ mắng triểu đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà đòi bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!

Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.

(Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn)

Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Khái quát nội dung chính đoạn trích.

Câu 3 (1,0 điểm): Sự ngang ngược và tội ác của giặc đã được lột tả như thế nào? Theo anh/chị, tác giả tố cáo tội ác của giặc để làm gì?

Câu 4 (1,0 điểm): Trong câu: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù" có thể thay "quên" bằng "không"; "chưa" bằng "chẳng" được không? Vì sao?

Câu 5 (1,0 điểm): Chỉ ra, phân tích hiệu quả hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.

Câu 6 (1,0 điểm). Đoạn văn trên bộc lộ tâm trạng, nỗi lòng gì của nhân vật "ta"? Tâm trạng, nỗi lòng đó được diễn tả theo cách nào? Chỉ ra tác dụng?

Câu 7 (1,0 điểm). Qua đoạn trích, anh/chị hiểu gì về vai trò của chủ tướng Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh dân tộc?

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ quan niệm kì thị người khuyết tật.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt: nghị luận.

0,5 điểm

Câu 2

Đoạn trích tố cáo tội ác và sự ngang ngược của quân giặc, qua đó bộc lộ lòng căm thù giặc sâu sắc và tinh thần sẵn sàng hi sinh của Trần Quốc Tuấn.

0,5 điểm

Câu 3

- Chi tiết tả tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù:

+ Kẻ thù tham lam, tàn bạo: Ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường, đòi ngọc lụa, thu vàng bạc

+ Hành động xúc phạm danh dự đất nước: "Lưỡi cú diều", "thân dê chó" - sứ Nguyên để "xỉ mắng triều đình", "bắt nạt tể phụ".

- Đoạn văn tố cáo tội ác giặc để khơi gợi được lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của tướng sĩ.

1,0 điểm

Câu 4

- "Quên" : Có nghĩa là "không nghĩ đến, không để tâm đến". Dùng câu này để thể hiện lòng căm thù giặc và tìm cách trả thù đến mức không để tâm đến việc ăn uống, một hoạt động thiết yếu và diễn ra hằng ngày đối với tất cả mọi người. Còn "không" : Chỉ mang ý nghĩa phủ định.

- "Chưa" : Biểu thị ý phủ định đối với điều mà cho đến một thời điểm nào đó không có, nhưng thời điểm sau đó có thể có. Dùng câu này để thể hiện thái độ tìm cách trả thù giặc, bây giờ chưa làm được nhưng chắc chắn sẽ làm được sau đó. Còn từ "chẳng' chỉ biểu thị ý phủ định nhất định, nhưng không có hàm ý là về sau có thể có.

=> không thể thay" quên "bằng" không ";" chưa "bằng" chẳng "được. Nếu thay thế sẽ làm thay đổi hẳn ý nghĩa của câu.

1,0 điểm

Câu 5

- So sánh: Ruột đau như cắt

Phóng đại, khoa trương: Trăm thân, nghìn xác

- Liệt kê: Quên ăn, vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù.

- Ẩn dụ: Xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù ý chỉ hành động không dung tha cho quân giặc; trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa chỉ sự hi sinh

- Tác dụng:

Nhấn mạnh, làm nổi bật hình ảnh chủ tướng với nỗi đau đớn, đắng cay, tủi nhục trước hành động tham tàn của sứ giặc cùng thái độ căm thù giặc sôi sục; qua đó thể hiện khí phách anh hùng, hiên ngang, lẫm liệt, tinh thần quyết chiến dù có hi sinh.

1,0 điểm

Câu 6

- Nỗi đau thống thiết trước cảnh nước mất nhà tan.

- Căm phẫn, uất hận kẻ thù đến đỉnh điểm

- Nguyện hi sinh để giữ yên giang sơn bờ cõi

=> Cách bộc lộ tình cảm: trực tiếp (qua các động từ mạnh: “xả thịt”, “lột da”, “nuốt gan”, “uống máu”; lối nói thậm xưng: ‘trăm thân”, “nghìn xác”, “phơi ngoài nội cỏ”, “gói trong da ngựa”; các từ ngữ trực tiếp bộc lộ cảm xúc: ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, căm tức, ta cũng vui lòng.

=> Tác dụng: nhấn mạnh, làm nổi bật lòng yêu nước, căm hận quân thù, đau đớn, tủi nhục vì tổ quốc bị giặc giày xéo, và tinh thần quyết chiến, sẵn sàng xả thân vì nước cho dù thịt nát xương tan.

1,0 điểm

Câu 7

Vai trò của chủ tướng Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh dân tộc:

- Là người chỉ huy anh minh, tài bà.

- Sáng suốt, nhìn nhận thấu đáo nguy cơ của một cuộc chiến tranh xâm lược.

- Có tài lãnh đạo, chỉ huy, cảm hóa lòng người, thống nhất toàn quân đồng lòng đánh giặc.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm




























0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ quan niệm kì thị người khuyết tật.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài: giới thiệu ngắn gọn vấn đề: cần từ bỏ quan niệm kỳ thị người khuyết tật.

2. Thân bài.

a) Giải thích quan niệm:

Kỳ thị người khuyết tật là thái độ khinh thường hoặc thiếu tôn trọng người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó.

b) Nguyên nhân của việc kỳ thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật:

- Nhận thức của người dân về chính sách và quyền của người khuyết tật còn nhiều hạn chế.

- Một số người còn có nhận thức sai lầm về người khuyết tật, có những quan niệm mê tín dị đoan không nên có hay một số quan niệm nhân quả kiếp trước, …

c) Hậu quả của việc kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người khuyết tật:

- Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người khuyết tật là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc người khuyết tật không được hòa nhập vào các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội của cộng đồng.

- Kỳ thị và phân biệt đối xử cũng gây ra tỷ lệ thất nghiệp cao và dẫn đến trình độ học vấn thấp đối với người khuyết tật và cũng là nguyên nhân khiến nhiều người khuyết tật mất cơ hội kết hôn và sinh con trong khi đây là những vấn đề rất quan trọng về mặt văn hoá.

3. Kết bài: khẳng định lại vấn đề.

Mỗi chúng ta phải biết thông cảm, sẽ chia và giúp đỡ những người khuyết tật khi họ gặp khó khăn, cần từ bỏ quan niệm kì thị người khuyết tật ngay từ bây giờ.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 10 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 2

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

0

3

0

2

0

1

0

50

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

Nhận biết:

- Nhận biết được nội dung, mối quan hệ, cách sắp xếp của luận đề, luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu và vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.

- Nhận biết và phân tích được tính mạch lạc, liên kết trong đoạn văn và văn bản.

Thông hiểu:

- Xác định được mục đích, quan điểm của người viết.

- Sửa lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn và văn bản.

Vận dụng:

- Tác động của văn bản với bản thân.

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận văn học và vấn đề nghị luận.

- Xác định được vấn đề cụ thể (nội dung, hình thức) mà bài viết sẽ phân tích, đánh giá.

Thông hiểu:

- Suy nghĩ và thực hiện theo các bước viết bài văn nghị luận văn học.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm văn học để viết được bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 2)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Trẫm nghĩ, việc chọn người hiền là rất đúng lí. Chọn được người hiền là do sự tiến cử. Cho nên, khi đã được nước rồi, việc đó là việc đầu tiên. Thời cổ, ở nơi triều đình, người hiền vái nhường chen vai nhau đầy dẫy. Vì thế, ở dưới, không có người bị sót, ở trên ko có người bị quên. Có thế, việc chính trị mới được hoà vui. Xét như các đời Hán, Đường, bọn bày tôi đều tôn nhường, tiến cử người hiền: Tiêu Hà tiến Tào Nham, Nguỵ Vô Tri tiến Trần Bình, Địch nhân kiên tiến cử Trương Cửu Linh, Tiêu Tung tiến Hàn Hưu. Tuy rằng tài có cao thấp, không giống nhau, nhưng cũng được dùng đúng việc, đúng chỗ.

Nay trẫm giữ trách nhiệm lớn, ngày đêm sợ hãi y như đi trên vực sâu, chính là vì chưa được người hiền ra giúp việc trị nước. Nay lệnh cho văn võ đại thần, công hầu đại phu, từ tam phẩm trở lên, phải tiến cử một người, hoặc tại triều, hoặc tại quận, không cứ đang làm quan, hay chưa làm quan. Xét cứ có tài văn hay võ, đáng coi dân chúng là trẫm giao cho việc. Mà người tiến cử thì được thưởng vào bực thượng thưởng, theo như phép xưa. Nếu tiến cử người có tài trung bình thì được thưởng thăng hai trật. Nếu cử người có tài đức đều trội hơn đời, thì được trọng thưởng. Xét ở đời, không hiếm người có tài, mà phép cầu tài thì không hiếm. Hoặc có người đủ tài kinh luân, ở hàng quan lại thấp kém, không được ai cất nhắc, hoặc có bực hào kiệt, ở trong nơi thảo mãng lẫn với bọn sĩ tốt, vì thiếu người đề đạt, trẫm làm sao mà biết rõ được. Vậy từ nay, bực quân tử nào muốn cùng trẫm coi việc, ai nấy tự tiến cử.

(…)

Tờ chiếu này ban ra , phàm đang ở hàng quan lại. đều gắng sức là phần việc của mình, mà cố tiến cử đề đạt. Còn như kẻ chốn nơi thôn dã, dừng lấy việc tự tiến cử làm xấu hổ, mà trẫm thành mang tiếng để xót nhân tài.

(Chiếu cầu hiền tài, Nguyễn Trãi, Nguyễn Trãi toàn tập,

NXB Văn hoá thông tin, 1970, tr.317, 318)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể loại của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm). Theo Lê Lợi khi có được nước rồi, việc làm đầu tiên là gì?

Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản.

Câu 4 (1.0 điểm). Mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản

Câu 5 (1,0 điểm). Nhận xét của anh/chị về tình cảm, tư tưởng, nhân cách của Lê Lợi thể hiện qua văn bản.

Câu 6 (1,0 điểm). Anh/chị rút ra được thông điệp gì từ văn bản trên?

Phần 2: Viết (5 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một màn kịch mà anh/chị dã học hoặc đã đọc.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Thể loại: chiếu.

0,5 điểm

Câu 2

Theo Lê Lợi khi có được nước rồi, việc làm đầu tiên là chọn người hiền tài.

0,5 điểm

Câu 3

Những đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản:

- Người tiến cử được thưởng vào bực thượng thưởng, theo như phép xưa.

- Tiến cử người có tài trung bình thì được thưởng thăng hai trật.

- Tiến cử người có tài đức đều trội hơn đời, thì được trọng thưởng.

1,0 điểm

Câu 4

- Mục đích: tìm kiếm người hiền tài, có đủ vẹn đức vẹn toàn để giúp vua xây dựng đất nước.

- Đối tượng: bất cứ ai có đủ tiêu chí mà vua đề ra.

1,0 điểm

Câu 5

Qua đoạn trích trên, ta thấy được tầm nhìn rộng lớn của vua Lê Lợi cùng cách xử trí, tìm kiếm người hiền tài anh minh, chính trực, cho ta thấy được cách nhìn nhận việc nước, nhân cách xứng đáng là vị vua, người trị vì đứng đầu đất nước.

1,0 điểm

Câu 6

HS rút ra thông điệp từ đoạn trích.

Gợi ý: cách tìm kiếm và lựa chọn người hiền tài của vua thời xưa giúp cho chúng ta có cái nhìn khách quan, đem lại bài học ý nghĩa về cách tuyển chọn nhân tài.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,5 điểm



0,5 điểm




3,0 điểm













0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một màn kịch mà anh/chị dã học hoặc đã đọc.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Giới thiệu tác phẩm kịch (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,…)

- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.

- Nêu chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.

- Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.

- Khẳng định lại những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của tác phẩm.

- Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 10 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 3

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

0

3

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

Nhận biết:

- Nhận biết được nội dung, mối quan hệ, cách sắp xếp của luận đề, luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu và vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.

- Nhận biết và phân tích được tính mạch lạc, liên kết trong đoạn văn và văn bản.

Thông hiểu:

- Xác định được mục đích, quan điểm của người viết.

- Sửa lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn và văn bản.

Vận dụng:

- Tác động của văn bản với bản thân.

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận văn học và vấn đề nghị luận.

- Xác định được vấn đề cụ thể (nội dung, hình thức) mà bài viết sẽ phân tích, đánh giá.

Thông hiểu:

- Suy nghĩ và thực hiện theo các bước viết bài văn nghị luận văn học.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm văn học để viết được bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 3)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Trong mỗi chú bé đều âm ỉ giấc mơ bay lên. Tôi cũng thấy thế. Em chắc vẫn còn nuôi giấc mơ đó. Nhưng khi lớn lên, đôi khi những tầng mây thâm thấp thôi cũng khiến ta như bị che khuất tầm nhìn. Tệ hơn, những tầng mây sũng nước thậm chí có thể che khuất cả những giấc mơ, đè nén khát vọng của mỗi người. Một ngày mây mù có thể khiến ta yếu ớt và bi lụy. Một chút thất bại cũng như mây mù kéo đến, có thể làm em rút vào tổ kén u uất, bi quan. Ai đó nói rằng cách tốt nhất để hóa giải khó khăn là đi xuyên qua nó. Đi xuyên qua mây mù bằng giấc mơ phi công gìn giữ từ thơ bé. Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan. Đi xuyên qua u mê bằng khao khát hướng đến trí tuệ, thông sáng. Đi xuyên qua thất bại bằng sự điềm đạm trưởng thành.

Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảnh khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng Mặt Trời vẫn mọc mỗi sớm mai. Không phải ai cũng có thể trở thành phi công lái Airbus hay Boeing đúng y như giấc mơ tuổi nhỏ. Nhưng ai cũng có thể học cách giữ cho mình giấc mơ bay xuyên qua những tầng mây, đón nắng rọi sáng tâm hồn khiến nụ cười luôn nở trên môi mỗi người.

(Bay xuyên những tầng mây, Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr. 98)​

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra những hình ảnh ẩn dụ cho những tác động trong cuộc sống khiến chúng ta bị che khuất cả những giấc mơ, đè nén khát vọng.

Câu 3 (1,0 điểm): Theo đoạn trích, cách tốt nhất để hóa giải những khó khăn là gì? Anh/chị có đồng tình với quan điểm đó không? Vì sao?

Câu 4 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn: "Đi xuyên qua mây mù bằng giấc mơ phi công gìn giữ từ thơ bé. Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan. Đi xuyên qua u mê bằng khao khát hướng đến trí tuệ, thông sáng. Đi xuyên qua thất bại bằng sự điềm đạm trưởng thành. Vì triệu năm đã là như thế, cuộc đời có hôm nắng đẹp, có ngày mưa dầm, có tuần mây đen như đè nặng, có khoảnh khắc u ám tối dạ, rỗng đầu, nhưng Mặt Trời vẫn mọc mỗi sớm mai".

Câu 5 (1,0 điểm): Anh/chị hãy rút ra bài học tâm đắc nhất từ đoạn trích trên.

Câu 6 (2,0 điểm): Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc "Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan".

Phần 2: Viết (4 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm truyện anh/chị yêu thích.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0,5 điểm

Câu 2

Những hình ảnh ẩn dụ cho những tác động trong cuộc sống khiến

chúng ta bị che khuất cả những giấc mơ, đè nén khát vọng là: những tầng mây thâm thấp, những tầng mây sũng nước, mây mù.

0,5 điểm

Câu 3

Theo đoạn trích, cách tốt nhất để hóa giải những khó khăn là đi xuyên qua nó.

Em có đồng tình với quan điểm trên. Vì: Khó khăn thử thách nhìn ở phương diện tích cực chính là môi trường rèn luyện con người. Khi con người dũng cảm dám đối mặt với khó khăn, thử thách thì sẽ tích lũy được kinh nghiệm, bài học; từ đó trở nên vững vàng, trưởng thành, rèn luyện bản lĩnh và có được thành công.

1,0 điểm

Câu 4

02 biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu văn trên là:
- Điệp ngữ "đi xuyên qua"

Tác dụng: Tăng tính nhạc và tính gợi hình, biểu cảm cho lời văn, nhấn mạnh ý nghĩa lớn lao của việc đi xuyên qua những khó khăn, thử thách.

- Phép liệt kê:

- Tăng tính gợi hình, biểu cảm cho lời văn; nhấn mạnh cuộc sống muôn màu muôn vẻ, ẩn chứa nhiều tình huống bất ngờ, phong phú chờ đón chúng ta nhưng nếu biết lạc quan thì điều tốt đẹp sẽ tới.

1,0 điểm

Câu 5

Bài học tâm đắc nhất từ đoạn trích trên: Hãy dũng cảm đi xuyên qua khó khăn, thử thách. Đi xuyên qua nó, bạn mới có được sự vững vàng, trưởng thành, có được thành công. Ngược lại, không dám đối mặt và vượt qua thử thách, sẽ bị những khó khăn, thử thách nhấn chìm, không có được thành quả lớn lao.

1,0 điểm

Câu 6

HS trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc "Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan".

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan chúng ta sẽ thấy

vững lòng tin vào những điều tốt đẹp, sẽ thấy thất bại, gian khổ

không đáng lo sợ.

- Đi xuyên qua gian khó bằng lòng lạc quan chúng ta mới có thể sáng suốt để tìm ra phương thức đối phó với rào cản bắt gặp trên đường đời. Từ đó mới chạm đến ước mơ, đạt được thành tựu lớn lao và có những đóng góp cho xã hội,..

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,5 điểm



0,5 điểm




3,0 điểm













0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm truyện anh/chị yêu thích.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Giới thiệu tác phẩm truyện (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,…)

- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.

- Nêu chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm.

- Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.

- Khẳng định lại những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của tác phẩm.

- Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 10 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 4

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

0

2

0

2

0

1

0

50

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

15

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được giá trị nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng,…) và một số yếu tố hình thức (điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện hạn tri và người kể chuyện toàn tri, lời người kể chuyện, nhân vật,…) của truyện ngắn.

- Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ: liệt kê, chêm xen,… được sử dụng trong truyện ngắn.

Thông hiểu:

- Hiểu được nội dung của truyện ngắn.

- Hiểu được thông điệp của truyện ngắn

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các nhân vật trong truyện.

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

2TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 4)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Quê hương thứ nhất của chị ở đất Hưng Yên, quê hương thứ hai của chị ở nông trường Hồng Cúm, hạnh phúc mà chị đã mất đi từ bảy, tám năm trước nay ai ngờ chị lại tìm thấy ở một nơi mà chiến tranh đã xảy ác liệt nhất. Ở đây, trong những buổi lễ cưới, người ta tặng nhau một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối đã tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng. Sự sống nảy sinh từ cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hi sinh gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua ranh giới ấy.

(Nguyễn Khải, Mùa lạc, Dẫn theo Truyện ngắn Nguyễn Khải,

NXB Văn học 2013)

Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng kết hợp trong đoạn văn bản trên?

Câu 2 (0,5 điểm): Nhà văn đã kể gì về nhân vật chị trong đoạn trích?

Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong cụm từ in đậm trong câu văn sau: “Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua ranh giới ấy”?

Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh (chị)? Vì sao?

Câu 5 (2,0 điểm): Từ văn bản đọc hiểu, anh(chị) hãy viết một đoạn văn ngắn trả lời câu hỏi: Chúng ta có nên bước qua các ranh giới trong cuộc sống?

Phần 2: Viết (5 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen ghen tị (so sánh, đố kị) với người khác.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Các phương thức biểu đạt được sử dụng là: tự sự, miêu tả, biểu cảm.

0,5 điểm

Câu 2

– HS trả lời 2 ý sau:

Nhà văn đã kể :

+ Chị có 2 quê hương: Hưng Yên và Hồng Cúm

+ Chị từng có quá khứ bất hạnh, khổ đau và đã tìm được hạnh phúc trong hiện tại.

– Nếu HS trả lời được 1 trong 2 ý

0,5 điểm

Câu 3

– Biện pháp tu từ: ẩn dụ con đường cùng chỉ cái chết hay sự thất bại .
– Tác dụng : tăng tính hàm súc, cô đọng trong diễn đạt, làm cho câu văn mang giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.

1,0 điểm

Câu 4

- HS có thể lựa chọn những thông điệp khác nhau, có ý nghĩa đối với nhận thức và hành động của bản thân. Lí giải được sự lựa

chọn (ý nghĩa của thông điệp)

- Ví dụ: Cần có ý chí, nghị lực để vượt qua gian khổ; hạnh phúc sẽ đến nếu con người biết vươn lên.

1,0 điểm

Câu 5

HS trình bày về câu hỏi: Chúng ta có nên bước qua các ranh giới trong cuộc sống?

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

– Giải thích

+ Ranh giới: Đường phân giới hạn giữa hai khu vực, hai địa hạt, hai phạm trù… liền nhau.

+ Bước qua ranh giới: Vượt qua, phá vỡ làn đường giới hạn để chuyển từ bên này sang bên kia.

– Bàn luận

+ Có những ranh giới không nên, không thể bước qua. Đó là những ranh giới giúp ta giữ được giá trị làm người; đảm bảo sự an toàn, phát triển tốt đẹp của xã hội. Nếu bị phá vỡ hậu quả sẽ khôn lường.

+ Đôi khi cần bước qua ranh giới để mạnh mẽ hơn, trưởng thành hơn, khẳng định giá trị của bản thân, tạo nên những thay đổi cần thiết, tăng tính hiệu quả, tìm ra cái mới mang tính đột phá, đi được xa hơn, có được nhiều hơn trên một địa hạt khác. Đó là những ranh giới kìm hãm con người, xã hội.

+ Ranh giới trong cuộc sống nhiều khi rất mong manh. Để không phá bỏ hay vượt qua được ranh giới luôn cần có sự tỉnh táo, sáng suốt, bản lĩnh….

+ Phê phán những hành động liều lĩnh, cực đoan bất chấp ranh giới; sự hèn nhát, thu mình…

– Bài học nhận thức và hành động.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,5 điểm



0,5 điểm




3,0 điểm





























































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ thói quen ghen tị (so sánh, đố kị) với người khác.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài:

- Giới thiệu và nêu vấn đề: Thói quen so sánh, ghen tị với người khác rất cần được chúng ta cùng xem xét, bàn luận.

Thân bài:

- Khái niệm của việc so sánh, ghen tị với người khác: Ghen tị (đố kỵ) là một cảm xúc xảy ra khi một người thiếu đặc điểm tốt đẹp, thành tích, vật sở hữu của người khác và mong muốn điều đó hoặc mong muốn người khác không có được điều đó.

- Biểu hiện của người hay so sánh, ghen tị với người khác:

+ Trong gia đình, anh chị em ganh đua cạnh tranh nhau rất phổ biến.

+ Trong công việc, ghen tỵ tại nơi làm việc.

- Phân loại ghen tị: Ghen tị ác ý được coi là một cảm xúc khó chịu khiến người ghen tị muốn hạ bệ những người được coi là tốt hơn mình hoặc có những gì mà bản thân không có dẫn đến tạo ra phản ứng tiêu cực. Ghen tị thiện ý có thể có tác động tích cực, liên quan đến sự công nhận của người khác, nhưng khiến người đó mong muốn và khao khát cũng được trở nên như vậy.

- Nguyên nhân của việc so sánh, ghen tị với người khác: ganh tỵ, đố kỵ đối với nhiều người có thể liên quan đến:

+ Nỗi lo sợ mất mát

+ Nghi ngờ hoặc tức giận về một sự phản bội trong tâm thức hay nhận thức

+ Tự hạ thấp lòng tự trọng và nỗi buồn mất mát

+ Sự thiếu chắc chắn, thiếu tự tin và sự cô đơn

+ Sợ mất đi một người quan trọng khác hoặc một cái gì quan trọng khác

+ Tâm lý không tin tưởng

+ Cảm giác mặc cảm tự ti

+ Khao khát

+ Sự bất bình đẳng trong hoàn cảnh

+ Ý chí hướng tới người ghen tị thường đi kèm với cảm giác tội lỗi về những cảm xúc

+ Mong muốn có động lực để cải thiện hoặc phát triển

+ Mong muốn có phẩm chất hay sự hấp dẫn của đối thủ

- Tác hại:

+ Phá hoại các mối quan hệ của chính bạn cũng như của người khác.

+ Cuộc sống không thoải mái sẽ khiến cho bạn luôn nghĩ cách hãm hại người khác và cũng làm hại cả bản thân.

+ Làm nảy sinh nhiều trạng thái tâm lý tiêu cực, khiến cho bản thân bạn luôn căng thẳng, bức bối, không thoải mái.

- Bài học bạn cần rút ra là:

+ Việc ghen ghét và so sánh mình với người khác là tính xấu của con người cần phải loại trừ. Vì thế bản thân bạn rất cần có lòng cao thượng khoan dung rộng rãi.

+ Bạn cũng cần hướng tới một tinh thần cạnh tranh lành mạnh, cố gắng hết sức để vượt qua khó khăn

3. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề: Thói quen ghen tị (so sánh, đố kị) với người khác là vấn đề phức tạp, khó kiểm soát trong thực tế đời sống và chi phối đến từng cá nhân và cộng đồng rất cần được xem xét, tuyên truyền giáo dục.

- Rút ra bài học cho bản thân: Là một người học sinh, bạn nên hiểu đúng thói quen ghen tị (so sánh, đố kị) với người khác; biết kiềm chế những cảm xúc tiêu cực của bản thân trước sự thành công, sự sở hữu vượt trội của người khác; cố gắng phấn đấu vươn lên để đạt được những mục tiêu của mình… và tuyên truyền giúp đỡ mọi người cùng làm theo.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 10 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 5

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

0

3

0

2

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được giá trị nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng,…) và một số yếu tố hình thức (điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện hạn tri và người kể chuyện toàn tri, lời người kể chuyện, nhân vật,…) của truyện ngắn.

- Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ: liệt kê, chêm xen,… được sử dụng trong truyện ngắn.

Thông hiểu:

- Hiểu được nội dung của truyện ngắn.

- Hiểu được thông điệp của truyện ngắn

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các nhân vật trong truyện.

3TL

2TL

2TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 5)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Những bông lúa vàng mới cắt xong đều xếp rải rác từng hàng trên bờ ruộng, trong đám cỏ xanh mọc đầy. Mỗi khi gặt được vài lượm lúa người thợ hái ôm sát bó lúa thơm vào người, đem ra xếp vào chỗ lúa trước. Rồi họ lại trở vào ruộng, đứng theo hàng những người bạn gặt. Tiếng hái đưa vào gốc lúa xoàn xoạt như tiếng trâu bò ăn cỏ. Chăm chú vào công việc làm, Tân không để ý gì đến cảnh vật chung quanh. Chàng cũng không thấy mệt nữa, tuy ánh nắng chiếu trên lưng nóng rát, và mồ hôi từng giọt rỏ ở trên trán xuống, Tân chú ý đưa cái hái cho nhanh nhẹn, mỗi lần bông lúa rung động chạm vào mặt, vào người, mùi lúa chín thơm lại phảng phất lẫn với mùi rạ ướt mới cắt. Mùi thơm đó làm cho chàng say sưa như men rượu. […] Mặt trời đã xế phía bên kia đồi. Ở dưới thung lũng, sương mù lạnh trắng xóa lan ra lẫn với làn khói tỏa ở xung quanh các làng. Cỏ bên đường đi đã ướt. Về phía xa, có ngọn lửa của ai đốt trên sườn rặng núi mờ ở chân trời. Tân với bọn thợ bước đều trở về nhà, ai nấy yên lặng không nói gì, như cùng kính trọng cái thời khắc của một ngày tàn. Trong cái thời khắc này, Tân như thấy cảnh vật đều có một tâm hồn, mà lớp sương mù kia là tâm hồn của đất màu, đã nuôi hạt thóc cần cho sự sống của loài người.

(Trích truyện ngắn Những ngày mới – Thạch Lam)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích.

Câu 3 (1,0 điểm): Anh/chị hãy nhận xét về nghệ thuật tả cảnh của nhà văn Thạch Lam trong đoạn trích.

Câu 4 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Tiếng hái đưa vào gốc lúa xoàn xoạt như tiếng trâu bò ăn cỏ”.

Câu 5 (1,0 điểm): Xác định các phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 6 (1,0 điểm): Nhận xét tâm trạng của Tân trong đoạn sau: “Tân chú ý đưa cái hái cho nhanh nhẹn, mỗi lần bông lúa rung động chạm vào mặt, vào người, mùi lúa chín thơm lại phảng phất lẫn với mùi rạ ướt mới cắt. Mùi thơm đó làm cho chàng say sưa như men rượu.”

Câu 7 (1,0 điểm): Cảm nhận về khung cảnh hoàng hôn trong đoạn trích.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thái độ sống thờ ơ, vô cảm.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự, miêu tả, biểu cảm.

0,5 điểm

Câu 2

Nội dung: đoạn trích miêu tả cảnh cắt lúa của Tân cùng những người thợ hái từ trưa đến xế chiều, và cảm xúc của Tân trước khung cảnh ngày mùa của làng quê.

0,5 điểm

Câu 3

Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, giàu sức gợi, Thanh Lam đã miêu tả cảnh tượng gặt lúa đầy sinh động, giọng điệu nhẹ nhàng, giàu chất trữ tình.

1,0 điểm

Câu 4

- Biện pháp tu từ so sánh: tiếng lưỡi hái cắt lúa như tiếng trâu ăn cỏ.

- Tác dụng:

+ Về hình thức: tăng sức biểu đạt, sự sinh động, gợi hình gợi cảm cho câu văn.

+ Về nội dung: nhấn mạnh âm thanh đặc trưng của mùa gặt, cho thấy được khung cảnh nhộn nhịp, vội vã trên đồng lúa chín.

1,0 điểm

Câu 5

Các phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích:

- Phép nối: mỗi khi, rồi, trong cái thời khắc này

- Phép lặp: Tân, lúa

- Phép thế: họ, mùi thơm đó, thời khắc này, lớp sương mù kia

- Phép liên tưởng: Bông lúa, bó lúa, lượm lúa, mùa lúa chín, gặt, hái, gốc lúa, rơm rạ, ruộng,…

1,0 điểm

Câu 6

Tâm đắm mình trong lao động dưới ánh nắng mặt trời nên chàng ngửi thấy mùi hương của lúa chín, của rơm rạ quyện vào nhau, chính mùi hương đặc trưng của mùa gặt đã khiến Tân say sưa trong niềm vui, sự hân hoan khi tham gia vào quá trình lao động ở quê hương, chất men say của cuộc sống thường nhật như thấm đẫm trong từng bông lúa chín mà chằng gặt hái.

1,0 điểm

Câu 7

HS nêu cảm nhận về khung cảnh hoàng hôn trong đoạn trích.

Gợi ý:

Hoàng hôn buông xuống nơi làng quê được miêu tả qua những hình ảnh rất đặc trưng. Mặt trời ngả bóng về tây, sương bắt đầu ngưng đọng trên cỏ, tạo ra cái không khí lành lạnh nơi thung lũng. Đây là thời khắc quây quần bên gia đình sau một ngày lao động vất vả nên những tia khói bếp bắt đầu xuất hiện. Cảnh hoàng hôn đẹp, ấm áp và sâu lắng. Đoàn người lẳng lặng ra về, dường như cảm xúc hăng hái của ban ngày đang đọng lại trong tâm trí họ. Trong giờ phú này, Tân dường như cảm nhận được tâm hồn của đất, đó chính là chất nhựa nuôi sống nơi này.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm



























































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ thái độ sống thờ ơ, vô cảm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài:

- Giới thiệu và nêu vấn đề: “thái độ sống thờ ơ, vô cảm” rất cần được được chúng ta cùng xem xét, bàn luận.

2. Thân Bài:

- Khái niệm về thái độ sống thờ ơ, vô cảm: sự trơ lì cảm xúc, dửng dưng, thờ ơ, "máu lạnh" với những hiện tượng đời sống xung quanh, chỉ quan tâm đến quyền lợi của bản thân. Ra đường gặp cái đẹp không mảy may rung động; gặp cái tốt không ủng hộ; thấy cái xấu, cái ác không dám lên án, không dám chống lại…

- Biểu hiện của thái độ sống thờ ơ, vô cảm:

+ Hành động ích kỉ, không quan tâm đến mọi người xung quanh, thờ ơ trước mọi nỗi đau của xã hội, thậm chí thờ ơ với chính người thân và bản thân của mình.

+ Tự cô lập bản thân, tách biệt mình khỏi xã hội với những suy nghĩ tiêu cực, ích kỉ.

- Nguyên nhân của thái độ sống thờ ơ, vô cảm

+ Do bị ngoại cảnh tác động, hoặc bị cái xấu hãm hại nên mất niềm tin vào cuộc sống.

+ Do lối sống thực dụng, hưởng thụ… khiến người ta thấy cuộc sống đơn điệu, vô nghĩa dẫn đến những cảm xúc đạo đức bị hạn chế thậm chí bị triệt tiêu.

+ Xã hội phát triển, nhiều các loại hình vui chơi giải trí. Nền kinh tế thị trường khiến con người coi trọng vật chất, sống thực dụng hơn.

+ Do phụ huynh nuông chiều con cái… dẫn đến sự ích kỉ,… mất kết nối với xung quanh

+ Nhà trường, xã hội chưa có các biện pháp quản lí, giáo dục thích hợp

- Tác hại của thái độ sống thờ ơ, vô cảm

+ Con người trở thành kẻ ích kỉ, vô trách nhiệm, vô lương tâm, chỉ biết sống cho mình mà không quan tâm đến người thân và những người xung quanh.

+ Không biết cảm thông, chia sẻ, yêu thương với những cảnh ngộ bất hạnh trong cuộc đời.

+ Bị xã hội coi thường, bị mọi người xa lánh.

- Giải pháp để từ bỏ thái độ sống thờ ơ, vô cảm

+ Cần xác định lí tưởng sống, mục đích sống đúng đắn, sống tử tế với người thân và mọi người xung quanh.

+ Mọi suy nghĩ, hành động, lời nói của bạn đều phải xuất phát từ lòng nhân ái.

+ Hãy làm giàu tâm hồn bằng các tác phẩm văn chương nghệ thuật hoặc tích cực tham gia vào những phong trào, những hoạt động mang ý nghĩa xã hội rộng lớn….

+ Hãy sống đúng với chuẩn mực đạo đức của con người trong xã hội, biết yêu thương đùm bọc và chia sẻ lẫn nhau…

3. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề: Thái độ sống thờ ơ, vô cảm là một thái độ xấu và cần được bạn xóa bỏ để phát triển, cải thiện hay thay đổi bản thân. Đừng để lối sống thờ ơ, vô cảm trở thành vật cản con đường của hành trình đến với thành công của bạn.

- Rút ra bài học cho bản thân: Là một người học sinh, bạn nên hiểu đúng về thái độ sống thờ ơ, vô cảm, biết xác định đúng nhiệm vụ học tập và tu dưỡng đạo đức, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Bạn cần chia sẻ những gì mình có thể cho những cuộc đời bất hạnh quanh ta để trái tim và cuộc sống này tràn ngập yêu thương; cố gắng ra sức chống bệnh vô cảm qua việc làm, học tập hằng ngày của bạn … và tuyên truyền giúp đỡ mọi người cùng làm theo.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 10 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 6

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

5

0

2

1

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

25

5

10

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ, các yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.

- Nhận biết được nhân vật trữ tình và tình cảm của nhân vật trữ tình gửi gắm.

- Nhận biết tác dụng của các biện pháp tu từ đã học được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình.

- Hiểu được thông điệp mà bài thơ gửi gắm.

Vận dụng:

- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào đọc hiểu văn bản thơ.

5TN

2TN

1TL

2TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

5TN

2TN

1TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 6)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Những giọt nước bé nhỏ,

Những hạt bụi đang bay

Đã làm nên biển lớn

Và cả trái đất này.

Cũng thế, giây và phút,

Ta tưởng ngắn, không dài,

Đã làm nên thế kỷ,

Quá khứ và tương lai.

Những sai lầm nhỏ bé

Ta tưởng chẳng là gì,

Tích lại là tai họa,

Làm ta chệch hướng đi.

Những điều tốt nhỏ nhặt;

Những lời nói yêu thương

Làm trái đất thành đẹp,

Đẹp như chốn thiên đường.

(Thái Bá Tân dịch từ tiếng Anh)

Câu 1. Các phương thức biểu đạt sử dụng trong đoạn thơ trên là:

A. Biểu cảm, miêu tả

B. Biểu cảm, thuyết minh

C. Biểu cảm, nghị luận

D. Biểu cảm, tự sự

Câu 2. Những điều bé nhỏ được nhắc đến trong văn bản là gì?

A. Giọt nước, hạt bụi, giây, phút, sai lầm nhỏ, điều tốt nhỏ

B. Giọt nước, hạt bụi, biển lớn, trái đất

C. Giọt nước, hạt bụi, biển lớn, trái đất, sai lầm nhỏ, điều tốt nhỏ

D. Thế kỉ, quá khứ, tương lai

Câu 3. Những điều tốt nhỏ và những lời nói yêu thương tạo nên những gì?

A. Làm nên biển lớn

B. Làm nên trái đất

C. Làm nên thế kỉ

D. Làm trái đất thành đẹp như chốn thiên đường.

Câu 4. 02 biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ trên là:

A. So sánh, nhân hóa

B. Điệp ngữ, đối lập

C. Điệp ngữ, so sánh

D. So sánh, liệt kê.

Câu 5. Điểm giống nhau trong lập luận của mỗi khổ thơ là gì?

A. Đưa ra những sự vật, những điều nhỏ bé từ đó đi đến sự khẳng định: Chính những điều nhỏ bé vụn vặt lại là nguyên nhân dẫn tới những kết quả to lớn.

B. Đưa ra những sự vật, những điều nhỏ bé từ đó khẳng định sự đối lập, tương phản giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.

C. Đưa ra những sự vật, những điều nhỏ bé trong cuộc sống để đi đến kết luận về sự gắn bó mật thiết giữa các sự vật, hiện tượng.

D. Đưa ra những điều lớn lao, từ đó đi đến kết luận nguyên nhân dẫn đến những kết quả to lớn ấy chính là từ những điều nhỏ bé.

Câu 6. Nội dung của bài thơ là gì?

A. Lý giải nguyên nhân dẫn đến những điều lớn lao

B. Lý giải nguyên nhân dẫn đến những điều nhỏ bé.

C. Khẳng định ý nghĩa, vai trò của những điều lớn lao

D. Khẳng định ý nghĩa, vai trò của những điều nhỏ bé

Câu 7. Nghệ thuật đối xuất hiện ở đâu trong bài thơ?

A. Khổ thơ đầu

B. Khổ thơ thứ hai

C. Ba khổ thơ đầu

D. Trong cả bốn khổ thơ.

Câu 8. Nội dung đoạn thơ cuối gợi cho em suy nghĩ gì?

Những điều tốt nhỏ nhặt;

Những lời nói yêu thương

Làm trái đất thành đẹp,

Đẹp như chốn thiên đường.

Câu 9. Em có đồng tình với quan điểm của nhà thơ trong khổ thơ sau không, vì sao?

Những sai lầm nhỏ bé

Ta tưởng chẳng là gì,

Tích lại là tai họa,

Làm ta chệch hướng đi.

Câu 10. Hãy nêu vai trò của những điều nhỏ bé trong cuộc sống.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen nói xấu sau lưng người khác.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

C

0,5 điểm

Câu 2

A

0,5 điểm

Câu 3

D

0,5 điểm

Câu 4

B

0,5 điểm

Câu 5

A

0,5 điểm

Câu 6

D

0,5 điểm

Câu 7

D

0,5 điểm

Câu 8

Khẳng định những điều tốt dù nhỏ, những lời nói yêu thương dù mộc mạc nhất đều có thể làm cho trái đất thêm đẹp, đáng yêu, đáng sống. Từ đó, khổ thơ nhấn mạnh giá trị của lòng tốt, tình yêu thương sẽ lan tỏa ý nghĩa nhân văn đến tất cả mọi người..

0,5 điểm

Câu 9

Đồng tình: Những sai lầm dù nhỏ bé nhưng nếu con người không nhận thức được nó, không kịp thời sửa chữa khiến nó thành thói quen thì ngày qua ngày sai lầm sẽ tích tụ, lớn dần lên gây nên tai họa khó lường.

1,0 điểm

Câu 10

- Những điều tốt nhỏ bé giúp hoàn thiện nhân cách, lối sống của con người.

- Luôn làm những điều tốt nhỏ bé sẽ khiến mỗi người nhận được sự tin yêu, quý mến, gắn kết con người với nhau.

- Điều tốt nhỏ bé vẫn có sức mạnh lan tỏa năng lượng, ý nghĩa tích cực đến xã hội, giúp nhân lên những điều tốt nhỏ bé ở những người xung quanh.

- Những điều tốt nhỏ bé là cơ sở để tạo nên những điều tốt lớn lao, khiến cho xã hội ngày càng tốt đẹp, nhân văn.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm


















































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ thói quen nói xấu sau lưng người khác.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài:

- Giới thiệu và nêu vấn đề: “nói xấu sau lưng người khác” rất cần được được chúng ta cùng xem xét, bàn luận.

2. Thân bài:

- Khái niệm nói xấu sau lung người khác: là hành động chỉ ra khuyết điểm của người khác một cách lén lút với mục đích xấu; thậm chí dèm pha, bôi xấu, bóp méo hình ảnh của đối tượng được nhắc đến, nhằm hạ bệ họ, thỏa mãn nhu cầu vị kỉ cá nhân,...

- Biểu hiện nói xấu sau lưng người khác:

+ Người dựng chuyện, nói xấu xuất hiện ở mọi nơi, người ta soi mói những điểm yếu, những sai lầm của người khác, sợ hãi người đó hơn mình.

+ Luôn dòm ngó, nghe ngóng, thu thập “chuyện lạ bốn phương”, và đôi khi cần phải “sáng tạo”, thêm thắt cho thêm phần kịch tính, đậm đà… chứng tỏ mình là người sâu sắc hiểu biết...

- Nguyên nhân nói xấu sau lưng người khác:

+ Hạ thấp người khác để đưa mình lên

+ Buôn chuyện là sở thích.

- Tác hại của việc nói xấu sau lưng người khác:

+ Khiến cho bạn trở thành người đố kị

+ Việc bạn dựng chuyện, nói xấu người khác , xét nét, săm soi thói hư tật xấu của người khác là một hình thức để tự thỏa mãn bản thân nhưng chắc chắn sẽ làm tổn thương người khác.

+ Hủy hoại lòng tin: Nói xấu chỉ khiến bạn bị xa lánh và càng ngày uy tín của bạn sẽ bị giảm sút vì những người thực sự biết chọn bạn mà chơi chắc chắn sẽ không chơi với những người hay nói xấu.

+ Giảm năng suất, hiệu quả công việc: Khi bạn dành quá nhiều thời gian vào việc nói xấu người khác, nói xấu đối thủ thì sẽ còn ít thời gian để mà nâng cao và hoàn thiện bản thân.

+ Chứng tỏ bạn quá rảnh rỗi

- Giải pháp khắc phục tình trạng nói xấu sau lưng người khác

+ Đề cao, tôn trọng, thừa nhận điểm mạnh của người khác.

+ Khoan dung, rộng lượng, góp ý bằng tấm lòng chân thành, tinh thần xây dựng, họ sẽ có động lực để vượt lên chính mình.

+ Thay vì dành thời gian đi nói xấu người khác thì bạn hãy tập trung vào nâng cao năng lực bản thân và tạo giá trị đích thực cho bản thân mình: tăng độ uy tín của bản thân; tăng sự thiện cảm trong mắt của mọi người xung quanh và hơn nữa…

3. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề: Thói xấu nói xấu sau lưng, dựng chuyện là một hiện tượng xấu trong xã hội hiện đại nhất là ở độ tuổi “teen” cần được xóa bỏ. Đừng để tật nói xấu sau lưng trở thành vật cản trong hành trình đến với thành công của bạn.

- Rút ra bài học cho bản thân: Là một người học sinh, bạn nên hiểu đúng về nói xấu sau lưng, biết cố gắng học tập vươn lên khẳng định mình; sắn sàng vạch trần bộ mặt của những kẻ hay nói xấu dựng chuyện và tuyên truyền giúp đỡ mọi người cùng làm theo.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 10 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 7

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

0

4

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được giá trị nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng,…) và một số yếu tố hình thức (điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện hạn tri và người kể chuyện toàn tri, lời người kể chuyện, nhân vật,…) của truyện ngắn.

- Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ: liệt kê, chêm xen,… được sử dụng trong truyện ngắn.

Thông hiểu:

- Hiểu được nội dung của truyện ngắn.

- Hiểu được thông điệp của truyện ngắn

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các nhân vật trong truyện.

4TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

4TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 7)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

NGƯỜI ĂN XIN

Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ khoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhạt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.

Tôi lục hết túi kia, không có lấy một đòng xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chạt bàn tay run rẩy của ông:

- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.

Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:

- Cháu ơi cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Khi ấy tôi chợi hiểu ra: Cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.

(Người ăn xin, Tuốc- ghê- nhép)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm): Khái quát nội dung chính của văn bản trên.

Câu 3 (0,5 điểm): Hình ảnh ông lão ăn xin hiện lên như thế nào?

Câu 4 (0,5 điểm): Tình cảm của cậu đối với ông lão ăn xin như thế nào?

Câu 5 (1,0 điểm): Trong câu chuyện trên, ông lão đã nhận được điều gì cậu bé? Vì sao, cậu bé lại nghĩ “cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông”?

Câu 6 (1,0 điểm): Đọc văn bản trên, em rút ra được những bài học gì?

Câu 7 (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về một bài học sâu sắc rút ra từ câu chuyện trên.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen đi học muộn.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự.

0,5 điểm

Câu 2

Qua câu chuyện về cuộc gặp gỡ giữa một cậu bé nhân hậu và một ông lão ăn xin vô cùng đáng thương, tác giả ca ngợi cậu bé có tấm lòng nhân ái, biết đồng cảm, thương xót trước mảnh đời bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khổ.

0,5 điểm

Câu 3

Ông hiện lên vô cùng nghèo khổ, đói meo, đáng thương, thể hiện qua các chi tiết: Ông lão già lọm khọm, đôi mắt đỏ hoe, giàn giụa nước mắt, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi, hình dáng xấu xí, bàn tay sưng húp bẩn thỉu, giọng rên rỉ cầu xin.

0,5 điểm

Câu 4

Cậu bé rất lễ phép, tôn trọng ông lão ăn xin; đồng cảm, xót thương chân thành với cảnh ngộ ăn xin của ông, muốn giúp đỡ ông.

0,5 điểm

Câu 5

- Ông lão đã nhận được sự thấu hiểu, đồng cảm chân thành và kính trọng từ cậu bé.

- Cậu bé lại nghĩ "cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông"vì:

+ Cách cậu đối xử với ông lão (cố gắng lục tìm quà tặng, cùng cái nắm tay rất chặt của cậu và câu nói "Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.") : Chứng tỏ ông lão đã nhận được sự thấu hiểu, đồng cảm chân thành và kính trọng từ cậu bé.

+ Đáp lại, nụ cười và câu nói của ông lão "Cháu ơi cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi" chứng tỏ cậu bé đã nhận được ở ông lão ăn xin lòng biết ơn và nhất là sự đồng cảm, hiểu tấm lòng chân thành của ông.

1,0 điểm

Câu 6

- Cần biết yêu thương, chia sẻ, đồng cảm với hoàn cảnh, số phận của người khác.

- Khi cho đi cũng chính là lúc ta nhận lại.

- Sự quan tâm, lòng chân thành chính là món quà tinh thần quý giá nhất đối với những mảnh đời bất hạnh, nó vượt lên trên mọi giá trị vật chất khác.

- Cần ứng xử lịch sự; hiểu, tôn trọng đối phương khi giao tiếp.

1,0 điểm

Câu 7

HS trình bày suy nghĩ về một bài học sâu sắc rút ra từ câu chuyện.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Bài học về tình yêu thương, sự đồng cảm, về thái độ cho và nhận trong cuộc sống:

+ Trao yêu thương để nhận lấy hạnh phúc. Trong cuộc sống, con người cần biết trao đi tình cảm, đùm bọc, yêu thương và giúp đỡ những người khó khăn.

+ Phê phán lối sống vị kỉ, vô cảm, lãnh đạm trước sự đau khổ, bất hạnh của người khác, ích kỉ chỉ biết đến bản thân mình; chỉ muốn nhận những điều tốt đẹp của người khác mà không muốn cho đi, người chỉ biết nhận mà không biết cho đi, người cho đi nhằm vụ lợi, toan tính cá nhân.

+ Không sống ích kỉ mà phải biết chia sẻ với người khác, biết cho đi.

+ Tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện ý nghĩa, quyên góp ủng hộ những người gặp hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm
























0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ thói quen đi học muộn.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài:

Giới thiệu thói quen đi học muộn của học sinh, sinh viên hiện nay và đưa ra ý kiến về vấn đề này.

2. Thân bài:

a) Đi học muộn gây ra những tác hại gì?

- Đi học muộn khiến hình ảnh của chúng ta xấu đi trong mắt bạn bè, thầy cô và những người khác xa lánh, không muốn giao lưu với bạn nữa.

- Đi học muộn gây ảnh hưởng đến mạch dạy của thầy cô và việc học tập của các bạn ở trong lớp.

- Với bản thân người đi học muộn sẽ bị mất kiến thức bài học, mất thời gian ôn lại bài mà mọi người đã học.

b) Nguyên nhân nào gây ra hiện tượng đi học muộn: chủ quan, lười học, ngủ quên, coi đó là sự thể hiện của bản thân mình, hoặc là một thói quen không thay đổi được….

c) Giải pháp khắc phục thói quen đi học muộn

- Cân bằng thời gian trong ngày hợp lý, dự tính thời gian tránh những sự cố phát sinh.

- Ngủ sớm để dậy sớm, luôn chủ động về thời gian, từ đó không đi học muộn.

- Trau dồi bản thân để không bị phụ thuộc vào người khác .

3. Kết bài: khẳng định lại vấn đề:

Đi học muộn là một thói quen xấu, gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học tập của bản thân cũng như tập thể lớp.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 10 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 8

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

3

1

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

10

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được giá trị nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng,…) và một số yếu tố hình thức (điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện hạn tri và người kể chuyện toàn tri, lời người kể chuyện, nhân vật,…) của truyện ngắn.

- Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ: liệt kê, chêm xen,… được sử dụng trong truyện ngắn.

Thông hiểu:

- Hiểu được nội dung của truyện ngắn.

- Hiểu được thông điệp của truyện ngắn

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống

từ các nhân vật trong

truyện.

3TN

1TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận văn học và vấn đề nghị luận.

- Xác định được vấn đề cụ thể (nội dung, hình thức) mà bài viết sẽ phân tích, đánh giá.

Thông hiểu:

- Suy nghĩ và thực hiện theo các bước viết bài văn nghị luận văn học.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm văn học để viết được bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

3TN

1TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 8)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

CON SẺ

Tôi đi dọc lối vào vườn. Con chó chạy trước tôi. Chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như đánh hơi thấy vật gì. Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đẩu có một nhúm lông tơ. Nó rơi từ trên tổ xuống.

Con chó chậm rãi lại gần. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như một hòn đá rơi trước mõm chó. Lông sẻ già dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết. Nó nhảy hai ba bước về phía cái mõm hả rộng đầy răng của con chó.

Sẻ già lao đến cứu con, lấy thân mình phủ kín sẻ con. Giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ mà khản đặc. Trước mắt nó, con chó như một con quỷ khổng lồ. Nó sẽ hi sinh. Nhưng một sức mạnh lớn hơn ý muốn của nó vẫn cuốn nó xuống đất.

Con chó của tôi dừng lại và lùi.. Dường như nó hiểu rằng trước mặt nó có một sức mạnh. Tôi vội lên tiếng gọi con chó đang bối rối ấy tránh ra xa, lòng đầy thán phục.

Vâng, lòng tôi đầy thán phục, xin bạn đừng cười. Tôi kính cẩn nghiêng mình trước con chim sẻ bé bỏng dũng cảm kia, trước tình yêu của nó.

(Theo I. Tuốc-ghê-nhép)

Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là phương thức nào?
A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

Câu 2 (0,5 điểm): Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ ba

D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

Câu 3 (0,5 điểm): Nội dung chính của văn bản nói về điều gì?

A. Câu chuyện nói về chuyện con sẻ già dũng cảm cứu con sẻ non rơi từ trên tổ xuống qua đó tác giả bày tỏ lòng thán phục về sự dũng cảm và sức mạnh của tình mẫu tử.

B. Câu chuyện nói về chuyện con sẻ già dũng cảm cứu con sẻ non rơi từ trên tổ xuống và con chó hung dữ

C. Câu chuyện nói về chú chim sẻ nhỏ bé, yếu ớt rơi vào tình thế hiểm nguy giữa cánh rừng hoang vu

D. Câu chuyện ca ngợi tình mẫu tử giữa sẻ con và sẻ mẹ đã cùng nhau vượt qua hiểm nguy
Câu 4 (0,5 điểm): Khi chúng đối diện với sức mạnh từ đối phương, tác giả đã miêu tả sự sợ hãi của chim sẻ già và sự bối rối của chó săn như thế nào?

Câu 5 (1,0 điểm): Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng của nó trong đoạn văn sau:

Sẻ già lao đến cứu con, lấy thân mình phủ kín sẻ con. Giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ mà khản đặc. Trước mắt nó, con chó như một con quỷ khổng lồ. Nó sẽ hi sinh. Nhưng một sức mạnh lớn hơn ý muốn của nó vẫn cuốn nó xuống đất.

Câu 6 (1,0 điểm): Vì sao nhân vật tôi lại cảm thấy "lòng đầy thán phục"?

Câu 7 (2,0 điểm): Từ đoạn trích, anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình mẫu tử.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình mà anh/chị đã học hoặc đã đọc.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

A

0,5 điểm

Câu 2

A

0,5 điểm

Câu 3

A

0,5 điểm

Câu 4

Chi tiết miêu tả sự sợ hãi của chim sẻ già và sự bối rối của chó săn khi chúng đối diện với sức mạnh từ đối phương:

- Con chó như một con quỷ khổng lồ.

- Sẻ già lao đến cứu con, lấy thân mình phủ kín sẻ con. Giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ mà khản đặc. Nó có một sức mạnh.

0,5 điểm

Câu 5

- Biện pháp tu từ:

+ Nhân hóa: tả vật có suy nghĩ, hành động như người: cứu con, giọng yếu ớt, hung dữ, khản đặc.

+ So sánh: con chó như một con quỷ khổng lồ

+ Đối lập: giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ mà khản đặc

+ Liệt kê: giọng yếu ớt, hung dữ, khản đặc.

- Tác dụng:

+ Gây ấn tượng, làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt

+ Nhấn mạnh tình mẫu tử thiêng liêng, tình yêu thương con cái sẽ tạo nên sức mạnh to lớn để người mẹ có thể làm tất cả vì con, để bảo vệ con.

1,0 điểm

Câu 6

Nhân vật tôi – tác giả thán phục vì nhìn thấy con sẻ già có tình yêu thương con mãnh liệt, dũng cảm, sẵn sàng xả thân để cứu con trong lúc hoạn nạn, nguy hiểm.

1,0 điểm

Câu 7

HS trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình mẫu tử.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Giải thích: sức mạnh: khả năng tác động mạnh mẽ đến những người khác, đến sự vật, gây tác dụng ở mức cao, tình “mẫu tử” có nghĩa là thái độ, tình cảm yêu quý, quan tâm, lo lắng sâu sắc, chân thành của mẹ dành cho con. => tình cảm tự nhiên, cao cả, thiêng liêng.

- Vai trò, sức mạnh của tình mẫu tử: mang đến cho con người đời sống vật chất và tinh thần đầ đủ, ấm áp và phong phú nhất. Đây là nguồn động lực, là điểm tựa tinh thần tiếp thêm sức mạnh cho con vững bước trên đường đời.

- Bài học nhận thức và hành động: trân trọng và giữ gìn, ngợi ca tình mẫu tử. Có những hành động thiết thực để đền đáp tình cảm của mẹ dành cho mình.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm














0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình mà anh/chị đã

học hoặc đã đọc.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Giới thiệu tác phẩm trữ tình (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,…)

- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.

- Xác định chủ đề của tác phẩm trữ tình.

- Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm (phù hợp với đặc trưng của thơ trữ tình hoặc văn xuôi trữ tình).

- Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.

- Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của tác phẩm.

- Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 10 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 9

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

4

0

0

2

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ, các yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.

- Nhận biết được nhân vật trữ tình và tình cảm của nhân vật trữ tình gửi gắm.

- Nhận biết tác dụng của các biện pháp tu từ đã học được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình.

- Hiểu được thông điệp mà bài thơ gửi gắm.

Vận dụng:

- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào đọc hiểu văn bản thơ.

4TN

2TL

2TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

4TN

2TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 9)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Chỉ có thuyền mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

Thuyền đi đâu, về đâu

Những ngày không gặp nhau

Biển bạc đầu thương nhớ

Những ngày không gặp nhau

Lòng thuyền đau – rạn vỡ

(Thuyền và biển – Xuân Quỳnh)

Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ tự do

B. Thơ năm chữ

C. Thơ sáu chữ

D. Thơ lục bát

Câu 2 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính được sử dụng đoạn thơ là gì?

A. Miêu tả

B. Tự sự

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

Câu 3 (0,5 điểm): Đối tượng được nhà thơ nhắc đến trong hai khổ thơ trên là ai?

A. Sóng và biển, hình ảnh ẩn dụ cho người con trai và con gái

B. Thuyền và sóng, hình ảnh ẩn dụ cho người con trai và con gái

C. Thuyền và biển, hình ảnh ẩn dụ cho người con trai và con gái

D. Sóng, thuyền và biển, hình ảnh ẩn dụ cho những con người trong tình yêu

Câu 4 (0,5 điểm): Nội dung của hai đoạn thơ trên là gì?

A. Tình yêu giữa thuyền và biển cùng những cung bậc trong tình yêu

B. Câu chuyện sóng gió trong tình yêu của thuyền và biển

C. Ca ngợi vẻ đẹp biển đảo thông qua hình ảnh thuyền và biển

D. Bày tỏ tình yêu nơi phương xa của thuyền dành cho biển

Câu 5 (1,0 điểm): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.

Câu 6 (1,0 điểm): Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ” có ý nghĩa gì?

Câu 7 (1,0 điểm): Tác giả đã gửi gắm những tình cảm gì vào hai khổ thơ trên?

Câu 8 (1,0 điểm): Thông điệp nào trong đoạn thơ mà anh/chị tâm đắc nhất? Vì sao?

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một quan niệm sai lệch, phiến diện.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

B

0,5 điểm

Câu 2

C

0,5 điểm

Câu 3

C

0,5 điểm

Câu 4

A

0,5 điểm

Câu 5

- Biện pháp nghệ thuật:

+ Ẩn dụ: tác giả lấy hình ảnh thuyền và biển để ngụ ý về người con trai và người con gái trong tình yêu.

+ Điệp cấu trúc: chỉ có…mới, những ngày không gặp nhau.

- Tác dụng:

+ Nhằm nhấn mạnh, thể hiện nỗi nhớ xa cách trong tình yêu

+ Tạo sự liên kết, vần điều uyển chuyển, giúp câu thơ trở nên nhịp nhàng, giàu chất trữ tình

+ Giong thơ nhẹ nhàng, trìu mến, thân thương thể hiện nỗi buồn, xót xa, nhớ thương khi 2 người yêu nhau phải cách xa.

+ Giàu sức gợi hình, gợi cảm, giúp người đọc dễ hình dung và cảm thụ được tâm tư, tình cảm, thông điệp của tác giả gửi gắm thông qua câu thơ.

1,0 điểm

Câu 6

Cách nói hình tượng, tác giả đã diễn tả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường và cụ thể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biển thương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớ như thuở đôi mươi.

1,0 điểm

Câu 7

Tác giả đã gửi gắm những tình cảm vào hai khổ thơ trên:

- Những cảm xúc, nỗi nhớ trong tình yêu da diết, dâng trào khi phải xa người mình yêu thương

- Thông qua 2 khổ thơ trên, ta cảm nhận được nỗi lòng, tâm tư, tình cảm của tác giả dành cho những người yêu nhau nhưng phải cách xa.

- Trong tình yêu dù cách xa nhau, nhưg hai trái tim luôn hướng về nhau.

- Khoảng cách về thời gian, không gian sẽ là thước đo giúp tình yêu vượt qua muôn vàn khó khăn, vất vả và thử thách để trở nên bền vững và lâu bền hơn.

- Những người đang yêu xa nhau hãy luôn nghĩ và hướng về nhau để giữ vững niềm tin, hy vọng về một ngày tương phùng.

1,0 điểm

Câu 8

HS nêu thông điệp tâm đắc nhất qua hai đoạn thơ và lí giải phù hợp.

Ví dụ: Yêu là phải biết trân trọng, yêu hết mình, cùng nhau vượt qua gian nan thử thách.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm








0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ một quan niệm sai lệch, phiến diện.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Nêu rõ quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ.

- Nêu lí do hay mục dích viết bài luận.

- Trình bày tác hại của quan niệm cần từ bỏ.

- Trình bày ích lợi của việc từ bỏ quan niệm.

- Đưa ra giải pháp từ bỏ quan niệm.

- Khẳng định lại ích lợi của việc từ bỏ quan niệm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 10 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 10

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu

Thơ

0

3

0

2

0

1

0

60

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ, các yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.

- Nhận biết được nhân vật trữ tình và tình cảm của nhân vật trữ tình gửi gắm.

- Nhận biết tác dụng của các biện pháp tu từ đã học được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình.

- Hiểu được thông điệp mà bài thơ gửi gắm.

Vận dụng:

- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào đọc hiểu văn bản thơ.

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận văn học và vấn đề nghị luận.

- Xác định được vấn đề cụ thể (nội dung, hình thức) mà bài viết sẽ phân tích, đánh giá.

Thông hiểu:

- Suy nghĩ và thực hiện theo các bước viết bài văn nghị luận văn học.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm văn học để viết được bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 10)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Bần thần hương huệ thơm đêm

Khói nhang vẽ nẻo đường lên niết bàn

Chân nhang lấm láp tro tàn

Xăm xăm bóng mẹ trần gian thuở nào?

Mẹ ta không có yếm đào

Nón mê thay nón quai thao đội đầu

Rối ren tay bí tay bầu

Váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa

Cái cò.. sung chát đào chua

Câu ca mẹ hát gió đưa về trời

Ta đi trọn kiếp con người

Cũng không đi hết những lời mẹ ru

Bao giờ cho tới mùa thu

Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

Bao giờ cho tới tháng năm

Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao

(Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Thơ Nguyễn Duy - Trần Đăng Khoa tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1998)

Câu 1 (0,5 điểm). Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,5 điểm). Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả người mẹ. Qua đó anh/chị có cảm nhận như thế nào về hình ảnh người mẹ?

Câu 3 (1,0 điểm). Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ sau: "Ta đi trọn kiếp con người - Cũng không đi hết những lời mẹ ru"?

Câu 4 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu hiệu quả của 02 biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ sau:

Bao giờ cho tới mùa thu

Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

Bao giờ cho tới tháng năm

Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao.

Câu 5 (1,0 điểm). Cảm nhận về tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho mẹ.

Câu 6 (2,0 điểm). Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn về vai trò của tình mẫu tử.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Hãy viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm văn xuôi trữ tình mà anh/chị đã học hoặc đã đọc.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Thể thơ: lục bát

0,5 điểm

Câu 2

Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả người mẹ: Nón mê, rối ren tay bí tay bầu, váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu..

Qua những từ ngữ, hình ảnh trên, ta thấy hình ảnh người mẹ hiện lên với vẻ đẹp của sự giản dị, mộc mạc mà tần tảo, nhiều yêu thương.

0,5 điểm

Câu 3

Nội dung hai câu thơ sau: "Ta đi trọn kiếp con người - Cũng không đi hết những lời mẹ ru" :

Chữ "đi" thứ nhất nghĩa là sống, trưởng thành, là trải qua trọn kiếp người; chữ "đi" thứ hai có nghĩa là hiểu, cảm nhận. Nội dung hai câu thơ có thể hiểu: Ta sống trọn kiếp người cũng chưa thấu hiểu, cảm nhận được hết tình yêu thương của mẹ dành cho mình.

1,0 điểm

Câu 4

- Biện pháp tu từ nhân hóa: Trái hồng trái bưởi đánh đu – sự vật cũng có hành động như con người. Tác giả nhân cách hóa trái bưởi, trái hồng như hình ảnh những đứa trẻ tinh nghịch, hiếu động chơi trò đánh đu giữa trăng rằm - ngộ nghĩnh và gợi cảm xúc tuổi thơ trong trẻo. Đồng thời phép nhân hóa còn khiến lời thơ thêm giàu tình gợi hình, biểu cảm, mang lại hiệu quả diễn đạt cao hơn.

- Điệp ngữ: "Bao giờ". Nhấn mạnh những ước mong của người con được sống lại những kỉ niệm đẹp đẽ thuở mẹ còn sống. Thể hiện tình yêu thương, lòng nhớ nhung của con đối với mẹ. Góp phần tăng nhạc điệu cho lời thơ..

1,0 điểm

Câu 5

Cảm nhận về tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho mẹ:
- Yêu thương, kính trọng, biết ơn mẹ;

- Ngậm ngùi nhớ về mẹ khôn nguôi.

1,0 điểm

Câu 6

HS trình bày về vai trò của tình mẫu tử.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Tình mẫu tử nâng đỡ tâm hồn con người những khi cuộc đời sóng gió.

- Tình mẫu tử cảm hóa những sai lầm, tội lỗi.

- Tình mẫu tử nuôi dưỡng tâm hồn con người, bồi đắp cho chúng ta những thứ tình cảm quý báu khác và giúp ta trở thành một con người có ích cho xã hội…

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm















0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm văn xuôi trữ tình mà anh/chị đã học hoặc đã đọc.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Giới thiệu tác phẩm trữ tình (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,…)

- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.

- Xác định chủ đề của tác phẩm trữ tình.

- Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm (phù hợp với đặc trưng của thơ trữ tình hoặc văn xuôi trữ tình).

- Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.

- Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của tác phẩm.

- Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Để xem trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

Xem thêm đề thi các môn bộ sách Chân trời sáng tạo hay, có đáp án chi tiết:

Đề thi Học kì 2 Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Học kì 2 Lịch sử lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Học kì 2 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Học kì 2 Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Học kì 2 Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Học kì 2 Tiếng Anh lớp 10 Friends Global (10 đề có đáp án + ma trận) | Chân trời sáng tạo

Đề thi Học kì 2 Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Học kì 2 Kinh tế pháp luật lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

 

 

1 5,063 27/09/2024
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: