TOP 10 đề thi Giữa Học kì 2 Văn 10 (Chân trời sáng tạo) năm 2024 có đáp án

Bộ đề thi Giữa Học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo năm 2024 có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Văn 10 Giữa Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 4731 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi Giữa Học kì 2 Văn lớp 10 (Chân trời sáng tạo) năm 2024 có đáp án

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)- ĐỀ SỐ 1

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

4

0

3

1

0

2

0

60

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

15

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

Nhận biết:

- Nhận biết được bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại thông qua việc đọc hiểu các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.

- Nhận biết đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.

Thông hiểu:

- Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.

- Hiểu được vẻ đẹp con người, thơ văn và những đóng góp của ông cho sự phát triển của văn học dân tộc.

Vận dụng:

- Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về văn hóa và lịch sử dân tộc, về người Anh hùng dân tộc – Danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi.

4TN

3TN

1TL

2TL

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận văn học và vấn đề nghị luận.

- Xác định được vấn đề cụ thể (nội dung, hình thức) mà bài viết sẽ phân tích, đánh giá.

Thông hiểu:

- Suy nghĩ và thực hiện theo các bước viết bài văn nghị luận văn học.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm văn học để viết được bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

4TN

3TN

1TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 1)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

BẢO KÍNH CẢNH GIỚI – BÀI 21

Ở bầu thì dáng ắt nên tròn.

Xấu tốt đều thì rắp khuôn.

Lân cận nhà giàu no bữa cám (1) ;

Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn (2).

Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;

Kết mấy người khôn học nết khôn.

Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.

Đen gần mực đỏ gần son.

(Bảo kính cảnh giới – bài 21-

Theo Nguyễn Trãi toàn tập - Đào Duy Anh dịch chú)

Chú thích: (1) và (2) : Lấy ý từ câu tục ngữ "ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm, ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn". Chữ "đau răng ăn cốm" là đúng chữ câu tục ngữ. Nhưng kẻ ở gần nhà giàu mà được ăn cốm nhiều thì cũng lạ. Chúng tôi cho rằng chính là cám nói chệch đi cho hợp với vần trộm ở câu dưới mà thành cốm.. mà ở gần nhà giàu được no bữa cám thì nghĩa mới thông.

Câu 1. Các phương thức biểu đạt trong bài thơ trên là;

A. Biểu cảm, nghị luận

B. Biểu cảm, tự sự

C. Nghị luận, tự sự

D. Nghị luận, thuyết minh

Câu 2. Bài thơ viết theo thể thơ nào?

A. Thất ngôn

B. Thất ngôn xen lục ngôn

C. Thất ngôn bát cú Đường luật

D. Tự do

Câu 3. Phép đối xuất hiện trong những câu thơ nào?

A. Hai câu thực

B. Hai câu luận

C. Hai câu thực và hai câu luận

D. Hai câu đề và hai câu thực

Câu 4. Câu thơ thứ nhất Nguyễn Trãi vận dụng câu tục ngữ dân gian nào?

A. Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm

B. Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn

C. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài

D. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

Câu 5. Dòng nào không liên quan đến nội dung hai câu thơ:

Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;

Kết mấy người khôn học nết khôn.

A. Chơi cùng những người dại, vì chẳng mấy lúc cũng trở thành kẻ dại

B. Kết bạn với những người giỏi giang, khôn ngoan sẽ học hỏi được nhiều điều và trở nên khôn ngoan.

C. Hai câu thơ khuyên mỗi người cần chọn bạn mà chơi.

D. Hai câu thơ khuyên mọi người cần phải biết sống hòa đồng, thích nghi cùng hoàn cảnh.

Câu 6. Dòng nào không phải là đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

A. Bài thơ có sự kết hợp giữa chất trữ tình và chất triết lí

B. Ngôn ngữ tiếng Việt gần gũi, dễ hiểu, vận dụng đa dạng thành ngữ dân gian

C. Phép đối của thơ Đường luật được vận dụng hiệu quả.

D. Sử dụng hệ thống hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng.

Câu 7. Bài học từ bài thơ Bảo kính cảnh giới – bài 21 của Nguyễn Trãi là:

A. Cần phải biết chọn bạn mà chơi, nên chơi với người tốt, người khôn, tránh kết giao với người xấu.

B. Cần phải có sự hòa đồng trong cuộc sống, chơi với bạn tốt để học nết hay, chơi với bạn xấu để giúp họ tốt hơn.

C. Cần phải ham học hỏi mới nên thợ, nên thầy

D. Không chỉ học thầy, mà cần phải biết học tập bạn bè.

Câu 8. Liệt kê 3 câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ, nêu tác dụng của việc sử dụng các câu tục ngữ này.

Câu 9. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ kết:

Ở đấng thấp thì nên đấng thấp

Đen gần mực đỏ gần son.

Câu 10. Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả thể hiện trong hai câu thơ sau không, vì sao?

Chơi cùng bầy dại nên bầy dại

Kết mấy người khôn học nết khôn.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm thơ anh/chị đã học hoặc đã đọc.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

A

0,5 điểm

Câu 2

B

0,5 điểm

Câu 3

B

0,5 điểm

Câu 4

C

0,5 điểm

Câu 5

D

0,5 điểm

Câu 6

D

0,5 điểm

Câu 7

A

0,5 điểm

Câu 8

Liệt kê 3 câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ:

- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài

- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

- Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm - Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn

Tác dụng của việc sử dụng các câu tục ngữ này:

- Các câu tục ngữ trên đều được đúc kết từ kinh nghiệm sống của cha ông để lai, việc vận dụng tục ngữ khiến lời thơ thêm sâu sắc, hàm súc, tự nhiên. Bài học đưa ra gần gũi, dễ hiểu với mọi người.

- Các câu thành ngữ còn giúp bài thơ mang sắc thái dân gian độc đáo.

0,5 điểm

Câu 9

Hai câu thơ kết:

Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.

Đen gần mực đỏ gần son.

- Lập luận theo cấu trúc nguyên nhân - kết quả, hai câu kết thể hiện quan điểm sống của tác giả: Hoàn cảnh có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tính cách và phẩm chất con người.

- Suy nghĩ của tác giả sâu sắc, mới mẻ, thẳng thắn, là kết quả những trải nghiệm, những cảm nhận tinh tế về cuộc sống

1,0 điểm

Câu 10

- (Nếu) đồng tình, lí giải:

+ Chơi cùng người xấu, người dại, nếu không cảnh giác, sẽ bị nhiễm thói xấu và trở nên xấu hơn. Còn nếu cứ phải cảnh giác thì thật mệt mỏi.

+ Chơi cùng người khôn ngoan, sẽ học được những điều hay, lẽ phải, sẽ tốt hơn, tiến bộ hơn từ sự ảnh hưởng ấy.

- (Nếu) không đồng tình, lí giải:

+ Có nhiều người rất bản lĩnh, họ không bị ảnh hưởng bởi môi trường sống, dù có kết giao với người không tốt thì cũng không bị lung lay gì.

+ Có người không chịu thích nghi, học hỏi, chơi với người khôn cũng không học hỏi được gì.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm














0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm thơ anh/chị đã học hoặc đã đọc.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Giới thiệu tác phẩm trữ tình (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,…)

- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.

- Xác định chủ đề của tác phẩm trữ tình.

- Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm.

- Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm (phù hợp với đặc trưng của thơ trữ tình hoặc văn xuôi trữ tình).

- Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.

- Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề của tác phẩm.

- Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 2

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

0

3

0

2

0

1

0

50

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

Nhận biết:

- Nhận biết được bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại thông qua việc đọc hiểu các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.

- Nhận biết đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.

Thông hiểu:

- Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.

- Hiểu được vẻ đẹp con người, thơ văn và những đóng góp của ông cho sự phát triển của văn học dân tộc.

Vận dụng:

- Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về văn hóa và lịch sử dân tộc, về người Anh hùng dân tộc – Danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi.

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận văn học và vấn đề nghị luận.

- Xác định được vấn đề cụ thể (nội dung, hình thức) mà bài viết sẽ phân tích, đánh giá.

Thông hiểu:

- Suy nghĩ và thực hiện theo các bước viết bài văn nghị luận văn học.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm văn học để viết được bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 2)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Thư kính đưa quan Tổng binh và các vị đại nhân.

Người giỏi dùng binh là ở chỗ hiểu biết thời thế. Được thời và có thể thì biến mất thành còn, hóa nhỏ thành lớn; mất thời và không thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại nên nguy, sự thay đổi ấy chỉ ở trong khoảng bàn tay. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại che đậy bằng lời dối trá, thế chẳng phải là hạng thất phu đớn hèn ư? Sao đủ để cùng nói việc binh được?

Trước đây các ông trong lòng gian dối, ngoài mặt mượn cớ giảng hòa, đắp lũy đào hào, chờ quân cứu viện, lòng dạ và hành động bất đồng, trong ngoài bất nhất, sao đủ khiến ta tin mà không ngờ được. Cổ nhân có câu nói rằng: “Bụng dạ kẻ khác ta lường đoán được”, nghĩa là thế đó. Ngày xưa nhà Tần thôn tính sáu nước, chuyên chế bốn bể, không chăm lo đức chính, thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy một năm tất sẽ theo nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy. Hiện nay phía bắc có kẻ địch Thiên Nguyên, phía nam có mối lo nội loạn ở các xứ Tầm Châu, một lhu Giang Tả không tự giữ được, huống còn mưu toan đi cướp nước khác ư? Các ông không hiểu sự thế, bị người ta đánh bại, lại còn chực dựa uy Trương Phụ, thế có phải là đại trượng phu chăng, hay chỉ là đàn bà thôi?

(Trích Thư dụ Vương Thông, Nguyễn Trãi)

Câu 1 (0,5 điểm). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm). Theo tác giả người giỏi dùng binh là người như thế nào?

Câu 3 (1,0 điểm). Theo đoạn trích trên, trước đây quan Tổng binh và các vị đại thần đã có những việc làm gì khiến tác giả không tin tưởng?

Câu 4 (1,0 điểm). Ý nghĩa của việc tác giả đưa ra những bất lợi trong tình hình thực tế của quân Minh?

Câu 5 (1,0 điểm). Anh/chị hãy chỉ ra tác dụng của câu hỏi tu từ trong các câu văn sau: Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại che đậy bằng lời dối trá, thế chẳng phải là hạng thất phu đớn hèn ư? Sao đủ để cùng nói việc binh được?

Câu 6 (1,0 điểm). Bài học mà anh/chị tâm đắc nhất qua đoạn trích trên là gì? Vì sao?

Phần 2: Viết (5 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam).

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: tự sự

0,5 điểm

Câu 2

Người giỏi dùng binh là ở chỗ hiểu biết thời thế

0,5 điểm

Câu 3

Lòng gian dối, ngoài mặt mượn cớ giảng hòa, đắp lũy đào hào, chờ quân cứu viện, lòng dạ và hành đồng bất đồng, trong ngoài bất nhất, sao đủ khiến ta tin mà không ngờ được.

1,0 điểm

Câu 4

Ý nghĩa của việc tác giả đưa ra những bất lợi trong tình hình thực tế của quân Minh: Để rút kinh nghiệm và có cách kế sách đúng đắn.

1,0 điểm

Câu 5

- Câu hỏi tu từ

Nhắm mạnh những điều mà người dùng binh giỏi không nên dùng.

1,0 điểm

Câu 6

HS nêu bài học tâm đắc nhất rút ra từ đoạn trích và lí giải phù hợp.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,5 điểm



0,5 điểm




3,0 điểm




































































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá tác phẩm Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam).

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài:

Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

2. Thân bài:

2.1. Nội dung chính và chủ đề của văn bản:

- Nội dung chính: Truyện kể về một lần về quê thăm bà của nhân vật Thanh sau thời gian đi tỉnh làm ăn. Tại ngôi nhà thân thương, những kỉ niệm ngọt ngào ùa về trong tâm trí anh. Sau vài ngày ở nhà, anh trở lại tỉnh để tiếp tục công việc. Vào ngày đi, anh nghĩ mình sẽ trở về thường xuyên.

- Chủ đề: giá trị của tình cảm gia đình đối với mỗi cá nhân.

2.2. Phân tích nội dung:

* Tâm trạng của nhân vật Thanh khi vừa trở về nhà:

- Vẻ đẹp của không gian khu vườn và trong nhà khiến Thanh vô cùng xúc động:

+ Cảm xúc của Thanh khi bước vào khu vườn: "mát hẳn cả người", cảm thấy nghẹn họng, mãi mới cất được tiếng gọi khẽ "Bà ơi".

+ Cảm thấy bao nhiêu sự ồn ào ở ngoài kia đều ngừng lại ở bậc cửa.

=> Đó là nỗi xúc động không nói thành lời của người con đi xa nay được trở về với mái nhà thân yêu.

* Tâm trạng của Thanh khi ở bên bà:

- Cảm động, mừng rỡ khi gặp lại bà.

- Cảm thấy mình thật nhỏ bé khi bên bà:

+ Sự đối lập giữa một bên là dáng người thẳng của Thanh và cái lưng còng của bà đã diễn tả được nỗi xúc động của Thanh. Trong trái tim anh, dù đã khôn lớn, trưởng thành nhưng anh vẫn luôn cảm thấy mình nhỏ bé khi ở bên bà.

+ Mỗi lần trở về, Thanh đều cảm thấy bình yên và thong thả vì anh biết ở nhà luôn có bà chờ mong.

+ Trong khoảnh khắc, mùi hương của cây hoàng lan làm anh nhớ lại kí ức thời thơ bé.

- Xúc động khi nhận được tình yêu thương của bà:

+ Nghe tiếng bà đi vào, giả vờ ngủ.

+ Nằm yên, không dám động đậy, chờ cho đến khi bà đi ra.

=> Cảm nhận được tình yêu thương của bà, Thanh cảm động gần ứa nước mắt.

* Cảm xúc của Thanh đối với Nga:

- Bất ngờ khi nghe thấy giọng nói quen thuộc của Nga:

+ Chăm chú quan sát dáng vẻ xinh xắn của Nga.

+ Vui vẻ ăn cơm cùng Nga, có lúc lầm tưởng Nga là em ruột của mình.

- Ngại ngùng:

+ Nhớ lại hai bàn chân xinh xắn, lấm tấm cát của Nga ngày còn nhỏ rồi mỉm cười.

+ Dắt Nga đi thăm vườn, cảm thấy mái tóc Nga thoảng thoảng mùi hoàng lan.

+ Nghe thấy câu nói của Nga, Thanh không biết nói gì, vít cành lan ở trong tay để Nga tìm hoa.

- Cảm xúc thương yêu:

+ Cầm lấy tay Nga, để yên trong tay mình.

=> Cảm thấy có điều gì đó dịu ngọt trong tâm hồn.

* Tâm trạng của Thanh trong buổi sáng lên tỉnh:

- Bâng khuâng, lưu luyến:

+ Cảm thấy nửa vui nửa buồn.

+ Nghĩ đến căn nhà và nghĩ đến Nga.

2.3. Đánh giá:

a. Về nội dung:

- Tác phẩm đem đến cho người đọc cảm nhận được sự bình yên của mái nhà, quê hương. Đồng thời, nó còn ca ngợi tình cảm gia đình thiêng liêng, đẹp đẽ.

b. Về nghệ thuật:

- Ngôn từ tinh tế.

- Lối kể chuyện nhẹ nhàng, có sự đan xen giữa quá khứ với hiện tại.

- Giọng văn tha thiết, dịu dàng.

3. Kết bài:

Khẳng định giá trị của tác phẩm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 3

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

0

2

0

2

0

1

0

50

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

15

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

Nhận biết:

- Nhận biết được bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại thông qua việc đọc hiểu các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.

- Nhận biết đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.

Thông hiểu:

- Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.

- Hiểu được vẻ đẹp con người, thơ văn và những đóng góp của ông cho sự phát triển của văn học dân tộc.

Vận dụng:

- Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về văn hóa và lịch sử dân tộc, về người Anh hùng dân tộc – Danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi.

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận văn học và vấn đề nghị luận.

- Xác định được vấn đề cụ thể (nội dung, hình thức) mà bài viết sẽ phân tích, đánh giá.

Thông hiểu:

- Suy nghĩ và thực hiện theo các bước viết bài văn nghị luận văn học.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm văn học để viết được bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

2TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 3)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Công danh đã được hợp về nhàn,

Lành dữ âu chi thế ngợi khen.

Ao cạn vớt bèo cấy muống,

Trì thanh phát cỏ ương sen.

Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,

Thuyền chở yên hà nặng vạy then.

Bui có một lòng trung liễn hiếu,

Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.

(Thuật hứng bài 24 – Nguyễn Trãi)

Chú thích:

*Bui: duy, chỉ có; **chăng: chẳng, không

Câu 1 (0,5 điểm). Nêu tên thể thơ của văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Nêu tên một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu luận.

Câu 3 (1,0 điểm). Hai câu kết cho thấy vẻ đẹp gì của Nguyễn Trãi?

Câu 4 (1,0 điểm). Con người hiện ra với những hành động nào trong cặp câu thơ: Ao cạn vớt bèo cấy muống/Đìa thanh phát cỏ ương sen. Hành động đó cho thấy điều gì ở nhân vật trữ tình?

Câu 5 (2,0 điểm). Bài thơ Thuật hứng 24 của Nguyễn Trãi gợi anh/chị nghĩ đến phẩm chất quan trọng nào của con người? Hãy viết đoạn văn ngắn (100 chữ) bàn về ý nghĩa của phẩm chất đó.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm thơ Tây Tiến (Quang Dũng).

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn

0,5 điểm

Câu 2

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong cặp câu luận: đối, phóng đại…

0,5 điểm

Câu 3

Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi thể hiện qua cặp câu kết: tấm lòng trung hiếu/ lòng yêu nước, thương dân/ kiên trì với lý tưởng yêu nước thương dân…

1,0 điểm

Câu 4

- Hành động: vớt bèo, cấy muống, phát cỏ, ương sen

- Hành động cho thấy tâm thế thư nhàn, thảnh thơi của nhân vật trữ tình. Đây là công việc lao động nhưng nhân vật không thấy mệt và trong tâm thế vui vẻ với công việc.

1,0 điểm

Câu 5

HS trình bày về ý nghĩa của phẩm chất con người thông qua bài thơ.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Trình bày đúng vấn đề: bàn về một phẩm chất quan trọng của con người được gợi ra từ bài thơ Thuật hứng số 24: lòng yêu nước, nhân cách thanh cao, kiên trì với lý tưởng…

- Lý giải ngắn gọn vì sao đó là một phẩm chất quan trọng không thể thiếu của con người.

- Rút ra bài học, ý thức trách nhiệm của bản thân.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,5 điểm



0,5 điểm




3,0 điểm



















































































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá tác phẩm thơ Tây Tiến (Quang Dũng).

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

I. Mở bài

Giới thiệu về nhà thơ Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến.

II. Thân bài

1. Nỗi nhớ của Quang Dũng về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và Tây Tiến anh hùng

- “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”: Sông Mã là con sông quen thuộc của núi rừng Tây Bắc. Mở đầu bài thơ, Quang Dũng nhắc đến con sông này cho thấy nỗi nhớ của tác giả dường như đã trải dài khắp con sông Mã. Kết hợp với cụm từ “Tây Tiến” là chỉ một đoàn quân cùng với từ “ơi” lại vang lên thật trìu mến.

- “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”: cảm xúc chủ đạo của bài thơ, diễn tả nỗi nhớ đến trống vắng, hụt hẫng.

- Các địa danh “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông”: gợi nhớ về những cuộc hành quân, để lại nhiều ấn tượng về sự xa xôi và heo hút.

- “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm: Những con dốc cứ dựng đứng giữa trời đầy nguy hiểm để rồi họ vẫn phải cố gắng vượt qua.

- “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”: Mũi súng trên vai của của người chiến binh được nhân hóa tạo thành hình ảnh “súng ngửi trời” vừa diễn tả được độ cao nhất, hoang sơ, lạ lẫm vừa hàm chứa vẻ đẹp tâm hồn người lính.

- Hình ảnh đoàn binh hành quân trong mưa: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” thật dữ dội mà nên thơ.

- “Chiều chiều oai linh thác gầm thét/Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”: tiếng thác nước dữ dội hòa với tiếng hú man dại, ghê gớm của thú rừng mang âm hưởng của đại ngàn.

- “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”: Người lính dừng chân bên xóm làng sau những đêm hành quân gian khổ, mùi thơm hương nếp mới và ấm tình quân dân đã xua tan bao nhọc nhằn gian khổ.

2. Đêm vui liên hoan văn nghệ và bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo

a. Đêm vui liên hoan văn nghệ:

- Ngọn đuốc rừng thắp sáng đêm liên hoan văn nghệ truyền thống đã thành “hội đuốc hoa” khiến khung cảnh tuy thiếu thốn mà rực rỡ lung linh bao ước mơ, hạnh phúc.

- Hai chữ “kìa em” thể hiện sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng của người lính. Những cô gái Tây Bắc trong bộ xiêm áo đang múa điệu múa truyền thống trong.

- Tiếng khèn mang linh hồn của núi rừng càng trở nên lôi cuốn. Tâm hồn các chiến sĩ mộng mơ, lãng mạn.

b. Bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo:

- Thiên nhiên Tây Bắc đầy thơ mộng: Khung cảnh Châu Mộc trong một buổi chiều sương phủ trên dòng nước mênh mông, đầy hoang dại, huyền ảo.

- “Hoa đong đưa” vừa là hình ảnh tả thực: những bông hoa khẽ lay động đong đưa làng duyên trên dòng nước lũ; vừa là hình ảnh ẩn dụ, gợi tả vẻ đẹp của các cô gái Tây Bắc.

3. Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà vẫn lãng mạn hào hoa, sự hy sinh mất mát

- Hình ảnh thật chân thực về binh đoàn Tây Tiến:

+ “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: hóa chất bom đạn của kẻ thù đã làm cho mái tóc người lính không còn đẹp nữa, nhưng cũng có thể là người lính chủ động cắt tóc để thuận tiện cho sinh hoạt.

+ “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: màu xanh của lớp áo ngụy trang lẫn với màu xanh của lá cây, nhưng đó cũng được hiểu là khuôn mặt xanh xao của người lính khi bị sốt rét rừng.

=> Sự khó khăn, gian khổ của người lính Tây Tiến trong hoàn cảnh chiến tranh. - Mạnh mẽ là thế, nhưng cũng có đôi lúc người lính cũng đầy thơ mộng

+ “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”: đôi mắt đang theo dõi kẻ thù với sự căm giận và quyết tâm

+ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. nhớ đến những cô gái Hà Nội với vẻ đẹp thướt tha thanh lịch.

- Sự mất mát hy sinh của người lính:

+ “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: đó không phải là một cái chết mà rất nhiều cái chết.

+ “Áo bào thay chiếu anh về đất”: hình ảnh “áo bào” chính là chiếc áo lính các anh đang mặc, “về đất” cách nói giảm nói tránh gợi sự hy sinh của người lính.

+ Hình ảnh cuối cùng “sông Mã gầm lên khúc độc hành” là sự thành kính đưa tiễn các anh.

4. Khái quát những ngày Tây Tiến và những kỷ niệm không thể nào phai

- “Tây Tiến người đi không hẹn trước/Đường lên thăm thẳm một chia phôi”: sự ra đi mà không có lời hẹn trước, tinh thần sẵn sàng chiến đấu cho tổ quốc.

- “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy/Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: Gợi nhắc về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến không thể nào phai mờ.

III. Kết bài

Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 4

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

3

0

5

0

0

2

0

60

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

Nhận biết:

- Nhận biết được bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại thông qua việc đọc hiểu các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.

- Nhận biết đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.

Thông hiểu:

- Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.

- Hiểu được vẻ đẹp con người, thơ văn và những đóng góp của ông cho sự phát triển của văn học dân tộc.

Vận dụng:

- Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về văn hóa và lịch sử dân tộc, về người Anh hùng dân tộc – Danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi.

3TN

5TN

2TL

2

Viết

Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận văn học và vấn đề nghị luận.

- Xác định được vấn đề cụ thể (nội dung, hình thức) mà bài viết sẽ phân tích, đánh giá.

Thông hiểu:

- Suy nghĩ và thực hiện theo các bước viết bài văn nghị luận văn học.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm văn học để viết được bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

3TN

5TN

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 4)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Hải khẩu hữu tiên san,

Niêu tiền lũ vãng hoàn.

Liên hoa phù thủy thượng,

Tiên cảnh trụy nhân gian.

Tháp ảnh trâm thanh ngọc,

Ba quang kính thúy hoàn.

Hữu hoài Trương Thiếu bảo,

Bi khắc tiển hoa ban.

Dịch thơ:

Cửa biển có non tiên,

Từng qua lại mấy phen

Cảnh tiên rơi cõi tục,

Mặt nước nổi hoa sen

Bóng tháp hình trâm ngọc,

Gương sông ánh tóc huyền.

Nhớ xưa Trương Thiếu Bảo

Bia khắc dấu rêu hoen.

(Dục Thúy Sơn – Nguyễn Trãi, NXB Văn học.)

Câu 1: Hai câu 3 và 4 trong bản dịch thơ có điểm gì khác so với nguyên văn?

A. Trật tư và logic ý thay đổi.

B. Ý thơ hay hơn so với nguyên văn.

C. Nội dung khác đi.

D. Không có điểm gì khác biệt.

Câu 2: Cụm từ “trâm thanh ngọc” trong nguyên văn được dịch thơ thành gì? Hãy nhận xét về cách dịch đó.

A. “Hình trâm ngọc”. Thừa từ “hình”.

B. “Hình trâm ngọc”. Chưa gợi được nét tinh tế ở từ “thanh”.

C. “Trâm ngọc”. Chưa gợi được rõ sắc xanh của cây trâm.

D. “Trâm ngọc”. Chưa gợi được rõ sắc thanh của cây trâm.

Câu 3: Bức tranh toàn cảnh núi Dục Thuý được thể hiện rõ nét trong những câu thơ nào, điểm nhìn từ đâu?

A. Bốn câu 3, 4, 5 và 6, từ điểm nhìn gần, sắc nét, chân thật.

B. Hai câu 1, 2, điểm nhìn từ một ngôi chùa trên ngọn núi.

C. Hai câu 5, 6, điểm nhìn thì tác giả không đề cập đến.

D. Hai câu 3 và 4, từ điểm nhìn xa, có tầm bao quát rộng.

Câu 4: Núi Dục Thuý được tác giả ví với cái gì? Hãy nhận xét về hình ảnh và bút pháp đó.

A. Như đoá sen nổi trên mặt nước. Hình ảnh và bút pháp mới lạ, độc đáo.

B. Như liên hoa. Hình ảnh và bút pháp mang tính truyền thống, cổ điển.

C. Như mái tóc xanh. Hình ảnh độc lạ kết hợp với bút pháp truyền thống.

D. Như ngọn tháp toả ánh hào quang. Hình ảnh và bút pháp có tính bác học.

Câu 5: Cụm từ “thuý hoàn” trong nguyên văn được dịch thơ thành gì? Hãy nhận xét về cách dịch đó.

A. “Tóc huyền”. Sai tính chất: “huyền” không được dùng để chỉ bộ phận của con người.

B. “Tóc huyền”. Sai màu sắc: “tóc huyền” là tóc đen còn “thuý hoàn” là mái tóc xanh.

C. “Ánh tóc huyền”. Thừa từ, thiếu ý, sai nghĩa.

D. “Ánh tóc huyền”. Sai về nội dung và sắc thái: “thuý hoàn” chỉ cảnh vật đẹp, nên thơ còn “tóc huyền” chỉ có thể mô tả cảnh vật tương đối chân thật.

Câu 6: Nếu xét bài thơ ở mô hình kết câu 6/2 thì nội dung của sáu câu đầu và hai câu kết là gì?

A. Sáu câu đầu nói về cảm nhận của tác giả khi đứng trước núi Dục Thuý, hai câu kết thể hiện nỗi buồn về tình hình chính sự của đất nước.

B. Sáu câu đầu thiên về tả cảnh, bức tranh núi Dục Thuý, hai câu kết thể hiện cảm xúc và hoài niệm của tác giả.

C. Sáu câu đầu là bối cảnh ra đời của bài thơ, hai câu kết là diễn biến các hoạt động của tác giả khi đến chơi núi Dục Thuý.

D. Sáu câu đầu là diễn biến các hoạt động của tác giả khi đến chơi núi Dục Thuý, hai câu kết là cảm nhận sau chuyến đi.

Câu 7: Câu nào sau đây nói đúng về hình ảnh đoá sen trong bài thơ?

A. Là một hình ảnh đắt giá, chi phối toàn bộ bài thơ.

B. Gợi lên sự mạnh mẽ của thiên nhiên núi rừng nhưng lại rất trang nhã và tinh tế.

C. Có ý nghĩa biểu tượng, gợi ý niệm thoát tục, như là cõi tiên rơi xuống trần gian.

D. Cả B và C.

Câu 8: Câu nào sau đây là dẫn chứng cho nhận định “Ngôn từ được sử dụng tinh tế, chính xác, tạo ấn tượng”?

A. Từ “thuỷ” có nghĩa là nước, gợi vẻ đẹp trang nhã, đầy mê hoặc của núi rừng.

B. Từ “phù” có nghĩa là nổi, nhưng lay động tại chỗ (khác với “phiếm” cũng là nổi nhưng trôi dạt).

C. Từ “truỵ” có nghĩa là rơi, rớt từ trên cao xuống, thể hiện sự sống động trong miêu tả.

D. Cả B và C.

Câu 9: Vì sao có thể nói vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ được so sánh với vẻ đẹp của người con gái?

Câu 10: Trong phần kết của những bài thơ viết về đề tài “đăng cao”, “đăng sơn”, thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước sống núi kì vĩ. Theo anh/chị, trong hai câu kết của bài thơ “Dục Thuý sơn”, Nguyễn Trãi muốn gửi gắm những nỗi niềm chung ấy hay muốn bày tỏ suy ngẫm riêng của mình?

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm Chiếc lá đầu tiên (Hoàng Nhuận Cầm).

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

A

0,5 điểm

Câu 2

D

0,5 điểm

Câu 3

B

0,5 điểm

Câu 4

A

0,5 điểm

Câu 5

B

0,5 điểm

Câu 6

B

0,5 điểm

Câu 7

D

0,5 điểm

Câu 8

D

0,5 điểm

Câu 9

- Tác giả đã áp dụng các thủ pháp miêu tả thiên nhiên gắn với đặc điểm con người theo quy chuẩn của thơ trung đại phương Đông.

- Hình ảnh thiên nhiên được hoán dụ cho vẻ đẹp của người phụ nữ độ tuổi trăng tròn.

- Các chi tiết “trâm ngọc xanh” và “mái tóc biếc” gợi hình ảnh trẻ trung, trong sáng, trữ tình, nên thơ giúp liên tưởng đến hình ảnh người con gái.

1,0 điểm

Câu 10

Muốn gửi gắm những nỗi niềm chung vì tác giả đã thể hiện khao khát được hoà mình vào thiên nhiên bao la, rộng lớn.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm



































































































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá tác phẩm Chiếc lá đầu tiên (Hoàng Nhuận Cầm).

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài:

Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

2. Thân bài:

2.1. Phân tích bài thơ:

a. Chủ đề, cảm xúc chủ đạo của tác phẩm:

- Chủ đề của tác phẩm: tình yêu đối với mái trường.

- Cảm xúc chủ đạo: nỗi nhớ da diết của nhân vật trữ tình về tuổi học trò đã qua.

- Ý nghĩa nhan đề:

+ "Chiếc lá đầu tiên" tượng trưng cho sự bắt đầu của một tình yêu chớm nở, cho những kỉ niệm đầu tiên.

+ Hình ảnh lúc ban đầu sẽ để lại cho con người những kỉ niệm, dấu ấn khó phai.

b. Phân tích, đánh giá chủ đề và tính độc đáo của những phương tiện ngôn ngữ được sử dụng:

* Nỗi nhớ về thuở ấu thơ:

- Hai câu thơ đầu là cảm xúc của nhân vật trữ tình về khoảng thời gian tươi đẹp với nhân vật "em":

+ "Em thấy không, tất cả đã xa rồi": thể hiện sự tiếc nuối về khoảng thời gian đã xa, về quá khứ tươi đẹp ngày ấy.

+ "Trong tiếng thở của thời gian rất khẽ": biện pháp nhân hóa "tiếng thở" kết hợp với từ "rất khẽ" gợi liên tưởng về sự chuyển động vô cùng nhẹ của thời gian, dường như thời gian trôi qua rất nhanh.

- Câu thơ "tuổi thơ kia ra đi cao ngạo thế" gợi ra sự trôi chảy của thời gian. Tuổi thơ là khoảng thời gian tươi đẹp, một đi không trở lại => Thể hiện sự hoài niệm, tiếc nuối của nhân vật trữ tình.

- Hình ảnh gắn liền với tuổi học trò "hoa súng tím", "chùm phượng hồng", "tiếng ve", :

+ "Hoa súng tím vào trong mắt lắm mê say": trong đôi mắt của nhân vật trữ tình, bông hoa súng mang đến cảm giác say đắm, thích thú.

+ "Chùm phượng hồng yêu dấu ấy rời tay": hoa phượng nở báo hiệu một năm học chuẩn bị kết thúc => Gợi ra cảm giác bồi hồi, nhớ thương một thời "yêu dấu" đã qua.

+ "Tiếng ve": âm thanh đặc trưng của mùa hạ, cũng là mùa chia tay mái trường, thầy cô. Biện pháp nhân hóa "con ve tiên tri vô tâm báo trước" đã cho thấy sự bàng hoàng, tiếc nuối đến ngỡ ngàng của nhân vật trữ tình.

=> Dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình đang trôi về mùa hè năm ấy, về lần đầu mình biết yêu.

- "Có lẽ một người cũng bắt đầu yêu": Những rung động đầu đời của học trò.

* Nỗi nhớ bạn bè và thầy cô năm xưa:

- Điệp cấu trúc "Muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêu" => Nhấn mạnh vào cảm xúc mãnh liệt, dâng trào của nhân vật trữ tình khi nhớ về trường cũ.

- "Một lớp học bâng khuâng màu xanh rủ": diễn tả tâm trạng luyến tiếc, nhớ thương của nhân vật trữ tình.

- "Sân trường đêm - Rụng xuống trái bàng đêm": Không gian tĩnh lặng bị xao động bởi trái bàng rụng xuống.

- Điệp cấu trúc "nỗi nhớ" diễn tả ấn tượng sâu đậm về kỉ niệm tuổi học trò, đỉnh điểm của sự xúc động và nỗi nhớ.

- Ở khổ thứ tư có sự thay đổi về cách xưng hô:

+ "Anh": gửi gắm tâm tư, tình cảm với "em".

+ "Tôi": chia sẻ cảm xúc với "bạn", với tất cả mọi người, trong đó có "em".

=> Đại từ nhân xưng "ta", "tôi", "anh" thực chất vẫn là một, đó là chủ thể trữ tình trong các mối quan hệ khác nhau.

- Câu hỏi tu từ "Bạn có nhớ trường nhớ lớp, nhớ tên tôi": nhân vật trữ tình hỏi "bạn", hỏi mọi người liệu có còn nhớ đến mái trường, nhớ đến mình hay không.

- Ở khổ thơ thứ 5, tác giả dẫn nguyên văn lời thoại nhằm thể hiện cảm xúc theo lối gián tiếp.

=> Tác giả đan xen các mẩu đối thoại vào mạch trữ tình, kết hợp giữa biểu cảm gián tiếp và trực tiếp khiến cho lời thơ trở nên linh hoạt, kỉ niệm càng được khắc họa rõ nét, đáng nhớ hơn.

- Điệp cấu trúc "Những chuyện năm nao, những chuyện năm nào", điệp ngữ "cứ xúc động, cứ xôn xao biết mấy" nhấn mạnh vào cảm xúc da diết, trào dâng của nhân vật trữ tình, đồng thời tạo nhạc điệu xao xuyến cho bài thơ.

- Câu thơ "Mùa hoa mơ rồi đến mùa phượng cháy": sự vận động của thời gian từ cuối đông đầu xuân sang đến hè => Diễn tả sự trôi chảy của thời gian.

- "Trên trán thầy, tóc chớ bạc thêm": niềm mong ước của chủ thể trữ tình khi chứng kiến người thầy của mình đã già đi theo năm tháng.

* Cảm xúc tiếc nuối của nhân vật trữ tình về một thời đã qua:

- "Thôi đã hết": không còn những tháng ngày học tập dưới mái trường mến yêu với những trò đùa tinh nghịch "tóc trắng ngủ quên", "cầm dao khắc lăng nhăng trên bàn ghế cũ".

- Hai câu thơ "Em đã yêu anh, anh đã xa rồi/ Cây bàng hẹn hò chìa tay vẫy mãi": diễn tả sự xa cách, chia lìa.

- "Không thấy trên sân trường - chiếc lá buổi đầu tiên": nhân vật trữ tình bày tỏ niềm thương nhớ, nuối tiếc về những kỉ niệm lần đầu, về thuở ban đầu mới yêu.

2.2. Đánh giá:

a. Nội dung:

- Bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương da diết và niềm khắc khoải của nhân vật trữ tình khi nhớ về trường xưa, thầy cô, bạn cũ.

- Đồng thời, khơi gợi cho người đọc những kỉ niệm tươi đẹp, trong sáng, hồn nhiên thuở học trò.

b. Nghệ thuật:

- Hình ảnh gần gũi, thân thuộc.

- Từ ngữ giàu sức gợi hình, gợi cảm.

- Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, điệp ngữ độc đáo.

3. Kết bài:

Khẳng định giá trị của tác phẩm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 5

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

0

2

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

Nhận biết:

- Nhận biết được bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại thông qua việc đọc hiểu các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.

- Nhận biết đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.

Thông hiểu:

- Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.

- Hiểu được vẻ đẹp con người, thơ văn và những đóng góp của ông cho sự phát triển của văn học dân tộc.

Vận dụng:

- Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về văn hóa và lịch sử dân tộc, về người Anh hùng dân tộc – Danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi.

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

2TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 5)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

CẢNH NGÀY HÈ

Rồi hóng mát thuở ngày trường

Hoè lục đùn đùn tán rợp giương

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương

Lao xao chợ cá làng ngư phủ

Dắng dỏi cầm ve lầu tch dương

Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng

Dân giàu đủ khắp đòi phương.

(Cảnh ngày hè, Trang 118, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGD, 2006)

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định chi tiết, cảnh sắc và âm thanh thể hiện đặc trưng cho mùa hè trong văn bản trên. Nêu nhận xét chung về những chi tiết đó ?

Câu 2 (1,0 điểm): Những động từ giương, đùn đùn, phun làm cho bức tranh phong cảnh mùa hè có gì đặc biệt?

Câu 3 (1,0 điểm): Nêu hiệu quả nghệ thuật của các từ láy lao xao, dắng dỏi ?

Câu 4 (1,0 điểm): Xác định những câu thơ lục ngôn trong văn bản? Nêu hiệu quả nghệ thuật của những câu lục ngôn đó.

Câu 5 (2,0 điểm): Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen có hại.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Chi tiết, cảnh sắc và âm thanh thể hiện đặc trưng cho mùa hè trong văn bản :

+ Sắc hồng của hoa thạch lựu : Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ

+ Màu xanh của tán hoè : Hoè lục đùn đùn tán rợp giương

+ Tiếng ve : cầm ve

- Sắc hương đã thưa thoảng và dần mất của hoa sen :Hồng liên trì đã tiễn mùi hương

- Nhận xét chung: Những chi tiết nói trên mang đậm màu sắc của Việt Nam, không vay mượn những thi liệu điển tích từ Trung Quốc.

1,0 điểm

Câu 2

Những động từ giương, đùn đùn, phun làm cho bức tranh phong cảnh mùa hè có điểm đặc biệt:

- Động từ giương khiến cho sức sống của cây hoè càng thêm sinh sôi, nảy nở trong không gian;

- Động từ đùn đùn, phun làm cho màu sắc hiện lên tầng tầng lớp lớp. Dường như có một sự thôi thúc từ bên trong khiến hệ thống màu sắc như tràn ra, lan toả.

Qua đó, ta thấy Nguyễn Trãi không chỉ tả ngoại cảnh mà còn nhập vào được cái hồn bên trong của cảnh vật, thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ.

1,0 điểm

Câu 3

Hiệu quả nghệ thuật của các từ láy lao xao, dắng dỏi

- Lao xao là từ láy tả âm thanh từ xa vọng lại. Đó là âm thanh của chợ cá, không ồn ào náo nhiệt mà chỉ là những xáo động, đủ để gợi lên một cuộc sống thanh bình. Đây là âm thanh duy nhất thuộc về thế giới con người trong bài thơ. Nó làm nên chất thơ của cuộc sống nhân sinh.

- Dắng dỏi cũng là từ láy gợi lên âm thanh như muốn ngân lên không dứt của bản đàn tiếng ve. Chính điều này khiến cho ánh tịch dương trong câu thơ không còn đem lại cái buồn bàng bạc mà đã làm cho ánh nắng chiều bừng lên, ấm áp, thơ mộng.

1,0 điểm

Câu 4

Những câu thơ lục ngôn trong văn bản:

- Rồi hóng mát thuở ngày trường. Hiệu quả nghệ thuật: hiện lên con người thi nhân hướng về phía tạo vật;

- Dân giàu đủ khắp đòi phương.Hiệu quả nghệ thuật: thể hiện tấm lòng của một nhà tư tưởng, nhà chính trị và nhà nhân đạo hướng về phía cuộc sống nhân dân.

1,0 điểm

Câu 5

HS trình bày suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

Từ niềm khát khao dân giàu của Nguyễn Trãi, thí sinh suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay. Cần làm rõ các ý: lấy dân làm gốc là gì? Tại sao phải lấy dân làm gốc? Ý nghĩa của việc lấy dân làm gốc? Bài học nhận thức và hành động?

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm






0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen có hại

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Nêu rõ thói quen cần thuyết phục người khác từ bỏ.

- Nêu lí do, mục đích viết bài luận.

- Trình bày tác hại của thói quen cần từ bỏ.

- Trình bày lợi ích của việc từ bỏ thói quen.

- Gợi ý giải pháp từ bỏ thói quen.

- Khẳng định lại lợi ích của việc từ bỏ thói quen.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 6

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

0

3

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ, các yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.

- Nhận biết được nhân vật trữ tình và tình cảm của nhân vật trữ tình gửi gắm.

- Nhận biết tác dụng của các biện pháp tu từ đã học được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình.

- Hiểu được thông điệp mà bài thơ gửi gắm.

Vận dụng:

- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào đọc hiểu văn bản thơ.

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 6)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Thuở nhỏ tôi ra ra cống Na câu cá

Níu váy bà đi chợ Bình Lâm

Bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật

Và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần

Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị

Chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng

Mùi hệ trắng quyện khói trầm thơm lắm

Điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng

Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế

Bà mò cua xúc tép ở đồng Quan

Bà đi gánh chè xanh Ba Trại

Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn.

(Đò Lèn – Nguyễn Duy)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ.

Câu 2 (0,5 điểm). Các từ “lảo đảo”, “thập thững” có vai trò gì trong việc thể hiện những hình ảnh cô đồng và người bà.

Câu 3 (1,0 điểm). Sự vô tâm của người cháu và nỗi cơ cực của người bà thể hiện qua những hồi ức nào? Người cháu đã bày tỏ nỗi niềm gì qua những hồi ức đó?

Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?

Câu 5 (1,0 điểm). Bài thơ gợi nhắc đến những bài thơ nào viết cùng đề tài mà em đã được học hoặc được đọc?

Câu 6 (2,0 điểm). Viết một đoạn văn ngắn chia sẻ câu trả lời của anh/chị cho câu hỏi về hạnh phúc: "Là đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình?"

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen không làm bài tập ở nhà.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với biểu cảm.

0,5 điểm

Câu 2

Từ “lảo đảo” gợi tả chân thực và sinh động hình ảnh cô đồng trong trạng thái nhập đồng nửa tỉnh, nửa say; từ “thập thững” gợi tả hình ảnh người bà già nua, tần tảo bước thấp, bước cao trong trí nhớ của tác giả.

0,5 điểm

Câu 3

- Sự vô tâm của người cháu được thể hiện rõ qua câu thơ “Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế”.

- Nỗi vất vả của người bà được thể hiện qua biện pháp liệt kê các công việc của bà “mò cua, xúc tép, đi gánh chè xanh”; các địa danh “Ba Trại, Quán Cháo, Đồng Dao” và qua hình ảnh người bà “thập thững” trong những đêm đông lạnh.

=> Người cháu trong đoạn thơ đã thể hiện tình yêu thương sâu sắc và lẫn niềm ân hận về sự vô tình vô tâm đối với bà qua những hình ảnh tương phản đối lập giữa một bên là người cháu tinh nghịch, hiếu động với một bên là người bà già nua, cơ cực, tần tảo, chắt chiu, thương cháu hết lòng.

1,0 điểm

Câu 4

Có thể trình bày một trong các thông điệp sau:

- Sống trong đời sống, dù trong hoàn cảnh nào cũng không nên sống vô tình, vô tâm.

- Hãy sống và quan tâm đến những người xung quanh mình, nhất là những người thân.

- Sống hãy biết ăn năn và cảnh tỉnh sau những lỗi lầm.

- Lỗi lầm vì vô tình vô tâm là khó tránh khỏi trong đời. Điều quan trọng là hãy biết cảnh tỉnh.

1,0 điểm

Câu 5

Bếp lửa của Bằng Việt và Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh

1,0 điểm

Câu 6

HS trình bày suy nghĩ về câu hỏi về hạnh phúc: "Là đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình?"

+Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Hạnh phúc là đem đến niềm vui cho người khác, bởi ta vui khi mình sống đẹp, sống có ích, biết vị tha, làm được điều tốt đẹp cho người khác, giúp người khác hạnh phúc.

- Hạnh phúc là sự hài lòng của riêng bản thân mình, khi ta đạt được những nhu cầu, khát vọng chính đáng của bản thân, tạo ra được những thành quả tốt đẹp, nâng cao giá trị sự sống.

- Quan niệm của học sinh về hạnh phúc: cần kết hợp cả hai - đem đến niềm vui cho người khác và bản thân được hài lòng – thì hạnh phúc mới trọn vẹn, ý nghĩa.

- Phê phán: suy nghĩ, cách sống vị kỉ, chỉ biết tới hạnh phúc riêng…

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm



























0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ thói quen không làm bài tập ở nhà.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài:

- Nêu thói quen mà người viết chuẩn bị thuyết phục người khác từ bỏ: thói quen không làm bài tập ở nhà.

2. Thân bài:

- Nguyên nhân:

+ Do bị ép buộc nên học với tinh thần chống đối.

+ Do lười học.

+ Dành thời gian cho những việc không cần thiết.

- Biểu hiện:

+ Lên mạng tìm lời giải.

+ Làm bài qua loa.

+ Mượn vở bạn để chép.

- Tác hại của thói quen không làm bài tập ở nhà:

+ Kết quả học tập giảm sút.

+ Tâm lí sợ sệt, chán nản với việc học.

- Lợi ích của việc từ bỏ thói quen không làm bài tập ở nhà: Có thời gian ôn lại kiến thức và tự mở rộng, nâng cao các dạng bài tập.

- Giải pháp:

+ Cân bằng giữa thời gian học và chơi.

+ Lập thời gian biểu hợp lí và dành thời gian từ 1-2 tiếng mỗi ngày để tự học.

- Dự đoán sự đồng tình, ủng hộ của những người xung quanh khi người được thuyết phục từ bỏ thói quen không làm bài tập ở nhà.

3. Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen không làm bài tập ở nhà

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 7

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

0

2

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ, các yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.

- Nhận biết được nhân vật trữ tình và tình cảm của nhân vật trữ tình gửi gắm.

- Nhận biết tác dụng của các biện pháp tu từ đã học được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình.

- Hiểu được thông điệp mà bài thơ gửi gắm.

Vận dụng:

- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào đọc hiểu văn bản thơ.

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

2TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 7)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Đồng bằng sông Cửu Long

Chàng lực điền phơi phới ngực trần

Đội thúng thóc đầy vượt bao cơn lũ

Như những bờ vàm nắng gió trẻ trung…

Đồng bằng sông Cửu Long

Thôn nữ dậy thì căng lần áo bà ba

Vít cong ngọn sào giữa dòng hương hoa trái

Như những miệt cù lao phì nhiêu bờ bãi…

Tôi hồi hộp trước đồng bằng nhân hậu

Bàn chân quen vẫn lắm bước vụng về

Chẳng dốc đèo sao nhiều phen trượt ngã

Giữa khói đốt đồng mướt ánh trăng khuya ?

Tôi yếu ớt trước đồng bằng vạm vỡ

Biết bao giờ hiểu hết giọt phù sa ?

Như kẻ mang ơn nằm bên hạt lúa

Đi muôn nơi nay mới thấu quê nhà.

Đồng bằng sông Cửu Long

Nơi núi bị san và biển bị vùi

Nơi khái niệm chiều cao và chiều sâu thường xa lạ

Nơi các giá trị hồn nhiên đong bằng giạ

Nơi tình người thảo hiền như hoa lá

Về là sống với hương bùn rơm rạ

Lịm giữa mùa màng và tiếng lúa ngân reo…

(Đồng bằng sông Cửu Long, Thai Sắc,

NXB Hội nhà văn Thành phố Hồ Chí Minh)

Câu 1 (1,0 điểm). Vẻ đẹp trù phú, xanh tươi của Đồng bằng sông Cửu Long được tác giả gợi tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào?

Câu 2 (1,0 điểm). Hình ảnh Khói đốt đồng trong câu thơ Giữa khói đốt đồng mướt ánh trăng khuya? có phải là hình ảnh tả thực không ? Vì sao có sự xuất hiện hình ảnh đó?

Câu 3 (1,0 điểm). Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ đầu.

Câu 4 (1,0 điểm). Bài thơ gợi cho anh/chị tình cảm gì đối với quê hương Đồng bằng sông Cửu Long?

Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về tình trạng xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen ăn quà vặt trong lớp học.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Vẻ đẹp trù phú, xanh tươi của đồng bằng sông Cửu Long được tác giả gợi tả qua những từ ngữ, hình ảnh: thúng thóc đầy; bờ vàm nắng gió; òng hương hoa trái; miệt cù lao phì nhiêu; phù sa, hoa lá, lúa ngân reo.

1,0 điểm

Câu 2

- Hình ảnh khói đốt đồng trong câu thơ Giữa khói đốt đồng mướt ánh trăng khuya? là hình ảnh tả thực.

- Vì hình ảnh đó gợi tả về cảnh người nông dân thu dọn, làm vệ sinh đồng ruộng, đốt các đống rơm rạ của mùa trước để tiếp tục gieo cấy mùa màng với ước mong có được vụ mùa bội thu.

1,0 điểm

Câu 3

- Biện pháp nhân hóa: Đồng bằng sông Cửu Long, Chàng lực điền, thôn nữ dậy thì.

+ Nhà thơ đã nhân hóa đồng bằng sông Cửu Long thành những chàng trai, cô gái đảm đang, tháo vát, hăng say lao động làm nên những thành quả tốt đẹp cho cuộc sống. Qua đó, nhà thơ muốn nhắc nhở chúng ta phải biết trân trọng những công lao của con người đi khẩn hoang, mở cõi.

- Biện pháp so sánh: Như những bờ vàm, như những miệt cù lao.

+ Những hình ảnh so sánh khẳng định sức sống, vẻ đẹp giản dị, mộc mạc của quê hương đồng bằng sông Cửu Long. Tất cả cảnh vật của quê hương được nhìn bằng con mắt yêu quý, ngợi ca của tác giả. Hình ảnh thơ trở nên hấp dẫn hơn, gợi hình, gợi cảm hơn.

1,0 điểm

Câu 4

HS bày tỏ được tình cảm chân thành, sâu sắc về quê hương đồng bằng sông Cửu Long (chẳng hạn: lòng yêu quý, gắn bó thiết tha với quê hương, phát hiện ra vẻ đẹp qua những cảnh vật bình dị, thân quen, nơi vựa lúa, cung cấp lương thực, thực phẩm dồi dào nhất cho cả nước).

1,0 điểm

Câu 5

HS trình bày suy nghĩ của anh/chị về tình trạng xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Sự biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, sự nóng lên của trái đất, các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, hạn hán, giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm.

- Đồng bằng sông Cửu Long đã hứng chịu nạn hạn hán, xâm nhập mặn lớn nhất trong gần một thế kỉ qua, mực nước tại mạng lưới kênh rạch ở mức thấp, ruộng lúa khô cằn, những đầm tôm mất trắng… đặt lên vai người nông dân chồng chất những gánh nợ.

- Sinh hoạt của người dân cũng bị ảnh hưởng trầm trọng, có hơn nửa triệu người thiếu nước.

- Nâng cao ý thức, tuyên truyền các biện pháp để cải thiện và bảo vệ môi trường.

- Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, có quy hoạch các khu vực nuôi trồng ven biển.

- Kêu gọi sự chung tay góp sức của cộng đồng quốc tế.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm



































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ thói quen ăn quà vặt trong lớp học.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài

- Nêu thói quen mà người viết chuẩn bị thuyết phục người khác từ bỏ: vấn đề ăn quà vặt của học sinh hiện nay.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình.

2. Thân bài

a. Thực trạng

- Mỗi sáng ở cổng trường không khó để bắt gặp các bạn học sinh mua đồ ăn sáng, mua quà vặt để mang đến trường.

- Các bạn không chỉ ăn quà ngoài giờ học mà nhiều bạn học sinh còn ăn ngay cả trong giờ học, trong tiết học của các thầy cô giáo một cách vô tư.

b. Nguyên nhân

- Chủ quan: do ý thức của các bạn học sinh còn kém, chưa biết ăn đúng nơi đúng chỗ, vô tình khiến cho việc ăn quà vặt trở nên xấu đi và tiêu cực; do thói quen ăn vặt của một số người,…

- Khách quan: bố mẹ bận bịu không đủ thời gian chuẩn bị đồ ăn cho con cái, do ngoại cảnh tác động,…

c. Hậu quả

- Việc ăn quà vặt trước hết gây mất mĩ quan trường học, khiến cho hình ảnh các bạn học sinh trở nên xấu xí, bên cạnh đó, nó cũng tạo ra thói quen xấu cho các bạn.

- Nhiều bạn ý thức chưa tốt xả rác thải làm ô nhiễm môi trường.

- Lâu dần việc ăn quà vặt sẽ lan rộng, phổ biến hơn nữa gây tiêu cực trong trường lớp.

d. Giải pháp

- Trước hết các bạn học sinh phải tự nhận thức đúng đắn về việc ăn quà vặt đúng nơi đúng chỗ, giữ gìn vệ sinh chung.

- Gia đình cần tìm cách hạn chế việc ăn quà vặt của con em mình, nhà trường cần đề ra những chính sách để ngăn chặn tình trạng ăn quà vặt.

3. Kết bài

- Khẳng định ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen ăn quà vặt

- Đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 8

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

4

0

4

0

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

20

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ, các yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.

- Nhận biết được nhân vật trữ tình và tình cảm của nhân vật trữ tình gửi gắm.

- Nhận biết tác dụng của các biện pháp tu từ đã học được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình.

- Hiểu được thông điệp mà bài thơ gửi gắm.

Vận dụng:

- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào đọc hiểu văn bản thơ.

4TN

4TN

1TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

4TN

4TN

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 8)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tôi muốn tắt nắng đi

Cho màu đừng nhạt mất;

Tôi muốn buộc gió lại

Cho hương đừng bay đi.

Của ong bướm này đây tuần tháng mật;

Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

Này đây lá của cành tơ phơ phất;

Của yến anh này đây khúc tình si;

Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,

Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa;

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;

(Trích Vội vàng – Xuân Diệu)

Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

A. Thất ngôn bát cú

B. Thơ lục bát

C. Thơ bảy chữ

D. Thơ tự do

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng là phương thức nào?

A. Miêu tả

B. Biểu cảm

C. Tự sự

D. Nghị luận

Câu 3: Câu nào dưới đây nói đúng về nghĩa của từ “vội vàng” trong bài thơ?

A. Là sự hối tiếc những năm tháng sống không có ý nghĩa.

B. Là lời kêu gọi tuổi trẻ sống cho trọn tuổi thanh xuân vì lí tưởng của bản thân mình.

C. Là lời kêu gọi sống vội vàng để hưởng thụ.

D. Là bài ca yêu đời, là lời giục giã hãy sống mãnh liệt, sống hết mình, hãy quý từng giây, từng phút của cuộc đời mình.

Câu 4: Câu thơ "Và này đây ánh sáng chớp hàng mi - Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa" cho thấy ánh sáng mùa xuân không phải là thứ ánh sáng mang đặc tính nào?

A. Chói lòa, gay gắt nhất.

B. Trong trẻo nhất.

C. Tươi vui nhất.

D. Êm dịu, chan hòa nhất.

Câu 5: Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ được nhà thơ Xuân Diệu gợi lên đã có được vẻ đẹp nào?

A. Vẻ đẹp vừa gần gũi, thân quen, vừa mượt mà, đầy sức sống.

B. Vẻ đẹp giản dị, tươi tắn.

C. Vẻ đẹp lộng lẫy, hoành tráng.

D. Vẻ đẹp cổ điển, trang nhã.

Câu 6: Hình ảnh "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần" là một so sánh rất Xuân Diệu. Căn cứ vào đâu là chủ yếu để có thể nói như vậy?

A. Xuân Diệu thường có những liên tưởng, so sánh rất táo bạo.

B. Xuân Diệu nhìn đâu cũng thấy niềm đam mê và hương vị của tình yêu.

C. Xuân Diệu thường lấy vẻ đẹp của con người, sống làm chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp.

D. Cảnh vật trong thơ Xuân Diệu luôn đầy sắc dục, tình tứ.

Câu 7: Sự thay đổi số tiếng trong câu thơ từ năm tiếng (bốn dòng đầu) sang tám tiếng (bảy dòng sau) có ý nghĩa gì?

A. Niềm say đắm mãnh liệt của tác giả muốn tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt diệu của cuộc sống.

B. Muốn vĩnh viễn hóa hương sắc của tuổi trẻ, mùa xuân.

C. Một bức tranh mùa xuân tươi đẹp, kì thú, đầy niềm vui bày ra mời mọc con người tận hưởng.

D. Một niềm ước muốn diệu vợi: chặn đứng bước đi của thời gian, vĩnh viễn hóa sắc hương và sự sống.

Câu 8: Tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ “này đây” được sử dụng trong đoạn thơ là gì?

A. Thể hiện sự đa dạng, phong phú của cảnh sắc thiên nhiên.

B. Thể hiện niềm vui sướng, hạnh phúc của tác giả khi tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống.

C. Thể hiện niềm vui, hạnh phúc không nằm ở đâu xa xôi, cũng không nằm vật chất xa hoa, phù phiếm bên ngoài mà niềm vui, hạnh phúc luôn hiện hữu trong cuộc sống thường ngày.

D. Tất cả đáp án trên.

Câu 9: Từ các hình ảnh ong bướm, tuần tháng mật, hoa của đồng nội, lá của cành tơ, yến anh, khúc tình si, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa xuân.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

D

0,5 điểm

Câu 2

B

0,5 điểm

Câu 3

D

0,5 điểm

Câu 4

A

0,5 điểm

Câu 5

A

0,5 điểm

Câu 6

C

0,5 điểm

Câu 7

A

0,5 điểm

Câu 8

D

0,5 điểm

Câu 9

HS nêu cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa xuân.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

Bức tranh thiên nhiên giản đơn, mộc mạc nhưng đầy ắp tình yêu thương. Cảnh sắc thiên nhiên vừa đẹp, vừa giàu tình cảm khi tác giả chứng kiến cảnh yến anh gọi bạn tình. Tác giả cảm nhận hết vẻ đẹp bằng tất cả giác quan và muốn chìm đắm, tận hưởng mãi sắc xuân. Những hình ảnh trong bài thơ được tác giả miêu tả, thể hiện không chỉ là vẻ đẹp thiên nhiên mà còn là vẻ đẹp của tình yêu.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm




































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: thuyết phục người khác từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình.

2. Thân bài

a. Thực trạng

Ở những nơi công cộng: bệnh viện, nhà trường, các danh lam thắng cảnh không khó để bắt gặp những rác thải được vứt ngổn ngang bao gồm các loại rác thải từ mềm đến cứng bốc mùi hôi thối và gây ảnh hưởng đến cảnh quan của nơi công cộng đó.

b. Nguyên nhân

- Chủ quan: do ý thức của người dân chưa tốt, tiện tay là vứt rác vì nghĩ nơi công cộng không phải là trách nhiệm của bản thân mình.

- Khách quan: do lượng thùng rác ở nơi công cộng Việt Nam chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu xả rác vô cùng lớn của người dân khiến cho rác thải vứt bừa bãi.

c. Hậu quả

- Lượng rác thải xả ra nhiều gây ảnh hưởng đến môi trường khi ngày nay ô nhiễm môi trường ngày càng tăng.

- Gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người; gây mất mĩ quan.

- Việc rác thải xả bừa bãi ở nơi công cộng gây khó khăn cho nhân viên vệ sinh trong việc thu gom và xử lí.

d. Giải pháp

- Mỗi con người cần tự giác ý thức phân loại rác thải, bỏ rác vào đúng nơi quy định ở những nơi công cộng.

- Mỗi nơi công cộng cần có những biển báo đổ rác thải, bố trí thùng rác hợp lí cũng như có những hình phạt thích đáng với những trường hợp xả rác bừa bãi.

- Nhà nước, các cấp quản lí cần tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa những tác hại của rác thải đồng thời có hình thức xử lí nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận: hiện tượng vứt rác thải bừa bãi ra nơi công cộng đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 9

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

5

0

2

1

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

25

5

10

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ, các yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.

- Nhận biết được nhân vật trữ tình và tình cảm của nhân vật trữ tình gửi gắm.

- Nhận biết tác dụng của các biện pháp tu từ đã học được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình.

- Hiểu được thông điệp mà bài thơ gửi gắm.

Vận dụng:

- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào đọc hiểu văn bản thơ.

5TN

2TN

1TL

2TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

5TN

2TN

1TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 9)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Cha gửi cho con chiếc ảnh cái cầu

Cha vừa bắc xong qua dòng sông sâu

Xe lửa sắp qua, thư cha nói thế,

Con cho mẹ xem - cho xem hơi lâu

Những cái cầu ơi, yêu sao yêu ghê,

Nhện qua chum nước bắc cầu tơ nhỏ,

Con sáo sang sông bắc cầu ngọn gió.

Con kiến qua ngòi bắc cầu lá tre.

Yêu cái cầu vồng khi trời nổi gió

Bắc giữa trời cao, vệt xanh vệt đỏ,

Dưới gầm cầu vồng nhà máy mới xây

Trời sắp mưa khói trắng hơn mây.

Yêu cái cầu tre bắc qua sông máng

Mùa gặt con đi đón mẹ bên cầu;

Lúa hợp tác từng đoàn nặng gánh

Qua cầu tre, vàng cả dòng sâu

Yêu cái cầu treo lối sang bà ngoại

Như võng trên sông ru người qua lại,

Dưới cầu nhiều thuyền chở đá chở vôi;

Thuyền buồm đi ngược, thuyền thoi đi xuôi.

Yêu hơn, cả cái cầu ao mẹ thường đãi đỗ

Là cái cầu này ảnh chụp xa xa;

Mẹ bảo: cầu Hàm Rồng sông Mã

Con cứ gọi: cái cầu của cha.

(Phạm Tiến Duật, Vầng trăng quầng lửa – Thơ, NXB Văn học, Hà Nội)

Câu 1: Bài thơ kể về một câu chuyện, đó là câu chuyện gì?

A. Chuyện về những cây cầu sau khi nhận thư cha

B. Chuyện về nơi cha ở

C. Chuyện về những cây cầu

D. Chuyện về người cha đi làm xa

Câu 2: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ năm chữ

B. Thơ bảy chữ

C. Thơ tám chữ

D. Thơ tự do

Câu 3: Bài thơ là lời của ai nói với ai?

A. Của người con nói với cha

B. Của người con tự nói với chính mình

C. Của người con nói với mẹ

D. Của người cha nói với con

Câu 4: Phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên là?

A. Tự sự

B. Biểu cảm

C. Miêu tả

D. Nghị luận

Câu 5: Biện pháp tu từ nào được sử dụng để biểu đạt tình cảm của bạn nhỏ dành cho những cây cầu?

A. So sánh

B. Điệp ngữ

C. Ẩn dụ

D. Nhân hóa

Câu 6: Những cây cầu trong bài thơ hiện lên như thế nào?

A. Thân thương, mộc mạc, bình dị

B. Hoành tráng, hiện đại

C. Rực rỡ, sáng sủa

D. To lớn, vĩ đại

Câu 7: Có thể nói "Tình yêu Tổ quốc bắt nguồn từ tình yêu những thứ bình dị nhất" đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Câu 8: Theo anh/chị, bạn nhỏ yêu nhất là cây cầu nào? Vì sao?

Câu 9: Tình cảm của bạn nhỏ đối với những cây cầu thể hiện điều gì?

Câu 10: Hình ảnh người cha và người mẹ xuất hiện trong bài thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ và cảm xúc gì?

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen thức khuya.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

A

0,5 điểm

Câu 2

D

0,5 điểm

Câu 3

C

0,5 điểm

Câu 4

A

0,5 điểm

Câu 5

B

0,5 điểm

Câu 6

A

0,5 điểm

Câu 7

A

0,5 điểm

Câu 8

Bạn nhỏ yêu nhất là cái cầu của cha cầu Hàm Rồng sông Mã. Vì đó là cái cầu cha gửi thông qua bức ảnh trong lá thư thể hiện công sức của cha không ngại gian lao, nhọc nhằn, khó khăn để xây dựng. Đứa con cảm thấy tự hào về thành quả, sự hi sinh, cống hiến cao đẹp của người cha dành cho chiếc cầu đầy tâm huyết.

0,5 điểm

Câu 9

Tình cảm bạn nhỏ đối với những cây cầu thể hiện tấm lòng, tình yêu thương, biết ơn đối với công sức của bao người gây dựng. Những cây cầu góp phần tô điểm vẻ đẹp quê hương, đất nước, con người.

1 điểm

Câu 10

Hình ảnh người cha và người mẹ xuất hiện trong bài thơ gợi cho em suy nghĩ và cảm xúc về tấm lòng, tình cảm vô bờ bến dành cho con. Đọc những câu thơ ta không khỏi xúc động, dâng lên niềm yêu thương, sự cảm phục, biết ơn sâu sắc trước sự hi sinh cao cả, giúp ích cho quê hương, đất nước, con người.

1 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm




















0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ thói quen thức khuya.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài:

Giới thiệu vấn đề cần thuyết phục: từ bỏ thói quen thức khuya.

2. Thân bài:

* Trình bày thực trạng hiện nay:

- Nhiều người thức đến hai, ba giờ sáng để chơi game, xem phim, lướt mạng xã hội,...

* Chỉ ra tác hại của việc thức khuya:

- Ảnh hưởng đến sức khỏe: gây đau đầu và suy giảm trí nhớ,...

- Ảnh hưởng tới tinh thần: không ngủ đủ sẽ làm con người dễ cáu gắt, uể oải.

- Hệ luỵ: con người thường ngủ bù vào sáng sớm -> dễ làm trễ giờ, lỡ kế hoạch,...

* Lợi ích của việc từ bỏ thói quen này:

- Sức khỏe, tinh thần được cải thiện.

* Đề xuất một số giải pháp để từ bỏ thói quen này:

- Sắp xếp thì giờ sinh hoạt, học tập hợp lí.

- Hạn chế sử dụng mạng xã hội trước khi đi ngủ.

- Cài báo thức nhắc nhở giờ đi ngủ.

3. Kết bài:

Khẳng định ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen thức khuya.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) - ĐỀ SỐ 10

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

0

3

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được thể thơ, các yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.

- Nhận biết được nhân vật trữ tình và tình cảm của nhân vật trữ tình gửi gắm.

- Nhận biết tác dụng của các biện pháp tu từ đã học được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Phân tích, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình.

- Hiểu được thông điệp mà bài thơ gửi gắm.

Vận dụng:

- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào đọc hiểu văn bản thơ.

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Nhận biết:

- Xác định được đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Nêu được thói quen hay quan niệm mang tính tiêu cực, cần phải từ bỏ.

- Xác định rõ được mục đích (khuyên người khác từ bỏ thói quan / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực).

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Mô tả, lí giải được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen, quan niệm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - (Đề số 10)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

DẶN CON

Chẳng ai muốn làm hành khất

Tội trời đày ở nhân gian

Con không được cười giễu họ

Dù họ hôi hám úa tàn

Nhà mình sát đường họ đến

Có cho thì có là bao

Con không bao giờ được hỏi

Quê hương họ ở nơi nào

Con chó nhà mình rất hư

Cứ thấy ăn mày là cắn

Con phải răn dạy nó đi

Nếu không thì con đem bán

Mình tạm gọi là no ấm

Ai biết cơ trời vần xoay

Lòng tốt gửi vào thiên hạ

Biết đâu nuôi bố sau này.

(Trần Nhuận Minh)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản trên ?

Câu 2 (0,5 điểm). Nêu ý nghĩa của cách dùng từ “hành khất” mà không phải là “người ăn mày” trong câu đầu ?

Câu 3 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc “Con không…” ?

Câu 4 (1,0 điểm). Anh/chị hiểu thế nào về lời dặn con của người cha qua hai câu thơ:

“Con không bao giờ được hỏi

Quê hương họ ở nơi nào?”

Câu 5 (1,0 điểm). Anh/chị có suy nghĩ gì về bài học rút ra mà người cha nói với con qua bài thơ ?

Câu 6 (2,0 điểm). Anh/ Chị nhận biết được những thông điệp nào từ bài thơ? Những thông điệp đó gợi liên tưởng đến truyền thống đạo lí nào của dân tộc? Tìm một số câu tục ngữ hoặc ca dao có cùng chủ đề với bài thơ trên

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen trì hoãn.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự.

0,5 điểm

Câu 2

- “Hành khất”, “ăn mày”: đều chỉ người kém may mắn trong cuộc sống, phải đi lang thang xin ăn.

- Từ “Hành khất” là một từ Hán Việt thể hiện thái độ tôn trọng của tác giả đối với những người không may cơ nhỡ trong cuộc sống.

0,5 điểm

Câu 3

Tác dụng:

+ Phép điệp Thể hiện sự giáo dục nghiêm khắc của người cha với con, mong muốn con mình thấu hiểu và sống đúng với đạo lí làm người: trân trọng, không chế nhạo những người cơ nhỡ.

+ Nhấn mạnh ý, tạo nhịp điệu, âm hưởng cho bài thơ

1,0 điểm

Câu 4

Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi người, những người hành khất vì cơ nhỡ mà có người phải bỏ quê hương đi tha hương cầu thực, thậm chí còn có những người không có quê hương. Người cha dặn dò con không nên hỏi quê hương của họ bởi vì nhắc đến quê hương là nhắc đến nỗi nhớ, nhắc đến niềm đau.. Từ đó, người cha muốn con hiểu được, đồng cảm, sẻ chia trong cuộc sống, quan tâm giúp đỡ những người tha hương cầu thực, không chỉ về mặt vật chất mà trên hết vẫn là sự đồng cảm về mặt tinh thần.

1,0 điểm

Câu 5

Bài học rút ra: Cần tôn trọng ,đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ nhau trong cuộc sống.

1,0 điểm

Câu 6

Bài thơ chứa đựng nhiều thông điệp có ý nghĩa sâu sắc: sự cảm thông, chia sẻ; lòng nhân ái và tình người âm áp, bao dung… Học sinh có thê liên hệ vói truyên thống đạo lí của dân tộc được thể hiện qua các câu tục ngữ, ca dao như:

– Ăn mày là ai? Ăn mày là ta/Đói cơm rách áo hoá ra ăn mày.

– Hơn nhau tấm áo manh quần/ Thả ra bóc trần ai cũng như ai.

– Bầu ơi thương lẩy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

– Thương người như thể thương thân.

– Của cho đi là của đế dành…

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm


















































































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người khác từ bỏ thói quen trì hoãn.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

a. Mở bài:

+ Giới thiệu: “Việc hôm nay chớ để ngày mai” là câu nói ai trong chúng ta cũng đã từng nghe và bắt gặp ít nhất một lần. Nội dung chính là nhắc nhở mỗi người thực hiện công việc một cách nghiêm túc, tránh trì hoãn.

+ Nêu vấn đề: “Thói quen trì hoãn” rất cần được được chúng ta cùng xem xét, bàn luận.

b. Thân bài:

- Khái niệm trì hoãn trong mọi việc là gì?

+ Trì hoãn: kéo dài, làm gián đoạn tiến độ. Trì hoãn công việc là chần chừ, chậm trễ trong giải quyết công việc dẫn đến mất rất nhiều thời gian để có thể hoàn thành mục tiêu đặt ra ban đầu.

+ Đây là một trong những thói quen không tốt.

- Biểu hiện của thói quen trì hoãn:

+ Trì hoãn công việc có thể bắt đầu từ những việc rất nhỏ, từ đôi ba phút lần lữa hay từ suy nghĩ “để mai làm cũng được”. Trên thực tế, rất ít người có thể nhận ra những mình đang trì hoãn công việc. Theo đó, bạn sẽ là người có thói quen trì hoãn công việc khi có một trong những biểu hiện dưới đây:

+ Không thực hiện công việc đã đặt ra theo lộ trình ban đầu.

+ Sẵn sàng gác lại công việc bởi những thứ không liên quan như phim ảnh, game,…

+ Có khả năng, điều kiện thực hiện công việc ngay lập tức nhưng thoái thác, chậm trễ.

+ Thường xuyên chậm deadline và có nhiều công việc tích tụ.

- Nguyên nhân dẫn đến việc trì hoãn:

+ Do bạn chưa thực sự tập trung và hết mình với công việc: chưa có ý thức sắp xếp, phân bố thời gian một cách hợp lý, làm việc gì cũng chậm chạp lề mề và coi việc chậm trễ là việc bình thường

+ Do xảy ra những việc biến động ngoài ý muốn mà chính bạn không lường trước được thì sẽ có thể làm gián đoạn buộc phải trì hoãn công việc

+ Do thói quen xấu khác (lười biếng, quyết tâm không cao, nuông chiều bản thân quá mức, dễ bị phân tâm bởi nhiều thứ khác ngoài công việc) khiến bạn cứ trì hoãn việc này sẽ ảnh hưởng đến tiến độ của việc khác, kế hoạch khác và không thể hoàn thành các nhiệm vụ đúng thời hạn

+ Do bạn thấy mình quá mệt mỏi, chán nản và không muốn thực hiện công việc theo kế hoạch.

+ Do bạn không biết bắt đầu công việc từ đâu nhưng không tìm hướng giải quyết.

+ Do bạn đã đánh giá sai về tính chất, thời gian cần thực hiện công việc.

+ Có thể do bạn quá chủ quan, quá tự tin vào khả năng bản thân và lãng phí thời gian.

+ Do bạn đó thói quen trì hoãn từ lâu nhưng không nhận ra và khắc phục.

+ Do bạn chịu ảnh hưởng từ những người xung quanh.

- Tác hại của thói quen trì hoãn: Trì hoãn công việc một lần có thể không sao nhưng nhiều lần thì có thể gây ảnh hưởng rất nhiều, trước là bản thân bạn và sau là những người xung quanh.

+ Gây lãng phí thời gian: Thử tưởng tượng xem nếu bạn hoàn thành công việc đúng thời hạn thì có thể làm thêm bao nhiêu công việc bổ ích nữa. Ngược lại, nếu luôn ở trong tình trạng “nước đến chân mới nhảy” thì bạn không chỉ gây lãng phí thời gian mà còn bỏ lỡ vô số việc quan trọng cần thực hiện.

+ Đánh mất nhiều cơ hội: Đánh mất những cơ hội quý báu cũng là một trong những tác hại của thói quen trì hoãn công việc gây ra. Theo đó, trong khoảng thời gian người khác đã hoàn thành công việc và nâng cao kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm thì bạn mới khởi động. Và tất nhiên, khi họ về đích bạn mới đi được một phần nhỏ của hành trình.

+ Làm mất niềm tin và sự tôn trọng từ người khác: Sự sai lệch về thời gian do trì hoãn công việc cũng sẽ khiến bạn mất đi sự tôn trọng của người khác. Nói như vậy bởi không ai có thể cảm thông cho một người không tôn trọng cũng như chẳng thể tự thiết lập kỷ luật với chính bản thân mình. Trong cuộc sống, để có được niềm tin từ người khác là điều vô cùng khó. Do vậy, hãy trân trọng và đừng bao giờ để mọi người lo lắng, e ngại mỗi khi giao cho bạn bất kỳ công việc gì.

- Giải pháp khắc phục thói quen trì hoãn

c. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề: Trì hoãn là một thói quen xấu và cần được bạn nhận thức/xóa bỏ để phát triển, cải thiện hay thay đổi bản thân. Đừng để thói quen trì hoãn trở thành vật cản con đường của hành trình đến với thành công của bạn

- Rút ra bài học cho bản thân: Là một người học sinh, bạn nên hiểu đúng về thói quen trì hoãn trong mọi việc, biết loại bỏ những biểu hiện tiêu cực nói trên để quản lí tốt thời gian và hình ảnh bản thân; cố gắng phấn đấu vươn lên để tự khẳng định những giá trị đích thực, bền vững… và tuyên truyền giúp đỡ mọi người cùng làm theo.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Để xem trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

Xem thêm đề thi các môn bộ sách Chân trời sáng tạo hay, có đáp án chi tiết:

Đề thi Giữa Học kì 2 Lịch sử lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa học kì 2 Tiếng Anh lớp 10 Friends Global (10 đề có đáp án + ma trận) | Chân trời sáng tạo

Đề thi Giữa Học kì 2 Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo (10 đề có đáp án + ma trận)

 

 

1 4731 lượt xem
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: