TOP 10 đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ Văn 10 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án

Bộ đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh diều năm 2024 có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Ngữ Văn 10 Giữa Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 12690 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 10 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÁNH DIỀU) - ĐỀ SỐ 1

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

1

2

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

5

20

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

Nhận biết:

- Nhận biết được bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại thông qua việc đọc hiểu các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.

- Nhận biết đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.

Thông hiểu:

- Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.

- Hiểu được vẻ đẹp con người, thơ văn và những đóng góp của ông cho sự phát triển của văn học dân tộc.

Vận dụng:

- Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về văn hóa và lịch sử dân tộc, về người Anh hùng dân tộc – Danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi.

1TN

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.

1TL*

Tổng

1TN

2TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 1)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

GƯƠNG BÁU KHUYÊN RĂN (Bài 43)

Rồi hóng mát thuở ngày trường

Hoè lục đùn đùn tán rợp giương

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương

Lao xao chợ cá làng ngư phủ

Dắng dỏi cầm ve lầu tch dương

Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng

Dân giàu đủ khắp đòi phương.

(Nguyễn Trãi)

Câu 1 (0,5 điểm). Câu thơ “Rồi hóng mát thuở ngày trường” gợi điều gì về nhân vật trữ tình?

A. Con người bon chen, tất bật

B. Con người nhàn nhã thư thái

C. Con người vất vả mệt mỏi

D. Con người buồn bã, đau khổ

Câu 2 (1,0 điểm). Xác định các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài? Cảnh ngày hè được miêu tả như thế nào?

Câu 3 (1,0 điểm). Câu thơ: Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của biện pháp đó?

Câu 4 (0,5 điểm). Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu hiện cuộc sống như thế nào?

Câu 5 (1,0 điểm). Nội dung chủ đạo mà anh/chị cảm nhận được từ bài thơ Cảnh ngày hè là gì?

Câu 6 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

B. Con người nhàn nhã thư thái

0,5 điểm

Câu 2

Các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài:

- Hoa hòe màu xanh.

- Hoa lựu màu đỏ.

- Hoa sen màu hồng.

Cảnh ngày hè được miêu tả: bình dị, nhiều màu sắc và âm thanh với những sự vậy đặc trưng của mùa hè.

1,0 điểm

Câu 3

Câu thơ: Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ.

→ Tác dụng của biện pháp này là: Nhấn mạnh vào âm thanh huyên náo của chợ cá.

1,0 điểm

Câu 4

Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu hiện cuộc sống sống động, thể hiện cuộc sống no đủ và hạnh phúc của người dân.

0,5 điểm

Câu 5

Nội dung chủ đạo mà em cảm nhận được từ bài thơ Cảnh ngày hè là Tâm hồn yêu thiên nhiên và yêu quê hương, đất nước của Nguyễn Trãi.

1,0 điểm

Câu 6

HS trình bày suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Từ niềm khát khao dân giàu của Nguyễn Trãi, HS suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay.

- Cần làm rõ các ý: lấy dân làm gốc là gì? Tại sao phải lấy dân làm gốc? Ý nghĩa của việc lấy dân làm gốc? Bài học nhận thức và hành động?

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm

































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: Lí tưởng sống của thanh niên hiện nay.

2. Thân bài

a. Giải thích

- Lí tưởng sống: những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lí tưởng sống ảnh hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của giới trẻ đặc biệt là các bạn thanh niên hiện nay. Mỗi người cần có cho mình một lí tưởng sống cao đẹp và cố gắng thực hiện hóa lí tưởng đó.

b. Phân tích

- Lí tưởng sống là kim chỉ nam cho cuộc sống của con người, người sống không có lí tưởng chỉ là tồn tại, sẽ cảm thấy cuộc đời thật nhàm chán, không có gì thú vị, lâu dần dẫn đến suy nghĩ và hành vi tiêu cực.

- Lí tưởng sống là động lực để con người vươn lên, tạo dựng cho mình những giá trị tốt đẹp, hướng chúng ta đến những điều hay lẽ phải, tránh xa

- Lí tưởng sống mang lại nhiều lợi ích cho con người, nó khiến cho chúng ta tốt hơn, rèn luyện được những đức tính tốt đẹp khác cũng như mang con người đến gần nhau hơn.

c. Chứng minh

HS lấy dẫn chứng về những người trẻ sống có lí tượng nổi bật, tiêu biểu mà được nhiều người biết đến để minh họa cho bài làm văn của mình.

d. Liên hệ bản thân

Mỗi người học sinh chúng ta trước hết phải sống có ước mơ, hoài bão, nỗ lực học tập, trau dồi bản thân để thực hiện ước mơ đó.

Sống chan hòa, yêu thương mọi người, bỏ qua cái tôi cá nhân để hướng đến cái ta chung để cống hiến nhiều hơn cho xã hội.

3. Kết bài

Khái quát lại tầm quan trọng của lí tưởng sống đối với giới trẻ.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÁNH DIỀU) - ĐỀ SỐ 2

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

0

3

0

2

0

1

0

50

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

Nhận biết:

- Nhận biết được bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại thông qua việc đọc hiểu các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.

- Nhận biết đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.

Thông hiểu:

- Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.

- Hiểu được vẻ đẹp con người, thơ văn và những đóng góp của ông cho sự phát triển của văn học dân tộc.

Vận dụng:

- Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về văn hóa và lịch sử dân tộc, về người Anh hùng dân tộc – Danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi.

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 2)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại;
Triệu Tiết chí lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét.
Chứng cứ còn ghi.

(Theo Nước Đại Việt ta, trích trong Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)​

Câu 1 (1,0 điểm). Chỉ ra thể loại và phương thức biểu đạt chính của bài thơ chứa đoạn trích?

Câu 2 (0,5 điểm). Qua đoạn trích, từ các thông tin lịch sử ở đoạn 2, anh/chị hiểu văn bản được viết trong hoàn cảnh lịch sử nào?

Câu 3 (0,5 điểm). Khái quát nội dung chính của đoạn trích.

Câu 4 (1,0 điểm). Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân - Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của tác giả là gì?

Câu 5 (1,0 điểm): Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào? Thể hiện qua các chi tiết nào?

Câu 6 (1,0 điểm): Vì sao có thể nói đoạn trích "Nước Đại Việt ta" là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ "Sông núi nước Nam"?

Phần 2: Viết (5 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về câu ca dao “Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Thể loại: cáo.

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

1,0 điểm

Câu 2

Sáng tác sau chiến thắng giặc Minh, năm 1428 (dựa vào các địa danh, sự liện ở đoạn 2)

0,5 điểm

Câu 3

Đoạn trích có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập, khẳng định chân lý về độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt ta.

0,5 điểm

Câu 4

Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là yên dân, trugừ bạo (giữ cho dân có cuộc sống thái bình, hạnh phúc và diệt trừ mọi thế lực tàn bạo để yên dân (thể hiện qua cá từ "yên dân", "trừ bạo")).

1,0 điểm

Câu 5

- Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố:

+ Nền văn hiến lâu đời: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

+ Ranh giới lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia

+ Phong tục tập quán: Phong tục Bắc Nam đã khác

+ Chế độ, triều đại riêng:

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;

+ Truyền thống lịch sử riêng:

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt thời nào cũng có.

1,0 điểm

Câu 6

- Vì trong bài thơ “Sông núi nước Nam”, ý thức dân tộc được Lý Thường Kiệt xác định trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền (Sông núi nước Nam vua Nam ở/ Vằng vặc sách trời chia xứ sở).

- Còn đến đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, ý thức dân tộc vừa được tiếp nối ở 2 yếu tố: lãnh thổ (núi sông bờ cõi đã chia), chủ quyền (từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương). Nhưng còn được phát triển thêm ba yếu tố nữa: văn hiến (vốn xưng nền văn hiến đã lâu); phong tục tập quán (phong tục Bắc Nam cũng khác); lịch sử (tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau/ song hào kiệt thời nào cũng có).

1,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,5 điểm



0,5 điểm




3,0 điểm































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

“Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

I. Mở bài

- Dẫn dắt, giới thiệu: Người Việt Nam có truyền thống yêu thương, đoàn kết. Ca dao đã thể hiện vẻ đẹp tâm hồn đó.

- Trích dẫn câu ca dao:

“Bầu ơi, thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”

II. Thân bài

1. Giải thích

- Nghĩa đen: Cây bầu và cây bí tuy khác giống nhưng lại chung

điều kiện sống (một giàn).

- Nghĩa bóng: Con người Việt Nam luôn đùm bọc, yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau.

2. Chứng minh

- Trong canh tác nông nghiệp, phòng chống thiên tai, hệ thống đê điều được xây dựng từ tinh thần đoàn kết của nhân dân lao động.

- Trong chống giặc ngoại xâm: Thời Lý, thời Trần, thời Lê, giai đoạn kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đều giành thắng lợi từ truyền thống yêu nước và gắn kết thành một khối tạo sức mạnh vô địch.

- Hôm nay, trong công cuộc xây dựng quê hương, tinh thần đoàn kết, “lá lành đùm là rách”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương…” vẫn phát huy.

3. Bình luận

- Cần phát huy được truyền thống tốt đẹp đó

- Bên cạnh đó còn có những con người sống thờ ơ với cộng động...

III. Kết bài

- Vẻ đẹp bất diệt của lòng nhân ái.

- Thế hệ trẻ cần bồi đắp yêu thương cho trái tim mình.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÁNH DIỀU) - ĐỀ SỐ 3

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

4

0

3

1

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

15

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

Nhận biết:

- Nhận biết được bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại thông qua việc đọc hiểu các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.

- Nhận biết đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.

Thông hiểu:

- Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.

- Hiểu được vẻ đẹp con người, thơ văn và những đóng góp của ông cho sự phát triển của văn học dân tộc.

Vận dụng:

- Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về văn hóa và lịch sử dân tộc, về người Anh hùng dân tộc – Danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi.

4TN

3TN

1TL

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.

1TL*

Tổng

4TN

3TN

1TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 3)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Công danh đã được hợp về nhàn,

Lành dữ âu chi thế ngợi khen.

Ao cạn vớt bèo cấy muống,

Trì thanh phát cỏ ương sen.

Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,

Thuyền chở yên hà nặng vạy then.

Bui có một lòng trung liễn hiếu,

Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.

(Thuật hứng bài 24 – Nguyễn Trãi)

Câu 1: Bài thơ viết theo thể thơ nào?

A. Thất ngôn bát cú

B. Thất ngôn tứ tuyệt

C. Thất ngôn bát cú Đường luật.

D. Lục bát

Câu 2: Ý nào dưới đây đúng khi nói về nghĩa của câu thơ thứ nhất?

A. Hoàn cảnh hiện tại của Nguyễn Trãi thích hợp với việc về nhàn.

B. Nguyễn Trãi vẫn rất khao khát đối với việc lập công danh nhưng thời thế không cho phép, bắt buộc ông phải về nhàn.

C. Đối với Nguyễn Trãi, nếu không còn công danh thì lựa chọn tốt nhất là lui về nhàn.

D. Đối với Nguyễn Trãi, công danh chỉ là tạm bợ, thú nhàn là điều ông luôn hướng tới.

Câu 3: Phép đối được sử dụng trong những câu thơ nào?

A. Hai câu đề

B. Hai câu thực, hai câu luận

C. Hai câu luận, hai câu kết

D. Hai câu kết

Câu 4: Nhận xét: “Dường như tác giả đã thu nhận tất cả vẻ đẹp thiên nhiên vào làm tài sản riêng của mình, đúng như mơ ước “Túi thơ chứa hết mọi giang san” Phù hợp với nội dung những câu thơ nào dưới đây?

A. Hai câu đề

B. Hai câu thực

C. Hai câu luận

D. Hai câu kết

Câu 5: Hai câu thực và hai câu luận có nội dung biểu đạt là gì?

A. Nói về cuộc sống lao động bình dị và khẳng định cuộc sống tinh thần phong phú của Nguyễn Trãi khi về nhàn.

B. Nói về cuộc sống lao động vất vả nhưng đầy đủ vật chất của Nguyễn Trãi khi về nhàn.

C. Nối về cuộc sống lao động thiếu thốn trong hiện tại, đối lập với cuộc sống giàu sang ngày còn làm quan của Nguyễn Trãi.

D. Nói về những công việc lao động lặp lại nhàm chán và ước mơ của Nguyễn Trãi về một cuộc sống phóng túng.

Câu 6: “Về nhàn rồi thì việc tốt xấu đến cũng không sợ người đời khen hay chê nữa” suy nghĩ trên được thể hiện trong câu thơ nào?

A. Lành dữ âu chi thế ngợi khen.

B. Công danh đã được hợp về nhàn,

C. Mài chăng khuyết, nhuộm răng đen

D. Bui có một lòng trung liễn hiếu,

Câu 7: Ý nào sau đây đúng khi nói về nội dung của câu thơ cuối?

A. Thể hiện lòng hiếu thảo của Nguyễn Trãi đối với cha mẹ.

B. Thể hiện lòng trung thành của Nguyễn Trãi đối với vua.

C. Thể hiện tấm lòng phục tùng vua bất kể đúng sai của Nguyễn Trãi.

D. Thể hiện lòng trung với nước, hiếu với dân của Nguyễn Trãi.

Câu 8: Nêu nội dung chính của bài thơ trên.

Câu 9: Nêu những yếu tố của văn học dân gian trong bài thơ.

Câu 10: Bài thơ trên thể hiện vẻ đẹp gì trong tâm hồn của Nguyễn Trãi.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

C

0,5 điểm

Câu 2

A

0,5 điểm

Câu 3

B

0,5 điểm

Câu 4

C

0,5 điểm

Câu 5

A

0,5 điểm

Câu 6

A

0,5 điểm

Câu 7

D

0,5 điểm

Câu 8

- Bài thơ thể hiện sự lựa chọn của Nguyễn Trãi khi lui về ở ẩn, trở về với cuộc sống hòa mình vào thiên nhiên, với công việc đồng ruộng và rời xa chốn quan trường đầy toan tính.

- Tuy vậy, ẩn sâu trong tâm hồn ông vẫn là tấm lòng luôn hướng về dân về nước. Bài thơ ca ngợi tâm hồn thanh cao, trái tim yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi.

0,5 điểm

Câu 9

Những yếu tố của văn học dân gian trong bài thơ:

- Viết về lối sống nhàn, gần gũi với thú vui của người xưa trong ca dao

- Tâm thế an nhàn, ung dung, tự tại của Nguyễn Trãi có nét tương đồng với tâm thế của người bình dân trong ca dao, dân ca.

- Sử dụng hình ảnh, ngôn ngữ dân gian tự nhiên, gần gũi.

→ Những yếu tố tượng trưng, ước lệ của thơ trung đại đã được thay thế bằng những chất liệu gần gũi, ngôn ngữ dân tộc được sử dụng tinh tế, gợi cảm.

1,0 điểm

Câu 10

Qua bài thơ, người đọc có thể nhận thấy vẻ đẹp thanh cao của một con người trọng khí tiết trong Nguyễn Trãi.

Bài thơ khiến người đọc thêm yêu mến nhân cách và tấm lòng ông dành trọn cho nhân dân, đất nước.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm




































































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

I. Mở bài:

Dẫn dắt từ truyền thống yêu nước của dân tộc ta được gìn giữ và phát triển qua nhiều thế hệ

Đặt ra câu hỏi: Liệu tinh thần yêu nước xưa và nay có thay đổi, có khác biệt hay không.

II. Thân bài:

1. Giải thích về lòng yêu nước

Lòng yêu nước là tình yêu đối với quê hương, đất nước, là hành động, là không ngừng nỗ lực để xây dựng và phát triển đất nước.

Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dành cho đất nước mình.

2. Biểu hiện của lòng yêu nước

* Thời kỳ chiến tranh

- Đứng lên, cầm súng ra chiến trường để chiến đấu chống lại kẻ thù. Không ngại khó khăn, gian khổ mà xông lên giành độc lập cho dân tộc.

- Ở hậu phương thì không ngừng tăng gia sản xuất, chắt chiu lương thực, thực phẩm để chi viện cho chiến trường

- Lòng yêu nước ở giai đoạn này là một tình cảm quyết liệt mà mạnh mẽ

- Lấy ví dụ, lòng yêu nước thể hiện qua một số câu nói nổi tiếng như: “Giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh” hay “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.

- Các tấm gương hy sinh anh dũng cho độc lập dân tộc: Võ Thị Sáu, Kim Đồng, Nguyễn Văn Thạc…

- Sức mạnh của lòng yêu nước vô cùng lớn, như Bác Hồ đã nói: “Lòng yêu nước có thể nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước”

* Thời kỳ hòa bình

- Thể hiện ở nhưng hoạt động nhằm hướng tới con đường Xã hội chủ nghĩa . Với mong muốn mang lại cuộc sống no đủ, đầm ấm cho nhân dân và sự phát triển bền vững.

- Thể hiện trong công việc và trong cuộc sống. Là không ngừng nỗ lực để góp phần đưa đất nước sánh vai với các cường quốc trên thế giới.

- Ngoài ra, lòng yêu nước còn thể hiện qua những tình cảm giản dị, gần gũi: tình yêu gia đình, tình yêu thiên nhiên, tình yêu thương giữa con người với con người…

- Lòng yêu nước còn là niềm trăn trở trước những vấn đề của đất nước, dùng hành động thực tế để giải quyết những vấn đề đó.

- Lòng yêu nước còn được thể hiện ở lòng tự hào dân tộc: biểu hiện cụ thể qua các áng thơ văn ngợi ca tinh thần ngoan cường của dân tộc; các bảo tàng lưu giữ những kỷ vật khắc ghi chiến công của các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì độc lập, tự do cho dân tộc.

3. Vai trò của lòng yêu nước

- Là bệ đỡ tinh thần cho con người: là nguồn cảm hứng bất tận cho các nghệ sĩ; giúp đồng bào luôn vững tâm tiến bước (Kiều bào luôn hướng về tổ quốc; Con người khi về già đều muốn trở về nơi chôn rau cắt rốn). Chính lòng yêu nước đã bồi dưỡng tâm hồn những con người nước Việt trở nên vững vàng, mạnh mẽ trong hành trình sống khắc nghiệt.

- Là động lực giúp con người sống có trách nhiệm hơn với gia đình, quê hương, đất nước, cộng đồng hay đơn giản nhất là đối với chính bản thân mình.

4. Trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam đối với Đất nước

- Lòng yêu nước không phải là lời nói suông mà phải được thể hiện bằng hành động cụ thể:

- Không ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện, trau dồi đạo đức để trở thành con người đủ sức, đủ tài.

- Nghiêm túc, tự giác thực hiện các chính sách pháp luật của nhà nước, các nội quy, quy định của nhà trường, cơ quan công tác…

- Lao động tích cực, hăng hái, làm giàu một cách chính đáng

- Bảo vệ môi trường, bảo vệ động vật…

- Dũng cảm đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu.

III. Kết bài:

- Khẳng định lòng yêu nước của mỗi công dân Việt Nam

- Kêu gọi mọi người hãy quên đi sự ích kỷ bản thân, “cái tôi” cá nhân để cùng hướng về tổ quốc.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÁNH DIỀU) - ĐỀ SỐ 4

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

0

3

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ văn Nguyễn Trãi

Nhận biết:

- Nhận biết được bối cảnh lịch sử, văn hóa, về tác giả và thể loại thông qua việc đọc hiểu các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi.

- Nhận biết đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê.

Thông hiểu:

- Phân tích và đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm của Nguyễn Trãi.

- Hiểu được vẻ đẹp con người, thơ văn và những đóng góp của ông cho sự phát triển của văn học dân tộc.

Vận dụng:

- Đề cao tinh thần yêu nước, niềm tự hào về văn hóa và lịch sử dân tộc, về người Anh hùng dân tộc – Danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi.

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 4)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Cửa biển có non tiên,

Từng qua lại mấy phen

Cảnh tiên rơi cõi tục,

Mặt nước nổi hoa sen

Bóng tháp hình trâm ngọc,

Gương sông ánh tóc huyền.

Nhớ xưa Trương Thiếu Bảo

Bia khắc dấu rêu hoen”.

(Dục Thúy Sơn – Nguyễn Trãi, NXB Văn học.)

Câu 1 (0,5 điểm). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong bài thơ.

Câu 2 (0,5 điểm). Nêu nội dung chính của bài thơ.

Câu 3 (1,0 điểm). Nhân vật lịch sử được nhắc đến trong câu thơ sau là ai? Xuất hiện trong thời đại phong kiến nào?

Nhớ xưa Trương Thiếu Bảo

Bia khắc dấu rêu hoen.

Câu 4 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong 2 câu thơ sau:

Bóng tháp hình trâm ngọc,

Gương sông ánh tóc huyền.

Câu 5 (1,0 điểm). Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi trong 4 câu thơ đầu.

Câu 6 (2,0 điểm). Qua nội dung bài thơ, em rút ra thông điệp gì cho bản thân? Hãy lí giải trong một đoạn văn từ 3-5 câu.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về sự bao dung trong cuộc sống.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

0,5 điểm

Câu 2

Nội dung: Hình ảnh thiên nhiên và nỗi lòng của nhà thơ Nguyễn Trãi.

0,5 điểm

Câu 3

Đó là nhân vật Trương Hán Siêu thời nhà Trần.

1,0 điểm

Câu 4

Biện pháp tu từ so sánh

=> Tác dụng : nhấn mạnh vẻ đẹp thiên nhiên của núi Dục Thúy Sơn.

1,0 điểm

Câu 5

Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi trong 4 câu thơ đầu: nói về tầm hồn yêu thiên nhiên, quê hương đất nước của Nguyễn Trãi.

1,0 điểm

Câu 6

HS rút ra thông điệp cho bản thân và lí giải hợp lí.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm















































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Sự bao dung trong cuộc sống.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

I - Mở bài

- Dẫn dắt vấn đề: Mỗi con người trong cuộc đời này đều có những đức tính vô cùng tốt đẹp

- Nêu vấn đề nghị luận: Một trong những đức tính mà mỗi người cần có để tự hoàn thiện nhân cách bản thân chính là sự khoan dung

II - Thân bài

1. Giải thích: sự khoan dung là gì?

- Khoan dung: có tấm lòng rộng mở, độ lượng, biết tha thứ cho những lỗi lầm mà người khác mắc phải khi người ta biết sửa chữa, khắc phục lỗi của mình

- Sự khoan dung - đức tính tố đẹp để xã hội trở nên văn minh, yêu thương hơn

2. Tại sao con người cần có sự khoan dung?

- Con người không ai là hoàn hảo, chúng ta ai cũng đã từng có lần mắc phải sai lầm trong cuộc đời nên cần phải học cách khoan dung với mọi người

- Khoan dung sẽ khiến cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp, mọi người sống nhẹ nhàng, chân thành, cởi mở...

- Khoan dung giúp cho mối quan hệ giữa người với người trong xã hội trở nên tốt đẹp hơn

- Khoan dung còn là cách để động viên, an ủi người khác và chính bản thân mình sau mỗi lỗi sai

- Khoan dung giúp con người nhận được sự kính trọng từ người khác

- Khoan dung gợi nên những phẩm chất tốt đẹp khác của con người

3. Biểu hiện của sự khoan dung

- Cha mẹ tha thứ cho những lỗi lầm của con cái mắc phải khi chúng biết sửa lỗi, luôn bên cạnh động viên, khích lệ và ủng hộ

- Pháp luật có những sự khoan hồng đối với phạm nhân khi mà họ cải tạo tốt và biết nhận ra những sai lầm để sửa chữa, để trở thành người lương thiện khi trở về với xã hội

- Bạn bè tha thứ cho nhau khi giận hờn

- Thầy cô tha thứ cho những lỗi lầm của học trò khi học trò biết sửa đổi

4. Cần làm gì để có được sự khoan dung

- Mỗi người cần phải học cách tha thứ, mỉm cười đương đầu với khó khăn

- Suy nghĩ theo hướng tích cực, nhìn đời bằng con mắt lạc quan

- Lắng nghe, thấu hiểu và cảm thông với những người xung quanh

- Liên hệ bản thân

III - Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề: khoan dung là một đức tính cao đẹp, là cách để cuộc sống có nhiều sự yêu thương

- Bài học: Hãy luôn sống giàu sự khoan dung và vị tha, biết thấu hiểu nhau hơn. Nếu như mỗi người biết đặt bản thân vào vị trí của người khác thì cuộc sống sẽ tươi đẹp hơn rất nhiều.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÁNH DIỀU) - ĐỀ SỐ 5

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

5

0

2

1

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

25

5

10

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được giá trị nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng,…) và một số yếu tố hình thức (điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện hạn tri và người kể chuyện toàn tri, lời người kể chuyện, nhân vật,…) của truyện ngắn.

- Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ: liệt kê, chêm xen,… được sử dụng trong truyện ngắn.

Thông hiểu:

- Hiểu được nội dung của truyện ngắn.

- Hiểu được thông điệp của truyện ngắn

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các nhân vật trong truyện.

5TN

2TN

1TL

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.

1TL*

Tổng

5TN

2TN

1TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 5)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: Mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.

Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.

(Nhà mẹ Lê, Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, 2015, trang 28-29)​

Câu 1. Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ ba

D. Ngôi thứ tư

Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

A. Miêu tả

B. Biểu cảm

C. Nghị luận

D. Tự sự

Câu 3. Chi tiết nào miêu tả ngoại hình bác Lê?

A. một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô.

B. bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác

C. mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc.
D. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết.
Câu 4. Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ gì: Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc.
A. Nhân hóa

B. So sánh

C. Cường điệu phóng đại

D. Nói giảm nói tránh

Câu 5. Dòng nào nêu đúng ý nghĩa nhan đề Nhà mẹ Lê.

A. Nhan đề "Nhà mẹ Lê" gợi lên hình ảnh một căn nhà nhỏ, tuềnh toàng.

B. Nhan đề "Nhà mẹ Lê" gợi hình ảnh về một ngôi nhà lụp xụp, chật chội và hoàn cảnh đáng thương: Đông con, đói khổ.

C. Nhan đề "Nhà mẹ Lê" gợi ý nghĩa: Họ là những con người có chung huyết thống,

biết yêu thương, đùm bọc nhau vượt qua cảnh đói khổ.

D. Nhan đề "Nhà mẹ Lê" gợi hình ảnh những con người nghèo khổ mà lương thiện.

Câu 6. Dòng nào khái quát nội dung cơ bản của đoạn trích?

A. Cuộc sống nghèo khổ, đáng thương của mẹ con bác Lê

B. Tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng của mẹ con bác Lê

C. Những mơ ước về cuộc sống ấm no của mẹ con bác Lê

D. Nỗi buồn của bác Lê về gia cảnh.

Câu 7. Đoạn trích đã thể hiện tình cảm gì của nhà văn đối với nhân vật?

A. Trân trọng, tự hào về vẻ đẹp của tình người giữa mẹ con bác Lê

B. Tố cáo xã hội tàn ác đã gây nên nỗi khổ cho con người, đẩy họ vào bước đường cùng

C. Xót xa, thương cảm cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê

D. Trân trọng ước mơ đổi đời của người nông dân, nhà văn đã mở ra con đường giải phóng cho họ.

Trả lời câu hỏi:

Câu 8. Qua đoạn trích, em hiểu được điều gì về hoàn cảnh của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và tấm lòng của nhà văn Thạch Lam?

Câu 9. Hãy kể tên những tác phẩm đã học hoặc đã đọc viết cùng đề tài với Nhà mẹ Lê.
Câu 10. Nêu cảm nhận của mình về nhân vật Bác Lê.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

C

0,5 điểm

Câu 2

D

0,5 điểm

Câu 3

A

0,5 điểm

Câu 4

B

0,5 điểm

Câu 5

B

0,5 điểm

Câu 6

A

0,5 điểm

Câu 7

C

0,5 điểm

Câu 8

- Đoạn trích cho ta hiểu hoàn cảnh của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám: Cuộc sống của họ quá cơ cực, nghèo khổ, túng quẫn, cơm không đủ ăn, quần áo không đủ mặc, quanh năm phải chịu đói rét, khổ sở.

- Tấm lòng của nhà văn Thạch Lam: Trân trọng, yêu thương, xót xa cho hoàn cảnh của gia đình mẹ Lê nói chung và người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám; tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít đã gây nên tình cảnh đói khổ của con người; ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử..

0,5 điểm

Câu 9

Những tác phẩm đã học hoặc đã đọc viết cùng đề tài người nông dân:

- Chí Phèo (Nam Cao)

- Lão Hạc (Nam Cao)

- Tắt đèn (Ngô Tất Tố)

- Bước đường cùng (Nguyễn Công Hoan)

- Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)

1,0 điểm

Câu 10

Cảm nhận về nhân vật Bác Lê:

- Là người có ngoại hình khắc khổ, từng trải.

- Hoàn cảnh khó khăn: Nghèo khổ, đông con.

- Là một phụ nữ chịu thương, chịu khó, là người mẹ giàu tình yêu thương các con.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm






























0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề nghị luận: câu tục ngữ "Lá lành đùm lá rách"

2. Thân bài

a. Giải thích câu tục ngữ

- Giải thích những từ ngữ "lá lành", "lá rách"

- Giải thích nội dung ý nghĩa cả câu: Câu tục ngữ đã thể hiện một bài học vô cùng sâu sắc: Trong mối quan hệ giữa người với người, tình yêu thương luôn là sợi dây gắn kết; con người cần biết yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ, sẻ chia những người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình.

b. Bàn luận nội dung câu tục ngữ "Lá lành đùm lá rách"

- Nêu biểu hiện của tình yêu thương.

- Vì sao con người cần phải yêu thương lẫn nhau?

+ Tình yêu thương có thể giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

+ Tình yêu thương là một trong số những cội nguồn tạo ra tinh thần đoàn kết.

+ Tình yêu thương sẽ đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho con người.

- Lật lại vấn đề: Trong xã hội hiện nay, vẫn còn tồn tại những con người sống vô tâm, vị kỉ, chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân mà không hề biết sẻ chia, giúp đỡ, yêu thương, đùm bọc người khác.

c. Bài học nhận thức và hành động

- Con người cần biết yêu thương, đùm bọc, sẻ chia trước những khó khăn, hoạn nạn.

- Tích cực tham gia vào các phong trào quyên góp, ủng hộ.

3. Kết bài

- Khẳng định lại nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ.

- Liên hệ bản thân.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÁNH DIỀU) - ĐỀ SỐ 6

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

0

2

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được giá trị nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng,…) và một số yếu tố hình thức (điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện hạn tri và người kể chuyện toàn tri, lời người kể chuyện, nhân vật,…) của truyện ngắn.

- Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ: liệt kê, chêm xen,… được sử dụng trong truyện ngắn.

Thông hiểu:

- Hiểu được nội dung của truyện ngắn.

- Hiểu được thông điệp của truyện ngắn

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các nhân vật trong truyện.

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.

1TL*

Tổng

2TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 6)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

“Một đại gia đình gồm hai con trai, hai con dâu, một gái, một rể và những đứa con của họ vẫn sống chung dưới một mái nhà, ăn chung một bếp ăn. Thiên hạ thì chia ra, bà cụ lại gom vào. Vẫn rất êm thấm mới lạ chứ. Nếp nhà đã thắng được tự do của cá nhân sao? Phải nói thêm, cái nếp nhà này cũng ít ai theo kịp. Người con dâu cả vốn là con gái Hàng Bồ, đỗ đại học, là một cô gái kiêu hãnh, tự tin, không dễ nhân nhượng. Ai cũng nghĩ hai người đàn bà, một già một trẻ, cùng sắc sảo sẽ rất khó chấp nhận nhau. Vậy mà họ ăn ở với nhau đã mười lăm năm chả có điều tiếng gì. Người chị của cô con dâu đến nói với bà cô tôi: “Bác chịu được tính nó thì con cũng phục thật đấy”. Bà cải chính: “Đúng là tôi có phần phải chịu nó nhưng nó cũng có phần phải chịu tôi, mỗi bên chịu một nửa”…

[…] Năm ngoái khu phố có yêu cầu bà cụ báo cáo về nếp sống gia đình cho hàng phố học tập. Bà từ chối, khi tôi lại thăm, bà nói riêng: “Cái chuyện ấy ai cũng biết cả, chỉ khó học thôi”. Tôi cười: “Lại khó đến thế sao”? Bà cụ nói: “Trong nhà này, ba đời nay, không một ai biết tới câu mày, câu tao. Anh có học được không”? À, thế thì khó thật. Theo bà cụ, thời bây giờ có được vài trăm cây vàng không phải là khó, cũng không phải là lâu, nhưng có được một gia đình hạnh phúc phải mất vài đời người, phải được giáo dục vài đời. Hạnh phúc không bao giờ là món quà tặng bất ngờ, không thể đi tìm, mà cũng không nên cầu xin. Nó là cách sống, một quan niệm sống, là nếp nhà, ở trong tay mình, nhưng nhận được ra nó, có ý thức vun trồng nó, lại hoàn toàn không dễ.”

(Trích Nếp nhà – Nguyễn Khải,

dẫn theo Tuyển tập Nguyễn Khải, tập III, NXB Văn học, 1996)

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Câu 2 (1,0 điểm): Nội dung chính của đoạn trích trên?

Câu 3 (1,0 điểm): Cuộc sống của gia đình “bà cô tôi” có gì đặc biệt? Anh (chị) nhận xét như thế nào về “nếp nhà” ấy?

Câu 4 (1,0 điểm): Anh (chị) có đồng tình với quan điểm hạnh phúc của nhân vật “bà cô tôi” ở đoạn trích trên không? Vì sao?

Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung văn bản, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày quan điểm của anh (chị) về hạnh phúc.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về câu ca dao:

“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Thể loại: truyện ngắn

- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

1,0 điểm

Câu 2

Nội dung chính của đoạn trích trên:

- Cuộc sống – nếp nhà của gia đình “bà cô tôi”. Đó là cuộc sống của một gia đình nhiều thế hệ, tôn trọng và yêu thương lẫn nhau

- Đồng thời cũng là nề nếp gia đình, là văn hóa ứng xử để tạo nền tảng một gia đình hạnh phúc

1,0 điểm

Câu 3

- Cái đặc biệt trong cuộc sống của gia đình “bà cô tôi” là: Thiên hạ thì chia ra, bà cụ lại gom vào. Vẫn rất êm thấm mới lạ chứ. Trong nhà này, ba đời nay, không một ai biết tới câu mày, câu tao.

- Nhận xét về nếp nhà ấy: Đó là cuộc sống của những người không xu thời, yêu thích cuộc sống gia đình nhiều thế hệ… Nếp nhà như thế rất đáng quý, đáng trọng…

1,0 điểm

Câu 4

HS trình bày được suy nghĩ riêng của mình theo hướng làm rõ và khẳng định hoặc phủ định ý kiến “Hạnh phúc không bao giờ là món quà tặng bất ngờ, không thể đi tìm, mà cũng không nên cầu xin. Nó là cách sống, một quan niệm sống, là nếp nhà, ở trong tay mình, nhưng nhận được ra nó, có ý thức vun trồng nó, lại hoàn toàn không dễ.”

- Nếu lập luận theo hướng khẳng định ý kiến trên là đúng, HS cần nhấn mạnh: Hạnh phúc cần được vun trồng từ bàn tay của những người biết trân quý, nâng niu hạnh phúc. Hạnh phúc cá nhân không thể tách rời nếp nhà. Và để hạnh phúc của mỗi gia đình được trọn vẹn, mỗi người phải biết “chịu” nhau một chút. Hạnh phúc được ươm mầm, chắc chiu mỗi ngày, mỗi người; hạnh phúc không dễ tìm cũng không thể cầu xin.

- Nếu lập luận theo hướng phủ định ý kiến trên là đúng, HS cần nhấn mạnh: Cuộc sống muôn hình vạn trạng nên sắc màu của hạnh phúc cũng thật phong phú, đa dạng.

- Nếu lập luận cả theo hướng vừa khẳng định vừa phủ định ý kiến thì cần kết hợp cả hai nội dung.

1,0 điểm

Câu 5

HS trình bày quan điểm của anh (chị) về hạnh phúc.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Giải thích khái niệm hạnh phúc:

Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở loài người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lí trí.

- Trình bày quan điểm hạnh phúc của bản thân: thế nào là hạnh phúc, làm thế nào để tạo hạnh phúc và giữ gìn hạnh phúc?

+ Tạo ra hạnh phúc bằng cách trân trọng những gì bản thân đang có. Sống tích cực, có ý nghĩa; mang lại niềm vui hạnh phúc cho bản thân, gia đình và những người xung quanh.

+ Giữ hạnh phúc giống như trồng một cái cây cần được vun trồng, chăm sóc mỗi ngày. Cây hạnh phúc đó cũng chính là cây đời của mỗi người. Khi ta hạnh phúc, đời ta sẽ tỏa hương hoa.

- Bàn bạc mở rộng.

- Nêu bài học nhận thức và hành động.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm






























0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Bàn luận về câu ca dao: Công cha như núi Thái Sơn,..

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài

Dẫn dắt, giới thiệu bài ca dao:

“Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”

2. Thân bài

a. Giải thích bài ca dao:

- Hai câu thơ đầu:

+ “Núi Thái Sơn” là ngọn núi cao, đồ sộ vững chãi nhất ở Trung Quốc.

+ “Nước trong nguồn” là dòng nước tinh khiết nhất, mát lành nhất, dạt dào mãi chẳng bao giờ cạn.

- “Một lòng thờ mẹ kính cha/Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”: Lời nhắc nhở con người cần phải biết yêu thương, kính trọng cha mẹ, giữ trọn chữ “hiếu” mới phải đạo con.

=> Tình cha nghĩa mẹ to lớn không gì có thể thay thế bằng, cho dù đó là thiên nhiên kỳ vĩ. Từ đó, ông cha ta khuyên mỗi người chúng ta phải làm tròn chữ hiếu để bù đắp cho cha mẹ.

b. Ý nghĩa bài ca dao:

- Công lao của cha mẹ:

+ Cha mẹ có ơn sinh thành, chăm sóc và nuôi lớn mỗi người.

+ Cha mẹ bảo vệ, che chở và dạy dỗ con nên người.

+ Cha mẹ còn là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi đứa con.

- Đạo làm con:

+ Phải lễ phép, kính trọng cha mẹ.

+ Cố gắng học tập thật tốt, trở thành người có ích.

+ Yêu thương, giúp đỡ cha mẹ…

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của bài ca dao.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÁNH DIỀU) - ĐỀ SỐ 7

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

5

0

2

1

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

25

5

10

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được giá trị nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng,…) và một số yếu tố hình thức (điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện hạn tri và người kể chuyện toàn tri, lời người kể chuyện, nhân vật,…) của truyện ngắn.

- Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ: liệt kê, chêm xen,… được sử dụng trong truyện ngắn.

Thông hiểu:

- Hiểu được nội dung của truyện ngắn.

- Hiểu được thông điệp của truyện ngắn

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các nhân vật trong truyện.

5TN

2TN

1TL

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

Nhận biết:

- Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,… của tác phẩm.

- Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm.

- Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm).

Vận dụng cao:

- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

5TN

2TN

1TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 7)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Cụ Kép là người thích uống rượu ngâm thơ và chơi hoa lan. Cụ đã tới cái tuổi được hoàn toàn nhàn rỗi để dưỡng lấy tính tình. Vì bây giờ trong nhà cụ cũng đã thừa bát ăn. Xưa kia, cụ cũng muốn có một vườn cảnh để sớm chiều ra đấy tự tình. Nhưng nghĩ rằng mình chỉ là một anh nhà nho sống vào giữa buổi Tây Tàu nhố nhăng làm lạc mất cả quan niệm cũ, làm tiêu hao mất bao nhiêu giá trị tinh thần; nhưng nghĩ mình chỉ là một kẻ chọn nhầm thế kỷ với hai bàn tay không có lợi khí mới, thì riêng lo cho thân thế, lo cho sự mất còn của mình cũng chưa xong, nói chi đến chuyện chơi hoa. Cụ Kép thường nói với lớp bạn cũ rằng có một vườn hoa là một việc dễ dàng, nhưng đủ thời giờ mà săn sóc đến hoa mới là việc khó. Cụ muốn nói rằng người chơi hoa nhiều khi phải lấy cái chí thành chí tình ra mà đối đãi với giống hoa cỏ không bao giờ biết lên tiếng. Như thế mới phải đạo, cái đạo của người tài tử. Chứ còn cứ gây được lên một khoảnh vườn, khuân hoa cỏ các nơi về mà trồng, phó mặc chúng ở giữa trời, đày chúng ra mưa nắng với thờ ơ, chúng trổ bông không biết đến, chúng tàn lá cũng không hay thì chơi hoa làm gì cho thêm tội.

Đến hồi gần đây, biết đã đủ tư cách chơi cây cảnh, cụ Kép mới gây lấy một vườn lan nho nhỏ. Giống lan gì cũng có một chậu: Tiểu kiều, Đại kiều, Nhất điểm, Loạn điểm, Yên tử v. V.. Chỉ trừ có giống lan Bạch ngọc là không thấy trồng ở vườn. Không phải vì lan Bạch ngọc đắt giá mỗi giò mười đồng bạc, mà cụ Kép không trồng giống hoa này..

(Trích Hương cuội, TheoVang bóng một thời,

Nguyễn Tuân, NXB Hội nhà văn, 2018)​

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là:

A. Miêu tả

B. Biểu cảm

C. Nghị luận

D. Tự sự

Câu 2. Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ ba

D. Ngôi thứ nhất và thứ ba

Câu 3. Đoạn trích viết về thú vui nào của cụ Kép?

A. Uống rượu

B. Ngâm thơ

C. Chơi hoa

D. Chơi chữ

Câu 4. Cụ Kẹp nghĩ rằng mình không phù hợp để chơi hoa vì lí do nào sau đây?

A. Cụ đã tới cái tuổi được hoàn toàn nhàn rỗi để dưỡng lấy tính tình.

B. Nghĩ rằng mình chỉ là một anh nhà nho sống vào giữa buổi Tây Tàu nhố nhăng, chỉ là một kẻ chọn nhầm thế kỷ với hai bàn tay không có lợi khí mới, thì riêng lo cho thân thế, lo cho sự mất còn của mình cũng chưa xong

C. Đủ thời giờ mà săn sóc đến hoa mới là việc khó

D. Gây được lên một khoảnh vườn, khuân hoa cỏ các nơi về mà trồng, phó mặc chúng ở giữa trời, đày chúng ra mưa nắng với thờ ơ, chúng trổ bông không biết đến, chúng tàn lá cũng không hay thì chơi hoa làm gì cho thêm tội.

Câu 5. Cụ Kép đối xử với hoa bằng tình cảm, thái độ như thế nào?

A. Trân trọng, nâng niu, lấy cái chí thành chí tình ra mà đối đãi với giống hoa cỏ

B. Phó mặc, thờ ơ, chúng trổ bông không biết đến, chúng tàn lá cũng không hay

C. Đắm đuối, mê mẩn đến quên ăn, quên ngủ, không quan tâm đến điều gì khác

ngoài hoa

D. Bình thường, không yêu, không ghét.

Câu 6. Với tính cách của cụ Kép, theo em vì sao cụ không trồng lan Bạch ngọc?

A. Vì lan Bạch ngọc đắt giá mỗi giò mười đồng bạc

B. Vì lan Bạch ngọc màu trắng, cụ không thích màu trắng

C. Vì lan Bạch ngọc không đẹp, cụ chỉ thích trồng những giống lan đẹp nổi bật

D. Vì lan Bạch ngọc khó chăm và nhẹ nhàng, yểu điệu phù hợp với phụ nữ.

Câu 7. Thú vui của cụ Kép trong đoạn trích trên là thú vui như thế nào?

A. Thanh cao, tao nhã

B. U mê, vô bổ

C. Nhàm chán, giết thời gian

D. Độc đáo, khác người

Trả lời câu hỏi:

Câu 8. Phân tích tác dụng của 1 biện pháp nghệ thuật nổi bật trong câu văn sau:

Chứ còn cứ gây được lên một khoảnh vườn, khuân hoa cỏ các nơi về mà trồng, phó mặc chúng ở giữa trời, đày chúng ra mưa nắng với thờ ơ, chúng trổ bông không biết đến, chúng tàn lá cũng không hay thì chơi hoa làm gì cho thêm tội.

Câu 9. Hãy nêu 2 phương diện thể hiện phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong đoạn trích trên.

Câu 10. Con người có nhiều thú vui, theo em, nên theo đuổi những thú vui như thế nào?

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nhân vật Trương Phi qua đoạn trích Hồi trống Cổ Thành.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

D

0,5 điểm

Câu 2

C

0,5 điểm

Câu 3

C

0,5 điểm

Câu 4

B

0,5 điểm

Câu 5

A

0,5 điểm

Câu 6

D

0,5 điểm

Câu 7

A

0,5 điểm

Câu 8

Biện pháp nghệ thuật điệp ngữ: chúng, không ; đi cùng điệp ngữ này là các từ ngữ chỉ thái độ của con người với cây: Phó mặc, đày, (không) biết, (không) hay

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh thái độ thờ ơ, dửng dưng với hoa của một số người chơi hoa mà không biết trân trọng, không yêu hoa; Thể hiện thái độ xót xa, không đồng tình của cụ Kép với cách ứng xử đó.
+ Tạo nhịp điệu cho lời văn.

0,5 điểm

Câu 9

- Nguyễn Tuân say mê khám phá cái đẹp, trong truyện là vẻ đẹp của nhân vật cụ Kép, vẻ đẹp của thú chơi hoa.

- Ngôn ngữ Nguyễn Tuân trong đoạn trích trên: phong phú, trau chuốt, trang trạng, lời văn giàu nhịp điệu.

- Nguyễn Tuân tiếp cận con người ở phương diện nghệ sĩ: cụ Kép là nghệ sĩ trong nghệ thuật chơi hoa.

1 điểm

Câu 10

Nên theo đuổi những thú vui lành mạnh, tốt đẹp, những thú vui góp phần nuôi dưỡng tinh thần con người, hướng con người đến những điều đẹp đẽ.

1 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm


























































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá nhân vật Trương Phi qua đoạn trích Hồi trống Cổ Thành.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả La Quán Trung (tên tác giả, con người, sự nghiệp văn học) và đoạn trích “Hồi trống cổ thành” (vị trí, nội dung đoạn trích).

- Giới thiệu nhân vật Trương Phi: Là nhân vật chính của đoạn trích

II. Thân bài

1. Khi nghe tin Quan Công đến.

-Thái độ: chẳng nói chẳng rằng

- Hành động: Mặc áo giáp dẫn nghìn quân lên ải Bắc

→ Hành động vội vàng, nóng vội.

2. Khi gặp Quan Công

- Thái độ: mắt trợn tròn, râu hùm vểnh ngược.

- Hành động: hò hét như sấm, múa sà mâu tới đâm Quan Công.

- Cách xưng hô: Mày – tao, nó, thằng, không coi Quan Công là người bề trên.

- Nguyên nhân: vì nghi ngờ Quan Công phản bội

→ Là một người nóng nảy nhưng đó là biểu hiện của sự cương trực, kiên quyết.

- Buộc tội Quan Công: Sử dụng những lập luận sắc bén, hợp tình hợp lí

+ Bỏ anh → Bất nghĩa

+ Hàng Tào → Bất trung

+ Được phong hầu tước → Tham lam

+ Đến đây đánh lừa; đâu có tốt bụng; đến để bắt ta → Bất nhân

→ Là người ngay thẳng, yêu ghét rõ ràng, trắng đen rạch ròi.

3. Khi Sái Dương xuất hiện.

- Suy nghĩ: Nghĩ Quan Công đem quân đến bắt mình

- Hành động: Múa bát xà mâu hăm hở xông lại đâm Quan Công.

- Yêu cầu: Đánh ba hồi trống để Quan Công chém chết tướng giặc thể hiện lòng thành, thẳng tay đánh trống để thách thức Quan Công.

→ Thái độ mạnh mẽ, kiên quyết, dứt khoát của con người ngay thẳng

→ Việc Sái Dương xuất hiện đẩy mâu thuẫn giữa hai nhân vật Trương Phi - Quan Công lên đến đỉnh điểm

→ Sái Dương là nút thắt để Quan Công giải mối hàm oan, Quan Công nhờ đó mà giải được nỗi oan cho mình, Trương Phi cũng thể hiện được khí chất khảng khái của người anh hùng.

4. Khi Quan Công giết được Sái Dương

- Thái độ, hành động: rỏ nước mắt, thụp lạy Quan Công

→ Thái độ bao dung, phục thiện đúng lúc.

→ Trương Phi là con người giàu tình cảm, nóng nảy, thô lỗ nhưng khôn ngoan và biết trọng lẽ phải.

5. Nghệ thuật xây dựng nhân vật

- Khắc họa nhân vật qua lời nói và hành động

- Xây dựng những diễn biến tình tiết độc đáo, kịch tính để nhân vật bộc lộ tính cách.

- Xây dựng nhân vật theo hướng điển hình hóa, Trương Phi đại diện cho những con người nóng nảy nhưng trọng nghĩa, khẳng khái.

- Ngôn ngữ sinh động, cách kể chuyện hấp dẫn.

III. Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật xây dựng nhân vật Trương Phi

- Bàn luận về tính cách Trương Phi trong đời sống thực tế hiện nay.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÁNH DIỀU) - ĐỀ SỐ 8

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

4

0

3

1

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

15

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được giá trị nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng,…) và một số yếu tố hình thức (điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện hạn tri và người kể chuyện toàn tri, lời người kể chuyện, nhân vật,…) của truyện ngắn.

- Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ: liệt kê, chêm xen,… được sử dụng trong truyện ngắn.

Thông hiểu:

- Hiểu được nội dung của truyện ngắn.

- Hiểu được thông điệp của truyện ngắn

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các nhân vật trong truyện.

4TN

3TN

1TL

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

Nhận biết:

- Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,… của tác phẩm.

- Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm.

- Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm).

Vận dụng cao:

- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1TL*

Tổng

4TN

3TN

1TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 8)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Sơn xúng xính rủ chị ra chợ chơi. Nhà Sơn ở quay lưng vào chợ, cạnh một dãy nhà lá của những người nghèo khổ mà Sơn quen biết cả vì họ vẫn vào vay mượn ở nhà Sơn. Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo.

Không phải ngày phiên, nên chợ vắng không. Mấy cái quán chơ vơ lộng gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng của cây đề. Gió thổi mạnh làm Sơn thấy lạnh và cay mắt. Nhưng chân trời trong hơn mọi hôm, những làng ở xa Sơn thấy rõ như ở gần. Mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên lanh tanh dưới nhịp guốc của hai chị em.

Đến cuối chợ đã thấy lũ trẻ đang quây quần chơi nghịch. Chúng nó thấy chị em Sơn đến đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập. Chúng như biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy, tuy Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa với, chứ không kiêu kỳ và khinh khỉnh như các em họ của Sơn.

Thằng Cúc, con Xuân, con Tý, con Túc sán gần giương đôi mắt ngắm bộ quần áo mới của Sơn. Sơn nhận thấy chúng ăn mặc không khác ngày thường, vẫn những bộ quần áo nâu bạc đã rách vá nhiều chỗ. Nhưng hôm nay, môi chúng nó tím lại và qua những chỗ áo rách, da thịt thâm đi. Mỗi cơn gió đến, chúng lại run lên, hàm răng đập vào nhau.

Thằng Xuân đến mó vào chiếc áo của Sơn, nó chưa thấy cái áo như thế bao giờ. Sơn lật vạt áo thâm, chìa áo vệ sinh và áo dạ cho cả bọn xem. Một đứa tắc lưỡi, nói:

- Cái áo này mặc thì nóng lắm. Chắc mua phải đến một đồng bạc chứ không ít, chúng mày nhỉ.

Đứa khác nói:

- Ngày trước thầy tao cũng có một cái áo như thế, về sau bán cho ông lý mất.

Con Túc ngây ngô giương đôi mắt lên hỏi Sơn:

- Cái này cậu mua tận Hà Nội phải không?

Sơn ưỡn ngực đáp:

- Ở Hà Nội, chứ ở đây làm gì có. Mẹ tôi còn hẹn mua cho tôi một cái áo len nhiều tiền hơn nữa kia.

Chị Lan bỗng giơ tay vẫy một con bé, từ nãy vẫn đứng dựa vào cột quán, gọi:

- Sao không lại đây, Hiên? Lại đây chơi với tôi.

Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan và Duyên. Sơn thấy chị gọi nó không lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:

- Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc? Con bé bịu xịu nói:

- Hết áo rồi, chỉ còn cái này.

- Sao không bảo u mày may cho?

Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn cùng nói với Hiên đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lại gần chị thì thầm:

- Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.

- Ừ, phải đấy. Để chị về lấy.

Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui..

(Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam, Văn học 8, tập 1,

trang 56, NXB Giáo dục – 2001)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là:

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Biểu cảm

D. Nghị luận

Câu 2. Nhân vật được nhà văn tập trung khắc họa trong đoạn trích trên là:

A. Lan

B. Sơn

C. Hiên

D. Xuân

Câu 3. Không gian được miêu tả trong đoạn trích là:

A. Không gian chợ

B. Không gian ga tàu

C. Không gian cánh đồng

D. Không gian triền đê.

Câu 4. Hình ảnh quán chợ và những đứa trẻ nghèo được miêu tả trong đoạn trích có nét tương đồng với hình ảnh xuất hiện trong tác phẩm nào?

A. Lão Hạc (Nam Cao)

B. Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

C. Tấm Cám (Cổ tích)

D. Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

Câu 5. Lòng thương người của Sơn được thể hiện rõ nhất qua chi tiết nào?

A. Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa với, chứ không kiêu kỳ và khinh khỉnh như các em họ của Sơn.

B. Sơn đứng lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui

C. Sơn thấy chị gọi Hiên, nó không lại, liền bước gần đến.

D. Sơn động lòng thương, bàn với chị về lấy áo cho Hiên

Câu 6. Chi tiết Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa với lũ trẻ nghèo và chi tiết thấy Hiên đứng nép một chỗ, Lan vẫy tay gọi ra chơi cùng cho thấy Sơn và Lan là những đứa trẻ như thế nào?

A. Những đứa trẻ nhà giàu kiêu kì

B. Những đứa trẻ cùng cảnh nghèo nên dễ cảm thông

C. Những đứa trẻ ngây thơ, hòa đồng, thân thiện

D. Những đứa trẻ hiểu chuyện, già dặn trước tuổi.

Câu 7. Qua đoạn trích, em thấy Hiên và cô bé bán diêm (Cô bé bán diêm, An-đéc-xen) giống nhau ở điểm nào?

A. Đều bị cha hắt hủi

B. Đều không có gia đình

C. Đều là những đứa trẻ nghèo sống trong xã hội bất công, vô nhân đạo

D. Đều là những bé gái có hoàn cảnh đáng thương, thiếu thốn vật chất và ở trong mùa đông khắc nghiệt.

Trả lời câu hỏi:

Câu 8. Chỉ ra một số từ ngữ thể hiện những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật Sơn trong đoạn văn dưới đây:

Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn chơi cùng với Hiên, đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí,…

Câu 9. Hành động cho áo góp phần thể hiện tính cách gì của Sơn và Lan? Hành động ấy có ý nghĩa gì với Hiên?

Câu 10. Theo em, những phương diện thể hiện giá trị nhân đạo của đoạn trích là gì?

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nhân vật dì Mây trong truyện “Người ở bên sông Châu” của Sương Nguyệt Minh.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

A

0,5 điểm

Câu 2

B

0,5 điểm

Câu 3

A

0,5 điểm

Câu 4

B

0,5 điểm

Câu 5

D

0,5 điểm

Câu 6

C

0,5 điểm

Câu 7

D

0,5 điểm

Câu 8

Một số từ ngữ thể hiện những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật Sơn trong đoạn văn: chợt nhớ, động lòng thương, nhớ thương, ý nghĩ tốt.

0,5 điểm

Câu 9

Hành động cho áo góp phần thể hiện tính cách tốt bụng, biết yêu thương đùm bọc những người có hoàn cảnh khó khăn của chị em Sơn. Hàng động đó của hai đứa trẻ có ý nghĩa vô cùng to lớn với Hiên vì Hiên được nhận được sự quan tâm, chia sẻ của người khác trong cơn gió lạnh đầu mùa.

1 điểm

Câu 10

Những phương diện thể hiện giá trị nhân đạo của đoạn trích là:

- Lòng thương cảm của nhà văn dành cho những đứa trẻ nghèo;

- Ca ngợi sự ấm áp của tình người: Sự ấm áp của tình cảm chị em; sự ấm áp của tình cảm yêu thương chị em Lan dành cho những đứa trẻ. Điều đó cho ta cảm nhận sự lãnh lẽo của tiết trời không thể ảnh hưởng đến sự ấm áp trong lòng mỗi con người.

1 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm


























































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá nhân vật dì Mây trong truyện “Người ở bên sông Châu” của Sương Nguyệt Minh.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật.

2. Thân bài:

2.1. Phân tích nhân vật:

a. Ngoại hình:

- Trước khi tham gia chiến tranh:

+ Tóc dì dài, đen óng mượt, phải lấy ghế đứng lên để chải.

+ Mái tóc của dì khiến chú San bên nhà nhìn trộm cũng phải giật mình.

+ Khi đi trước gió, tóc dì bồng bềnh.

=> Nét đẹp dịu dàng.

+ Lúc tắm với Mai ở sông, dì Mây để lộ ra chiếc cổ trắng ngần, ngực căng đầy, mắt sáng, lung linh.

=> Vẻ đẹp thuần khiết, trong trẻo.

- Sau khi tham gia chiến tranh:

+ Tóc dì xơ, rụng nhiều.

+ Bị mất một bên chân do mảnh đạn phạt vào.

=> Chiến tranh đã cướp đi tuổi trẻ, sắc đẹp của dì Mây.

b. Vẻ đẹp phẩm chất, tính cách:

- Dì Mây là người con gái chung thủy:

+ Suốt thời gian dài làm nhiệm vụ cứu chữa người bệnh ở rừng Trường Sơn, dì Mây không lúc nào là không nhớ đến chú San, "Ngày ở Trường Sơn, trang nhật kí nào em cũng viết tên anh.".

=> Dù xa nhau nhưng lúc nào dì cũng mang nặng tình yêu thương đối với chú San.

- Kiên quyết, dứt khoát:

+ Thái độ dì Mây vô cùng dứt khoát. Dù lòng còn yêu nhưng khi thấy chú San đã cưới vợ, dì Mây chấp nhận phần thiệt về mình.

+ Dì cương quyết từ chối lời đề nghị của chú San "Mây à! Chúng ta sẽ làm lại", khuyên chú nên về sống hạnh phúc với vợ.

=> Dì Mây rất rạch ròi, dứt khoát, suy nghĩ thấu đáo trong mọi việc.

- Nghị lực, mạnh mẽ:

+ Chịu nỗi đau cả về thể xác lẫn tinh thần nhưng dì Mây vẫn tiếp tục sống.

+ Dì bị mất một chân nhưng hàng ngày vẫn giúp ông chèo đò.

- Tấm lòng nhân hậu, giàu lòng bao dung:

+ Dì Mây không bao giờ lấy tiền đi đò của lũ trẻ cấp 3.

+ Trạm xá không có người, dì đảm đương công việc. Nhiều đêm mưa, dì đi đến nhà cứu chữa cho bệnh nhân.

+ Dì luôn đặt lợi ích của mọi người lên trên lợi ích của bản thân, chấp nhận đi bộ coi như tập thể dục.

+ Vợ chú San sinh khó, dì sẵn lòng giúp đỡ, không mảy may đến lời cảnh báo của thím Ba.

+ Khi thím Ba mất, dì dang rộng vòng tay, yêu thương, chăm sóc thằng Cún như con đẻ của mình.

- Dũng cảm, kiên cường, không sợ hiểm nguy: Là một y sĩ Trường Sơn, dì không ngại gian lao, vất vả. Dì chắn cửa hầm che chở thương binh. Cô y sĩ bị phạt vào chân còn người lính công binh vẫn lành lặn.

=> Tinh thần quật cường của người lính cụ Hồ.

2.2. Đánh giá nhân vật:

- Dì Mây vừa mang vẻ đẹp của người lính cụ Hồ vừa mang vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.

- Số phận của dì Mây cũng chính là hoàn cảnh của những người bước ra từ chiến tranh.

3. Kết bài:

- Khẳng định vai trò của nhân vật đối với tác phẩm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÁNH DIỀU) - ĐỀ SỐ 9

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

5

0

2

1

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

25

5

10

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được giá trị nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng,…) và một số yếu tố hình thức (điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện hạn tri và người kể chuyện toàn tri, lời người kể chuyện, nhân vật,…) của truyện ngắn.

- Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ: liệt kê, chêm xen,… được sử dụng trong truyện ngắn.

Thông hiểu:

- Hiểu được nội dung của truyện ngắn.

- Hiểu được thông điệp của truyện ngắn

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các nhân vật trong truyện.

5TN

2TN

1TL

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.

1TL*

Tổng

5TN

2TN

1TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 9)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Đứa con chết, mà dì thì tê liệt. Mỗi ngày ngồi là một ngày không có hai hào. Người chồng muốn đó là cái lỗi của người vợ vô phúc ấy.

Nhưng mới đầu hắn chỉ nghĩ thế thôi. Là vì nhờ ít tiền dành dụm, người ta vẫn có thể đủ cả cơm lẫn rượu. Nhưng rồi rượu phải bớt đi. Đến cả cơm cũng thế. Đến lúc ấy thì hắn không nhịn được nữa. Hắn chửi bâng quơ. Hắn chửi những nhà giàu, hắn chửi số kiếp hắn, và sau cùng thì chửi vợ. Ô! Hắn chửi nhiều lắm lắm, một bữa đói rượu rồi tình cờ có một bữa rượu say. Dì Hảo chẳng nói năng gì.

Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc. Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt. Nhưng đã vội phí nước mắt làm gì nhiều đến thế. Vì dì còn phải khóc hơn thế nhiều, khi hắn chán chửi, bỏ nhà mà đi, bỏ dì bơ vơ, đau ốm, để tìm cơm rượu. Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn nhẫn ấy? Hắn phải ăn, phải uống, phải vui thú, đó là đời của hắn. Dì Hảo què liệt không còn những cái ấy để mà cho. Không, dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy. Cũng như dì đã không trách bà tôi đã làm ngơ không cấp đỡ cho dì. Bà tôi có còn giàu như trước nữa đâu? Người đã già, đã ốm yếu, và khổ cực thay! Đã nghèo như lúc còn hăm hai. Cái cơ nghiệp người gây dựng thầy tôi buôn bán thua lỗ, chúng tôi học hành tổn phí nhiều, đã tan tác đi theo gió bốn phương. Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở.

(Trích Dì Hảo –Tuyển tập truyện ngắn Đôi mắt, Nam Cao,

NXB VH, 2017, tr. 208)​

Câu 1. Nhân vật trung tâm của đoạn trích là:

A. Dì Hảo

B. "Hắn"

C. Tôi

D. Bà tôi

Câu 2. Phương thức biểu đạt sử dụng trong đoạn trích là:

A. Nghị luận, tự sự

B. Nghị luận, miêu tả

C. Tự sự, biểu cảm

D. Miêu tả, thuyết minh

Câu 3. Hoàn cảnh đáng thương của dì Hảo được miêu tả qua những chi tiết nào?

A. Đứa con chết, mà dì thì què liệt

B. Con chết, dì bị què liệt, chồng mắng chửi, bỏ dì bơ vơ

C. Con chết, dì bị què liệt và buôn bán thua lỗ

D. Cơ nghiệp của dì tan tác theo gió bốn phương.

Câu 4. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau là gì: Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ.

A. So sánh

B. Liệt kê

C. So sánh, điệp từ

D. So sánh, nói quá.

Câu 5. Hình ảnh "hắn" Hắn chửi bâng quơ. Hắn chửi những nhà giàu, hắn chửi số kiếp hắn, và sau cùng thì chửi vợ. Ô! Hắn chửi nhiều lắm lắm, một bữa đói rượu rồi tình cờ có một bữa rượu say có nét tương đồng với chi tiết kể về nhân vật nào?

A. Lão Hạc (Lão Hạc, Nam Cao)

B. Chí Phèo (Chí Phèo, Nam Cao)

C. Phương Định (Những ngôi sao xa xôi, Lê Minh Khuê)

D. Ông Sáu (Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng)

Câu 6. Đề tài, chủ đề của truyện là gì?

A. Viết về người nông dân, phản ánh bi kịch bị tha hóa của người nông dân

B. Viết về người trí thức, phản ánh vẻ đẹp tâm hồn của người trí thức

C. Viết về người trí thức, phản ánh bi kịch tinh thần của người trí thức trước Cách mạng tháng Tám

D. Viết về người nông dân, phản ánh nỗi bất hạnh của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám

Câu 7. Bi kịch của người phụ nữ được phản ánh trong đoạn trích là gì?

A. Họ bị áp bức, bóc lột tàn nhẫn

B. Họ bị tha hóa cả về nhân hình, nhân tính

C. Họ phải sống cuộc sống mất tự do, bị cầm tù về thể xác và tinh thần.

D. Họ không chỉ chỉ nghèo khổ về vật chất, họ còn bị đối xử bất công, bị tra tấn về tinh thần

Trả lời câu hỏi:

Câu 8. Chỉ ra và phân tích tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở.

Câu 9. Nêu những nét đặc sắc của nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật trong đoạn văn trên.

Câu 10. Tư tưởng nhân đạo của đoạn trích được thể hiện như thế nào?

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về câu ca dao:

“Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng

Nhụy vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

A

0,5 điểm

Câu 2

C

0,5 điểm

Câu 3

B

0,5 điểm

Câu 4

C

0,5 điểm

Câu 5

B

0,5 điểm

Câu 6

D

0,5 điểm

Câu 7

D

0,5 điểm

Câu 8

- Biện pháp điệp từ "và"

- Tác dụng: Sau điệp từ "và" là "nước mắt", là "lời than thở". Vì vậy việc sử dụng điệp từ này nhấn mạnh nỗi đau khổ, bất hạnh của nhân vật người bà, đau khổ vì cuộc đời của chính mình, đau khổ thay cho con, nỗi đau khổ chồng chất lên nhau. Phép điệp còn tạo nhịp điệu cho lời văn.

0,5 điểm

Câu 9

Những nét đặc sắc của nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật trong đoạn văn trên:

- Tâm trạng đau khổ của nhân vật được miêu tả từ ngôi thứ ba, nên có điều kiện kể, tả một cách cụ thể, chi tiết.

- Tâm trạng nhân vật được miêu tả đầy ám ảnh qua tiếng khóc lặp đi lặp lại nhiều lần.

- Phép điệp cũng được sử dụng hiệu quả trong việc biểu đạt tâm trạng nhân vật; ngôn ngữ miêu tả tưởng chừng khách quan, lạnh lùng nhưng đầy thương xót.

1 điểm

Câu 10

- Lòng cảm thông, thương xót của nhà văn đối với số phận bất hạnh của người nông dân, của dì Hảo

- Tố cáo xã hội bất công với những hủ tục, những kẻ xấu xa gây nên nỗi bất hạnh cho con người.

- Trân trọng khát vọng của con người về cuộc sống bớt khổ cực hơn.

1 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm





























0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Bàn luận về câu ca dao: Trong đầm gì đẹp bằng sen,…

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Mở bài

Dẫn dắt, giới thiệu về bài ca dao:

“Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng

Nhụy vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

2. Thân bài

a. Giải thích

- Nghĩa đen: Mở đầu là câu hỏi tu từ “Trong đầm gì đẹp bằng sen” như một lời khẳng định rằng dù có nhiều loài hoa rực rỡ, nhưng không có bất cứ loài hoa nào có thể sánh được với hoa sen. Tiếp theo, vẻ đẹp của hoa sen được khắc họa qua “lá xanh, bông trắng, nhị vàng”. Cách sử dụng điệp ngữ “nhị vàng”, “bông trắng” và “lá xanh” gợi ra hình ảnh những cánh hoa sen xếp thành từng tầng từng lớp. Môi trường sống của hoa sen là ở đầm lầy, có nhiều bùn. Mà đặc tính của bùn là có mùi hôi tanh, rất khó chịu. Nhưng dù vậy, hoa sen vẫn có mùi thơm ngát dịu dàng.

- Nghĩa bóng: Hình ảnh hoa sen là biểu tượng cho vẻ đẹp phẩm chất của con người Việt Nam. Những người dân Việt Nam tuy giản dị, mộc mạc. Nhưng họ lại có phẩm chất tốt đẹp, cao quý. Sống trong hoàn cảnh khó khăn nhưng vẫn giữ được tâm hồn thanh cao.

b. Dẫn chứng

- Xưa: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…

- Nay: Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại tướng Võ Nguyên Giáp..

c. Liên hệ bản thân

3. Kết bài

Khẳng định lại ý nghĩa và giá trị của bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (CÁNH DIỀU) - ĐỀ SỐ 10

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

0

3

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nhận biết được giá trị nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng,…) và một số yếu tố hình thức (điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện hạn tri và người kể chuyện toàn tri, lời người kể chuyện, nhân vật,…) của truyện ngắn.

- Nhận biết được đặc điểm, tác dụng của các biện pháp tu từ: liệt kê, chêm xen,… được sử dụng trong truyện ngắn.

Thông hiểu:

- Hiểu được nội dung của truyện ngắn.

- Hiểu được thông điệp của truyện ngắn

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các nhân vật trong truyện.

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Đảm bảo cấu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 10 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 10)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Cụ khẽ nâng vuông vải tây điều phủ trên khay trà gỗ trắc có chân quì. Nhẹ nhàng, khoan thai, cụ Ấm nhắc cả đĩa dầm, chén tống, chén quân ra khỏi lòng khay. Đến lúc dờ tới cái ấm con chuyên trà thì cụ kềnh càng hơn. Cụ ngắm nghía mãi chiếc ấm màu đỏ da chu, bóng không một chút gợn. Dáng ấm làm theo hình quả sung và khi luyện đất cho vào lò lửa, người thợ Tàu lấy dáng cho ấm kia đã là một người thợ có hoa tay. Cụ Ấm thử mãi da lòng tay mình vào mình cái ấm độc ẩm, hình như cốt tìm tòi một chút gợn trên đất nung để được sung sướng hoàn toàn sau khi nhận thấy cái ấm độc ẩm kia là nhẵn nhụi quá.

Nước sôi già lắm rồi. Nhưng thói quen vẫn bắt cụ Ấm rót thử một chút nước xuống đất xem có thực là sôi hay không. Mở đầu cho công việc vụn vặt trong mỗi ngày tàn còn lại, ông già đã sợ nhất cái ấm trà tàu pha hỏng lúc sớm mai. Từ trên bề cao gỗ sập, dòng nước sôi trút mạnh xuống nền đất trị, tiếng kêu lộp bộp.

Trên chiếc hỏa lò để không, cụ đã đặt thêm một ấm đồng cò bay khác. Những người uống trà dùng cách thức trà đạo như cụ Ấm bao giờ cũng có ít ra là hai cái ấm đồng đun nước. Ấm nước sôi nhắc ra khỏi lò than là đã có chiếc ấm thứ hai đặt lên đấy rồi. Và hai ấm đồng đó cứ được mãi mãi thay phiên nhau đặt lên lò than đỏ rực. Bữa nước trà cứ kéo dài không hết hồi, người ta luôn tay có một thứ nước sôi đủ độ nóng để pha một ấm trà ngon.

Nhưng có mấy khi cụ Ấm uống trà tàu nhiều đến thế. Riêng về phần cụ, chỉ hai chén con là đủ rồi. Nhưng hai chén đó đã được cụ săn sóc đến nhiều quá.

Chưa bao giờ ông già này dám cẩu thả trong cái thú chơi thanh đạm. Pha cho mình cũng như pha trà mời khách, cụ Ấm đã để vào đấy nhiều công phu. Những công phu đó đã trở nên lễ nghi. Trong ấm trà pha ngon, người ta chịu nhận thấy có một mùi thơ và một vị triết lí.

(Trích Chén trà trong sương sớm, Nguyễn Tuân)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm): Liệt kê các từ ngữ thể hiện thái độ nâng niu, trân trọng của cụ Ấm đối với các vật dụng pha trà.

Câu 3 (1,0 điểm): Để chỉ cùng một đối tượng là cái ấm pha trà, nhà văn đã dùng nhiều cách gọi: cái ấm con chuyên trà, chiếc ấm màu đỏ da chu, ấm, cái ấm độc ẩm, cái ấm trà tầu . Em có nhận xét gì về ngôn ngữ Nguyễn Tuân qua những cách gọi đó?

Câu 4 (1,0 điểm): Nhận xét về sự tài hoa của nhân vật cụ Ấm trong đoạn trích trên; sự tài hoa đó được thể hiện qua những chi tiết nào?

Câu 5 (1,0 điểm): Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa câu văn: Trong ấm trà pha ngon, người ta chịu nhận thấy có một mùi thơ và một vị triết lí.

Câu 6 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích, hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết phải gìn giữ những nét đẹp bình dị trong cuộc sống con người.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về câu nói “Học tập là cuốn vở không có trang cuối”.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt: tự sự

0,5 điểm

Câu 2

Các từ ngữ thể hiện thái độ nâng niu, trân trọng của cụ Ấm đối với các vật dụng pha trà: khẽ nâng, nhẹ nhàng, khoan thai, kềnh càng, ngắm nghía,…

0,5 điểm

Câu 3

Để chỉ cùng một đối tượng là cái ấm pha trà, nhà văn đã dùng nhiều cách gọi: cái ấm con chuyên trà, chiếc ấm màu đỏ da chu, ấm, cái ấm độc ẩm, cái ấm trà tầu . Qua đó cho thấy, ngôn ngữ của Nguyễn Tuân giàu có, phong phú. Cùng một sự vật, ông luôn tỉ mỉ, công phu tìm những cách gọi, cách diễn đạt khác nhau, không trùng lặp.

1,0 điểm

Câu 4

- Nhận xét về sự tài hoa của nhân vật cụ Ấm trong đoạn trích trên:
+ Sự am hiểu nghệ thuật trà đạo;

+ Thái độ nâng niu các vật dụng pha trà;

+ Sự công phu, cầu kì mang tính lễ nghi trong cách pha trà;

+ Phong thái ung dung, lịch lãm khi pha trà.

- Sự tài hoa đó được thể hiện qua những chi tiết như:

+ Cụ khẽ nâng vuông vải tây điều phủ trên khay trà gỗ trắc có chân quì.

+Nhẹ nhàng, khoan thai, cụ Ấm nhắc cả đĩa dầm, chén tống, chén quân ra khỏi lòng khay.

+ Đến lúc dờ tới cái ấm con chuyên trà thì cụ kềnh càng hơn.

+ Cụ ngắm nghía mãi chiếc ấm màu đỏ da chu, bóng không một chút gợn.

1,0 điểm

Câu 5

Ý nghĩa câu văn: ấm trà pha ngon là ấm trà pha bằng cả tâm ý và sự công phu, tỉ mỉ của người pha nên không chỉ có vị ngon của trà mà còn chứa đựng trong đó những điều thi vị, đẹp đẽ, những cảm xúc và nét tài hoa (mùi thơ) cũng như triết lí sống, quan niệm sống nhân sin đúng đắn. Người uống trà tinh ý sẽ nhận ra những điều đó.

1,0 điểm

Câu 6

HS trình bày về sự cần thiết phải gìn giữ những nét đẹp bình dị trong cuộc sống con người.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25 điểm



0,25 điểm




2,5 điểm











































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Câu nói “Học tập là cuốn vở không có trang cuối”.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

1. Giải thích

- Học tập: Học và luyện tập để có hiểu biết và kĩ năng.

- Cuốn vở: Ghi chép những hiểu biết trong quá trình học tập.

=> Ý cả câu: Học tập là công việc suốt đời, không ngừng nghỉ.

2. Phân tích – chứng minh

- Con người chúng ta từ chỗ không biết gì, nhờ quá trình học tập, tích lũy kinh nghiệm mà có kiến thức - kĩ năng. Công việc ấy tiếp diễn bao đời nay.

- Biển học thì vô cùng, không ai có thể khẳng định mình đã nắm chắc mọi thứ, vì vậy phải liên tục học tập: Lê - nin: "Học, học nữa, học mãi". Đắc – uyn: "Bác học không có nghĩa là ngừng học"

- Thời đại ngày nay, con người có thể học tập bằng nhiều hình thức.

3. Đánh giá – mở rộng

- Học tập là cuốn vở không trang cuối: Đó là phương châm sống của những người cầu tiến, khát khao vươn tới chiếm lĩnh tri thức nhân loại và biết làm cho cuộc sống của mình có giá trị thực sự.

- Phê phán những người tự bằng lòng với sự hiểu biết của mình, tự mãn, tự phụ hoặc ngại khó, biếng nhác, lười học tập...

- Học tập suốt đời là việc phải làm và cần làm nhưng cũng cần có phương pháp học tập để có kết quả thật tốt. Việc học còn phải gắn với những động cơ, mục đích học tập đúng đắn thì việc học mới mang lại những ý nghĩa, giá trị đích thực cho cuộc sống bản thân và những người quanh ta.

4. Bài học

*Nhận thức

- Coi học tập là niềm vui và hạnh phúc của đời mình.

- Muốn học tập suốt đời có kết quả cần có ý thức và rèn luyện khả năng tự học (chìa khóa để học tập suốt đời)

- Học để mở mang kiến thức, nâng cao tầm nhìn và để có trình độ, khả năng phục vụ cho đất nước, cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu của thời đại (điều cần thiết ở người lao động mới)

*Hành động

- Cần nắm vững kiến thức cơ bản trong học tập ở trường, lớp để có cơ sở học nâng cao.

- Học tập với ý thức tự giác, chủ động, học đi đôi với hành

- Có kế hoạch học tập và ý thức thực hiện kế hoạch đó, ứng dụng những điều đại học vào cuộc sống.

- Tận dụng mọi điều kiện để chủ động học tập một cách có hiệu quả nhất (học ở trường lớp, thầy cô, bạn bè, sách vở, báo chí, Internet...)

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Để xem trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 10 Cánh diều có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

Xem thêm đề thi các môn lớp 10 bộ sách Cánh diều hay, có đáp án chi tiết:

Đề thi Giữa Học kì 2 Toán lớp 10 Cánh diều (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa học kì 2 Tiếng Anh lớp 10 Explore new worlds (2 đề có đáp án + ma trận) | Cánh diều

Đề thi Giữa Học kì 2 Vật lí lớp 10 Cánh diều (4 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Hóa học lớp 10 Cánh diều (4 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Sinh học lớp 10 Cánh diều (4 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Công Nghệ Trồng trọt lớp 10 Cánh diều (2 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Công Nghệ Thiết kế lớp 10 Cánh diều (2 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Kinh tế pháp luật lớp 10 Cánh diều (2 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Tin học lớp 10 Cánh diều (4 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Lịch sử lớp 10 Cánh diều (2 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Địa lí lớp 10 Cánh diều (2 đề có đáp án + ma trận)

1 12690 lượt xem
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: