Nhận lương theo hợp đồng khoán việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Nhận lương theo hợp đồng khoán việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

1. Hợp đồng khoán việc là gì?

Hợp đồng khoán việc là một loại hợp đồng dân sự, trong đó một bên (bên giao khoán) giao cho bên kia (bên nhận khoán) thực hiện một công việc nhất định. Bên nhận khoán có trách nhiệm hoàn thành công việc đó theo đúng yêu cầu của bên giao khoán và sẽ được trả một khoản thù lao đã thỏa thuận.

Ví dụ:

Bạn là một nhà thiết kế đồ họa. Bạn nhận một dự án thiết kế logo cho một công ty. Bạn và công ty đó sẽ ký kết một hợp đồng khoán, trong đó quy định rõ công việc bạn phải làm, thời hạn hoàn thành và số tiền thù lao bạn sẽ nhận được.

Bạn là một lập trình viên tự do. Bạn nhận một dự án phát triển phần mềm cho một doanh nghiệp. Bạn và doanh nghiệp đó cũng sẽ ký kết một hợp đồng khoán tương tự.

Hợp đồng khoán việc là gì?
Hợp đồng khoán việc là gì?

2. Nhận lương theo hợp đồng khoán việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Theo quy định tại điểm c và điểm d, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập từ tiền lương và tiền công của người lao động sẽ bị đánh thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Những khoản thu nhập này bao gồm:

Tiền thù lao nhận được từ các nguồn như hoa hồng đại lý bán hàng hóa, hoa hồng môi giới, tiền tham gia nghiên cứu khoa học, tiền từ các dự án, đề án, nhuận bút theo quy định, tiền từ giảng dạy, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, dịch vụ quảng cáo, và các loại thù lao khác.

Tiền nhận được từ việc tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Ngoài ra, theo điểm i khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, có những quy định về việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế cho một số trường hợp khác. Cụ thể, các tổ chức và cá nhân khi trả tiền công, thù lao, hoặc chi phí khác cho cá nhân cư trú mà không có hợp đồng lao động, hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và tổng thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, sẽ phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả.

Nếu cá nhân chỉ có duy nhất khoản thu nhập phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ này và ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, thì họ có thể làm cam kết gửi cho tổ chức trả thu nhập. Tổ chức này sẽ căn cứ vào cam kết để tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên, vào cuối năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết sẽ chịu trách nhiệm về cam kết của mình, và nếu phát hiện có sự gian lận, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết cũng phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kết.

Tóm lại, những cá nhân làm việc theo hợp đồng khoán và nhận lương khoán sẽ vẫn phải nộp thuế TNCN. Nếu hợp đồng lao động dưới 3 tháng và thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, họ sẽ bị khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập trước khi nhận. Những cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế khi thực hiện cam kết.

3. Người lao động theo hợp đồng khoán việc có đóng bảo hiểm xã hội không?

Theo quy định tại Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, chỉ có một số đối tượng nhất định mới phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể, đối tượng áp dụng bao gồm:

Người lao động là công dân Việt Nam phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn (từ 3 tháng đến dưới 12 tháng), cũng như hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc nhất định. Điều này cũng áp dụng cho hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao động và đại diện pháp luật của người dưới 15 tuổi.

Người lao động có hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

Cán bộ, công chức, viên chức.

Công nhân trong các lực lượng quốc phòng, công an, và người làm công tác trong tổ chức cơ yếu.

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, và những người hưởng lương như quân nhân trong các cơ quan an ninh.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội, công an phục vụ có thời hạn, và học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học nhận sinh hoạt phí.

Người làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật người lao động Việt Nam.

Người quản lý doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có hưởng lương.

Người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn.

Như vậy, người nhận khoán việc không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, nếu các bên tham gia hợp đồng khoán việc thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội cho bên nhận khoán, thì bên giao khoán sẽ phải thực hiện nghĩa vụ này theo quy định của pháp luật.

Đối với những người lao động nhận khoán, nếu họ đáp ứng đủ các điều kiện về thời gian, mức đóng và số tiền bảo hiểm xã hội, họ sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Xem bài viết có liên quan:

Hướng dẫn khai thuế, nộp thuế khoán năm 2024 với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

07 lưu ý về thuế khoán hộ kinh doanh cá thể