Có bắt buộc mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp mới thành lập không mới nhất
Có bắt buộc mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp mới thành lập không mới nhất

1. Có bắt buộc mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp mới thành lập không?

Theo quy định tại Việt Nam, việc mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp mới thành lậpkhông bắt buộc ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp đều cần mở tài khoản ngân hàng để phục vụ các nhu cầu giao dịch tài chính, đặc biệt trong các trường hợp sau:

  • Giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên: Theo quy định của pháp luật thuế, các doanh nghiệp phải thực hiện giao dịch qua tài khoản ngân hàng khi chi tiêu hoặc thanh toán với số tiền từ 20 triệu đồng trở lên để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT).
  • Nộp thuế: Doanh nghiệp cần có tài khoản ngân hàng để thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế qua mạng theo quy định.

2. Doanh nghiệp có bắt buộc đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế không?

Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hiện nay doanh nghiệp không cần phải đăng ký số tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế. Cụ thể:

  • Trước đây, theo Điều 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC (đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2022), người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về việc thay đổi hoặc bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng trong vòng 10 (mười) ngày kể từ ngày xảy ra sự thay đổi. Thông báo này được thực hiện thông qua Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo thông tư này, thay thế cho Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST theo Thông tư 80/2012/TT-BTC.
  • Tuy nhiên, tại Điều 7 của Thông tư 105/2020/TT-BTC, quy định về mẫu 08-MST đã không còn được áp dụng trong hồ sơ đăng ký thuế, do đó doanh nghiệp không còn nghĩa vụ phải đăng ký tài khoản ngân hàng (TKNH) với cơ quan thuế.
  • Ngoài ra, theo Điều 5 của Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp theo khoản 1 Điều 33 của Luật Doanh nghiệp 2020, và được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm:
    • Tên doanh nghiệp
    • Mã số doanh nghiệp
    • Địa chỉ trụ sở chính và ngành nghề kinh doanh
    • Họ và tên người đại diện theo pháp luật
    • Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp

Vì vậy, theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, số TKNH không còn được yêu cầu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, và do đó, doanh nghiệp cũng không cần phải đăng ký số TKNH với cơ quan thuế.

3. Doanh nghiệp có phải đăng ký tài khoản ngân hàng với Sở Kế hoạch đầu tư không?

Từ ngày 01/5/2021, khi mở tài khoản ngân hàng hoặc thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp không cần phải đăng ký tài khoản ngân hàng với Sở Kế hoạch và Đầu tư.

  • Trước ngày 01/5/2021, khi doanh nghiệp (DN) mở tài khoản ngân hàng hoặc thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng, điều này được coi là thay đổi thông tin đăng ký thuế. Do đó, DN cần làm Mẫu Phụ lục II-1 Thông báo Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT và nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký Kinh doanh). Trên Mẫu Phụ lục II-1 này, có mục “Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế,” trong đó có phần “Thông tin về Tài khoản ngân hàng.”
  • Tuy nhiên hiện nay, Mẫu Phụ lục II-1 Thông báo Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT đã được thay thế bằng Mẫu Phụ lục II-1 theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT. Trên Mẫu Phụ lục II-1 mới này, mục “Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế” đã không còn mục “Thông tin về Tài khoản ngân hàng".

Như vậy, khi mở tài khoản ngân hàng hoặc thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp không cần phải đăng ký tài khoản ngân hàng với Sở Kế hoạch và Đầu tư nữa, vì không còn yêu cầu về việc thông báo thông tin tài khoản ngân hàng.

Mẫu Phụ lục II-1
Mẫu Phụ lục II-1

4. Khấu trừ thuế GTGT với tài khoản ngân hàng không đăng ký

  • Quy định áp dụng trước ngày 15/12/2016:
    • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán. Hai tài khoản này (của bên mua và bên bán) phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Các hình thức thanh toán phù hợp theo quy định pháp luật bao gồm: séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử), và các hình thức khác theo quy định. Điều này cũng bao gồm trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán, nếu tài khoản đó đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế.

(Căn cứ theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

  • Quy định áp dụng từ ngày 15/12/2016 trở đi:
    • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng vẫn được hiểu là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán. Tuy nhiên, quy định đã bỏ yêu cầu rằng tài khoản của bên mua và bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Các hình thức thanh toán vẫn bao gồm: séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử), và các hình thức khác theo quy định. Điều này cũng bao gồm trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán.

(Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC)

Như vậy, doanh nghiệp vẫn có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào ngay cả khi tài khoản ngân hàng không đăng ký với Sở kế hoạch đầu tư hoặc cơ quan thuế.

Lưu ý:

  • Đối với những hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện chuyển khoản để được khấu trừ thuế GTGT và đưa vào chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN.
  • Quy định này là điều kiện để doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu doanh nghiệp có phát sinh giao dịch qua tài khoản ngân hàng chưa đăng ký, vẫn có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
  • Khi doanh nghiệp mở thêm tài khoản ngân hàng hoặc thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng, hãy thực hiện theo quy định đã nêu trong phần 1 của bài viết.
Khấu trừ thuế GTGT với tài khoản ngân hàng không đăng ký

5. Đóng tài khoản ngân hàng có phải thông báo với cơ quan thuế không?

Thông thường, việc đóng tài khoản ngân hàng không bắt buộc phải thông báo trực tiếp với cơ quan thuế.

Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt mà bạn cần lưu ý:

  • Tài khoản dùng để kê khai thuế: Nếu tài khoản ngân hàng của bạn được sử dụng để kê khai thuế, thanh toán thuế hoặc nhận hoàn thuế, thì khi đóng tài khoản, bạn nên thông báo cho cơ quan thuế để cập nhật thông tin tài khoản mới. Điều này giúp đảm bảo quá trình kê khai và thanh toán thuế được diễn ra suôn sẻ.
  • Tài khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh: Nếu tài khoản ngân hàng được sử dụng cho hoạt động kinh doanh và bạn đã đăng ký mã số thuế, thì việc đóng tài khoản có thể ảnh hưởng đến việc kê khai thuế doanh nghiệp. Trong trường hợp này, bạn nên thông báo cho cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Hiện nay, doanh nghiệp có cần thông báo tài khoản ngân hàng cho cơ quan nào khác không?

Mặc dù không cần thông báo cho cơ quan thuế, nhưng doanh nghiệp vẫn cần cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng với Sở Kế hoạch và Đầu tư khi có thay đổi, để đảm bảo thông tin đăng ký doanh nghiệp được cập nhật đầy đủ và chính xác.

6.2. Tại sao trước đây phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế?

Trước đây, thông tin tài khoản ngân hàng được sử dụng để phục vụ công tác quản lý thuế, giúp cơ quan thuế theo dõi các giao dịch tài chính của doanh nghiệp.

6.3. Nếu không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế, doanh nghiệp có bị phạt không?

Với quy định hiện hành, việc không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế không bị coi là vi phạm và không bị phạt.