Chương I Thông tư 156/2013/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 156/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 20/12/2013 |
Ngày công báo: | 23/12/2013 | Số công báo: | Từ số 917 đến số 918 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ban hành biểu mẫu kê khai thuế mới 2014
Đầu tháng 11 vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 156/2013/TT-BTC để hướng dẫn luật quản lý thuế sửa đổi bổ sung, thay thế Thông tư 28/2011/TT-BTC.
Theo đó, từ 1/1/2014, các tổ chức, cá nhân khi thực hiện kê khai thuế sẽ áp dụng theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư 156, không áp dụng theo các mẫu tờ khai trước đây.
Ngoài ra, Thông tư cũng có một số hướng dẫn mới về kê khai thuế như:
- Trong trường hợp đã nộp hồ sơ quyết toán thuế năm mà phát hiện sai sót thì người nộp thuế chỉ cần nộp bổ sung quyết toán thuế năm, không phải nộp tờ khai các tháng có sai sót.
- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót sau khi có kết luận thanh tra, kiểm tra về thuế và sai sót này thuộc thời kỳ, phạm vi thanh tra, kiểm tra thì sẽ bị xử lý như trường hợp cơ quan thuế tự phát hiện.
Thông tư 156 sẽ có hiệu lực từ ngày 20/12/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;
d.2) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, bao gồm:
- Người điều hành đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm.
- Công ty điều hành chung đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung.
- Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định liên Chính phủ.
- Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3. Công chức thuế;
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
1. Khai thuế, tính thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. ủy nhiệm thu thuế;
5. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
1. Các quy định về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Nội dung quản lý thuế về đăng ký thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác do người nộp thuế, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi đến cơ quan thuế. Đối với những văn bản, hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế phải ký, ban hành đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký, con dấu trên văn bản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế được thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 16, Điều 20, Điều 44, Điều 54 Thông tư này.
5. Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch khắc phục sai sót và nộp bản thay thế.
6. Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế hoặc bản dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận văn bản giao dịch.
1. Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh nghiệp.
2. Ủy quyền trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể ủy quyền cho cấp dưới ký thừa ủy quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế là cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có văn bản ủy quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản ủy quyền phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian ủy quyền.
3. Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được ủy quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
Chậm nhất 05 (năm) ngày trước khi thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp cơ quan thuế cần thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế thực hiện theo sự ủy quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo cho đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
1. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế (nếu có) trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp thời hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế).
Article 1. Scope of regulation
This Circular applies to the administration of taxes prescribed in tax laws, fees and charges classified as government budget according to the laws on fees and charges, other revenues classified as government budget collected by domestic tax authorities (hereinafter referred to as taxes).
Article 2. Subjects of application
1. Taxpayers include:
a) The organizations, households, and individuals that pay taxes, fees, or other amounts to government budget as prescribed by law;
b) The organizations assigned to collect fees and charges classified as government budget;
c) The organizations that provide taxation services;
d) The organizations and individuals that deduct tax from incomes, including:
d.1) Any Vietnamese party that signs a contract with a foreign entity that does business in Vietnam or earns incomes in Vietnam, pays VAT using direct method, pays corporate income tax on revenue;
d.2) Any organization or individual that deduct tax from incomes of the persons whose incomes are subject to personal income tax;
dd) Any organization or individual that engage in petroleum exploration or extraction, including:
- The operator of the petroleum contract concluded in the form of a production sharing contract.
- The joint operating companies to the petroleum contract concluded in the form of a joint operating contract.
- The partners to the petroleum contract concluded in the form of a partnership contract or an intergovernmental agreement.
- PetroVietnam, general companies and companies affiliated to PetroVietnam that engage in petroleum exploration or extraction themselves.
2. Tax authorities: the General Department of Taxation, Departments of Taxation, and Sub-departments of taxation;
3. Tax officials;
4. Other state agencies, organizations, and individuals related to the implementation of tax laws.
Article 3. This Circular provides guidance on:
1. Tax declaration and tax calculation;
2. Tax imposition;
3. Tax payment;
4. Delegation of tax collection;
5. Responsibility to fulfill tax liability;
6. Procedures for tax exemption and reduction; cancellation of outstanding tax and fines;
7. Procedure for tax refund and offsetting;
8. Tax inspection and risk management;
9. Settlement of complaints, denunciations, and lawsuits related to the implementation of tax laws.
Article 4. Regulations not mentioned in this Circular:
1. Regulations on tax administration on exported or imported goods.
2. Regulations on tax registration, enforcement of implementation of tax decisions and penalties for violations against tax laws.
1. Tax documents include the documents enclosed with the tax declaration and other documents sent to tax authorities by taxpayers, delegated tax collectors, and other organizations and individuals. 01 copy of the mandatory documents shall be submitted to the tax authority.
2. The tax documents must be signed and issued intra vires; the format of the document, the signature and the seal on the document must comply with law.
3. The tax documents sent online must comply with the laws on electronic transactions.
4. The language of tax documents is Vietnamese. The documents in foreign languages must be translated into Vietnamese. The taxpayer shall add their signature and seal on the translation and is responsible for the accuracy of the translation. If the length of the document in foreign language exceeds 20 A4 pages, the taxpayer shall make a written request for permission to translate only the terms and conditions related to tax determination.
For the Notice of eligibility for tax exemption or reduction according to a Double taxation agreement, the taxpayer shall translate only the name of the contract, the names of articles, the contract period or the period during which the expert of the foreign contractor is present in Vietnam (if any), the responsibilities and commitments of every parties, the stipulations about confidentiality and product ownership (if any), the persons eligible to sign the contract, the information about tax determination (if any). A photocopy of the contract certified by the taxpayer shall be enclosed thereto.
Consular legalization of the documents issued by foreign authorities is only compulsory in the cases mentioned in Article 16, Article 20, Article 44, and Article 54 of this Circular.
5. If any tax document does not comply with the aforementioned requirements, the tax authority shall request the sender to rectify and resubmit it.
6. The time the tax authority receives the satisfactory document or translation is considered the receiving time of the document.
Article 6. Transaction with tax authorities
1. The legal representative of the taxpayer shall directly sign the tax documents or delegate their deputy to do so. The delegation must be prescribed in writing at the company.
2. Delegating transaction with tax authorities
- The legal representative of the taxpayer may delegate their deputy to sign the tax documents.
- The taxpayer that is an individual may delegate another organization or individual in writing (except for tax agents defined in Clause 3 of this Article) to make transaction with the tax authority in accordance with the Civil Code.
- The written delegation must specify the delegation period and delegated tasks. The written delegation must be sent to the tax authority together with the first declaration during the same delegation period.
3. Where the taxpayer signs a taxation service contract with a tax agent, the legal representative of the tax agent shall add a signature and seal on every tax document. The tax declaration must contain the full name and license number of the employee of the tax agent. Only the delegated tasks in the taxation service contract shall be performed.
At least 05 days before the performing the contractual tasks for the first time, the taxpayer must send a written notification to the tax authority of the purposes of the taxation services together with a photocopy of the taxation service contract, which is certified by the taxpayer.
The rights and obligations of tax agents are specified in the documents on provision of taxation services issued by the Ministry of Finance.
If the tax authority needs to inform the issues related to the tax documents completed by the tax agent under the delegation of the taxpayer, the tax authority shall inform such issues to the tax agent, and the tax agent shall notify the taxpayer.
Article 7. Receipt of tax dossiers at tax authorities
1. If the tax dossier is directly submitted at the tax authority, the official that receives shall put a stamp on the dossier, record the receipt time and quantity of documents in the dossier.
2. If the dossier is sent by post, the tax official shall add a date stamp on the dossier and record it.
3. If the dossier is sent electronically, the tax authority shall receipt, check and accept it via the electronic data processing system.
4. If additional documents must be provided, the tax authority must notify the taxpayer or tax agent within the day if the dossier is submitted directly, within 03 working days if the dossier is sent by post or electronically.
Article 8. Expressions of deadlines
1. If the time limit is expressed as "days”, it means continuous calendar days including days off.
2. Where the time limit is expressed as "working days”, it means working days of state agencies, excluding days off.
3. If the deadline is a specific date, the expiration date is the day after the stated day.
4. If the deadline is a day off, the actual deadline shall be the day after the day off.
5. The submission date is the day on which the tax authority receives the sufficient and valid documents.
Article 9. Adjustment of tax registration information
If the taxpayer has been granted tax registration but has not informed the tax authority of their accounts at commercial banks or credit institutions before the Decree No. 83/2013/ND-CP takes effect, such information must be provided in the adjustment form (form 08-MST enclosed herewith) by December 31, 2013.
If the taxpayer’s accounts at commercial banks or credit institutions are changed or added during the business, the taxpayer must send an adjustment form (form No. 08-MST enclosed herewith) to the supervisory tax authority must be informed within 10 days from the day on which such change occurs (do not use the form 08-MST enclosed with the Circular No. 80/2012/TT-BTC dated May 22, 2012).