Chương II Thông tư 156/2013/TT-BTC: Khai thuế, tính thuế
Số hiệu: | 156/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 20/12/2013 |
Ngày công báo: | 23/12/2013 | Số công báo: | Từ số 917 đến số 918 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ban hành biểu mẫu kê khai thuế mới 2014
Đầu tháng 11 vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 156/2013/TT-BTC để hướng dẫn luật quản lý thuế sửa đổi bổ sung, thay thế Thông tư 28/2011/TT-BTC.
Theo đó, từ 1/1/2014, các tổ chức, cá nhân khi thực hiện kê khai thuế sẽ áp dụng theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư 156, không áp dụng theo các mẫu tờ khai trước đây.
Ngoài ra, Thông tư cũng có một số hướng dẫn mới về kê khai thuế như:
- Trong trường hợp đã nộp hồ sơ quyết toán thuế năm mà phát hiện sai sót thì người nộp thuế chỉ cần nộp bổ sung quyết toán thuế năm, không phải nộp tờ khai các tháng có sai sót.
- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót sau khi có kết luận thanh tra, kiểm tra về thuế và sai sót này thuộc thời kỳ, phạm vi thanh tra, kiểm tra thì sẽ bị xử lý như trường hợp cơ quan thuế tự phát hiện.
Thông tư 156 sẽ có hiệu lực từ ngày 20/12/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
d) Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động kinh doanh. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
e) Đồng tiền khai thuế là Đồng Việt Nam. Trường hợp khai các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô la Mỹ.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
g) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông đó.
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế
c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Ví dụ 1: Công ty A vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2: Công ty B vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
c.3) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.
Ví dụ 3: Công ty C vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) tháng 01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế TTĐB tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 4: Công ty D vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5: Công ty E vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng (kê khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải nộp 100 triệu đồng), thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của năm 2013, được bù trừ vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đối với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì khi nộp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế được lập hồ sơ khai bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại số thuế TNDN phải nộp theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của các quý trong năm 2013.
c.4) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều chỉnh tăng 500 triệu đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.5) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
- Trường hợp người nộp thuế chưa dừng khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 7: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H nộp cho cơ quan thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Trường hợp người nộp thuế đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hồ sơ khai bổ sung theo quy định.
Ví dụ 8: Trên tờ khai thuế GTGT tháng 01/2015, Công ty H đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn 900 triệu đồng. Tháng 3/2015, Công ty H lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2015 làm giảm số thuế GTGT đã dừng khấu trừ đề nghị hoàn từ 900 triệu đồng xuống còn 800 triệu đồng do 100 triệu đồng không đủ điều kiện được khấu trừ thuế, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế GTGT thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của kỳ hoàn thuế GTGT tháng 01/2015 và hồ sơ khai bổ sung ra quyết định hoàn thuế GTGT với số thuế được hoàn sau khi khai bổ sung là 800 triệu đồng.
- Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp không đúng quy định, cơ quan thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.
Ví dụ 9: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng, số tiền thuế GTGT này người nộp thuế đã đề nghị hoàn và đã được cơ quan KBNN ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN số 123, ngày 25/04/2014 thì người nộp thuế phải nộp lại số thuế GTGT 100 triệu đồng vào Tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT và tự tính tiền chậm nộp từ ngày 25/04/2014 đến ngày kê khai bổ sung để nộp vào Tài khoản thu ngân sách nhà nước.
c.6) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh giảm của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 10: Công ty I vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính tiền nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ được điều chỉnh vào vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014 (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty I nộp cho cơ quan thuế:
- Đối với việc điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty I thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 01/2014 là 200 triệu đồng: Công ty I thực hiện khai điều chỉnh vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước của tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.7) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Đối với số thuế GTGT được điều chỉnh giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh như trường hợp c.3 khoản 5 Điều này.
c.8) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT khấu trừ trong trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai do chưa đảm bảo trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 11: Công ty K đã kê khai số thuế GTGT đề nghị hoàn vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là 200 triệu đồng nhưng chưa lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K phát hiện số thuế khai đề nghị hoàn nêu trên chưa đảm bảo trường hợp được hoàn thì Công ty được điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo trường hợp được hoàn tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước tương ứng trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS.
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau:
a) Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 16, Điều 18, Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.
b) Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
d) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính được nộp tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
đ) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định đó.
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.
Ví dụ 12: Công ty kinh doanh bất động sản A có trụ sở tại Hà Nội, Công ty là chủ đầu tư dự án phát triển nhà tại thành phố Đà Nẵng, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án thì chi nhánh Công ty A phải thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản này tại Đà Nẵng.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 13: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là:
25 triệu - 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu đồng.
Ví dụ 14: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.
Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên tắc tạm nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hóa chịu thuế 10%, Công ty A xác định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo nguyên tắc này thì số thuế phải nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là:
20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08 triệu đồng.
Ví dụ 15: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu. Tháng 10/2014, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính. Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng, ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội, theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng tại Hà Nội, thì hoạt động bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện kê khai bán hàng vãng lai đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty B tại Hà Nội.
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT bán hàng vãng lai tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Công ty B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này không phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng vãng lai đối với hợp đồng này tại Sơn La.
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hòa cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty B không phải nộp vãng lai tại Hòa Bình.
Ví dụ 20: Công ty A có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A bán lại các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng C thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.
e) Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện, tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.
a) Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm b, c, d khoản này.
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
Ví dụ 21:
- Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 1/2014 thì từ kỳ khai thuế tháng 1/2014 đến kỳ khai thuế tháng 12/2014, doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2014 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2015 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.
- Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2013 thì từ kỳ khai thuế tháng 8/2013 đến kỳ khai thuế tháng 12/2014, doanh nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2014 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2015 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc diện khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
b.2) Thời kỳ khai thuế theo quý
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 20 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 20 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
Ví dụ 22: Doanh nghiệp C năm 2012 có tổng doanh thu là 18 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Doanh thu của năm 2013; 2014; 2015 hoặc 2016 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 25 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 23: Doanh nghiệp D năm 2012 có tổng doanh thu là 27 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu năm 2013 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 18 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 24: Doanh nghiệp E năm 2012 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, cơ quan thuế thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 25: Doanh nghiệp G năm 2012 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, Doanh nghiệp G tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 26: Doanh nghiệp H thành lập tháng 7/2013, tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT năm 2014 dưới 20 tỷ thì doanh nghiệp H được khai thuế theo quý từ năm 2015 đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
b.3) Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
- Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
c) Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
d) Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.
3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, quý theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng, quý theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của tháng, quý).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng mười hai hoặc của quý 4 của năm.
- Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01-7/GTGT (áp dụng đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy).
c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Ví dụ 27: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại Hà Nội, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời có thành lập Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý dự án đầu tư này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế tại Hải Phòng.
Ví dụ 28: Doanh nghiệp A có trụ sở tại Hà Nội, năm 2014 có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải Phòng (dự án gồm 3 tổ hợp), dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế Hà Nội - nơi đóng trụ sở chính, và thực hiện hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017, Nhà máy thép Hải phòng đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất đi vào hoạt động và có doanh thu đầu ra thì nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ ba vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục xây dựng thì Nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy và đề nghị hoàn thuế GTGT tại Hải Phòng
Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án xây dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.
4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là người nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư này.
5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 04-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7. Chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT; hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào trong một số trường hợp cụ thể
a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý
- Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa, dịch vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Đối với các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng.
b) Người nộp thuế kinh doanh vận tải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
d) Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù hợp với hóa đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hoá
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa nhận ủy thác xuất, nhập khẩu trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
e) Việc lập các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp cơ sở kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh ủy nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn.
10. Việc khai thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng đại diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
Trường hợp chủ dự án ODA và nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.
12. Đối với các trường hợp sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động không phải tính thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì người nộp thuế vẫn thực hiện khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này, không phải tổng hợp lên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này .
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động; trừ một số trường hợp cụ thể sau:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu).
3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
Trường hợp người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trong năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.
4. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b.3) Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
- Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới.
+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng).
+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.
- Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.
- Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN.
- Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN.
- Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê chi tiết các bên nhận chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai thuế theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản và không phải kê khai tạm tính hàng quý.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì:
- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê khai vào Phần II Tờ khai số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) thì doanh nghiệp được lập Bảng kê chi tiết các bên nhận chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thực hiện kê khai cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên kinh doanh bất động sản.
6. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh.
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì được kê khai hàng quý và không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và theo mẫu số 03-8/TNDN (đối với khai quyết toán năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi một bản cho các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế
Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc trên phụ lục số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và phụ lục số 03-8/TNDN (đối với khai quyết toán năm), doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai tạm tính theo quý và quyết toán theo năm.
Trường hợp doanh nghiệp bán một phần hoặc bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dưới hình thức chuyển nhượng vốn thì tạm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tại cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng theo mẫu số 02/TNDN (khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
b) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.Bổ sung
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
c) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
a) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
b) Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.
c) Tổ chức được giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên quy định.
2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao gồm:
Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Việc khai thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và xăng dầu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm, người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Khai thuế bảo vệ môi trường
a) Đối với hàng hóa sản xuất (hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng.
Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất, trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Khai, nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất túi nilông và thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa sản xuất và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu)
b.1) Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá tăng, cụ thể:
- Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống); trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống.
- Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu.
- Đối với các trường hợp xăng dầu dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
b.2) Trường hợp xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để kinh doanh xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không có đăng ký kinh doanh xăng dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan.
c) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa
c.1) Đối với than do Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện như sau:
c.1.1) Hàng tháng các Công ty làm đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng với sản lượng than thu mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho các địa phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%) than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai thác tại địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ (%) Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
= |
Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
Tổng số than tiêu thụ trong kỳ |
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ |
= |
Tỷ lệ (%) than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
x |
Sản lượng than mua của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ |
x |
Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ |
c.1.2) Công ty đầu mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) bản phụ lục số 01-1/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý công ty khai thác.
c.1.3) Căn cứ số thuế bảo vệ môi trường được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số 01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải nộp) và các địa phương nơi có than khai thác.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương nơi có công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của công ty khai thác than.
c.2) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
c.3) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.
d) Đối với than nhập khẩu: theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than antraxit nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
a.2) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
Ví dụ 30: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014 Công ty A thuộc diện khai thuế TNCN theo quý, không phân biệt trong năm 2014 Công ty A thực tế có phát sinh khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới 50 triệu đồng.
Ví dụ 31: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng (hoặc lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng. Như vậy trong năm 2014, Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2, từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng.
Ví dụ 32: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng; các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN đều từ 50 triệu đồng trở lên. Như vậy trong năm 2014, Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2, từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo quý và thực hiện khai thuế từ quý I/2014.
a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
a.4) Tổ chức trả thu nhập khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phải lập danh sách cá nhân dưới đây vào Bảng kê theo mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Cán bộ, công chức có hệ số lương quy định tại bảng lương ban hành kèm theo Quyết định số 128/QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng; bảng lương ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của ủy ban thường vụ Quốc hội; bậc 3 Bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1- 2 Bảng lương cấp bậc quân hàm ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CT ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm ký hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm, thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy Quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/KK-BHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
- Công ty xổ số kiến thiết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý xổ số ký hợp đồng trực tiếp với Công ty xổ số khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
b.2.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 06-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán).
b.2.3) Doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm, thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/KK-BHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 02-1/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 02-2/BK-ĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.4) Công ty xổ số kiến thiết trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý xổ số không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế .
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế như sau:
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí khai thuế theo quý.
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
- Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
- Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần sử dụng hóa đơn, khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
- Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
a.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã khai thuế, nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 (hai mươi) triệu đồng, đã nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác, thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất hướng dẫn tại tiết a.3, khoản này.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn tại điểm b.2 khoản này.
- Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện quyết toán thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo khai quyết toán với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 46 Thông tư này.
a.6) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế quý, từng lần phát sinh
b.1.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.2) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo quý theo mẫu sau:
- Cá nhân kinh doanh khai thuế theo Tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Nhóm cá nhân kinh doanh khai thuế theo Tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.3) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
b.1.4) Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến); cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai thuế theo từng lần phát sinh theo Tờ khai mẫu số 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.5) Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.2) Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-2/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 08B/KK-TNCN đối với cá nhân có tham gia kinh doanh theo nhóm.
b.2.3) Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công; vừa có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; vừa có thu nhập từ kinh doanh khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-2/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 08B/KK-TNCN đối với cá nhân có tham gia kinh doanh theo nhóm.
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.4) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
b.2.5) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh
Cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm cá nhân kinh doanh khai quyết toán theo Tờ khai mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh doanh.
Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01 (một) bản của tờ khai quyết toán của nhóm và thực hiện khai quyết toán thuế của cá nhân theo hướng dẫn tại tiết b.2.2, b.2.3 khoản này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý, từng lần phát sinh
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh, kể cả cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh.
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần sử dụng hóa đơn là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Đối với cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
c.2.2) Đối với cá nhân, nhóm cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh
- Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán tại Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh. Trường hợp thay đổi nơi kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý nơi kinh doanh cuối cùng.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ cơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp có đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp không đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh. Việc xác định nơi quyết toán theo thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c.2.2, khoản 2 Điều này.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch .
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế từng lần phát sinh, quý, quyết toán thuế.
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.
a.2) Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
- Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức, cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các khoản nợ.
- Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai thuế, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân (trừ các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân) thì từng cá nhân chuyển đổi đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
a.3) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu thuế.
b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động sản.
- Hồ sơ xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan (đối với trường hợp cá nhân khai thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản).
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).
- Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân) .
Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 11-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động sản
b.2.1) Đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
b.2.2) Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì hồ sơ miễn thuế là bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.
b.2.3) Đối với trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn thuế là Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b.2.4) Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động được miễn thuế nêu tại điểm b.2.1, b.2.2, b.2.3 khoản này phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển nhượng phải xuất trình bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
b.2.5) Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định thì cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này. Trên Tờ khai mẫu số 11/KK-TNCN cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai với chủ dự án.
đ) Thời hạn nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán).
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
a.3) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
b) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.
- Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp có vốn góp do mua lại.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1, a.2, khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
a.5) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai từng lần phát sinh
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3, khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán gồm :
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13-1/BK-TNCN kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.1) Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
c.2) Cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán tại một Công ty chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán.
- Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
a.2) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thay thế bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.2) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thay thế bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.3) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.4) Đối với nhận thừa kế, quà tặng (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau: hồ sơ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.2, khoản 3 Điều này.
- Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3 Điều này.
- Cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán, doanh nghiệp có phần vốn góp.
- Cá nhân nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3 Điều này.
- Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 4 và điểm d, khoản 5 Điều này.
- Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản khác thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo quý.
b) Hồ sơ khai thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán), nhận thừa kế, quà tặng tại nước ngoài khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Khi khai thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài, cá nhân gửi kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài được trừ. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc Cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
- Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài (trừ tiền lương, tiền công) khai thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân cư trú nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh như hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là Cục Thuế nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam.
- Đối với thu nhập từ kinh doanh là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân kinh doanh.
- Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng là Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn là Tờ khai mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh nghiệp có vốn góp.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp mà cá nhân góp vốn đó, cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn như sau:
b.1) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp Hợp đồng góp vốn
- Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp vốn góp do mua lại.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp Hợp đồng góp vốn
Cơ quan thuế lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.3) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 3 Điều này và thay Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản bằng bản chụp Hợp đồng góp vốn.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán là cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh nghiệp có vốn góp.
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là Chi cục Thuế nơi có bất động sản góp vốn.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng bằng cổ phiếu.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán khi chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng bằng cổ phiếu thì hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
12. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về người phải trực tiếp nuôi dưỡng và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế người phụ thuộc theo số mẫu 16-1/TB-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác có thu nhập hướng dẫn tại điểm b.1 khoản 1 (đối với thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác); khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 10 và khoản 9 Điều này):
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó (nếu có);
- Bản chụp Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
+ Trường hợp chuyển nhượng bất động sản: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: bản chụp hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam có thu nhập theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2; điểm b khoản 7 và điểm b khoản 11 Điều này).
Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục như sau:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể thao tại Việt Nam (bao gồm cả trường hợp vận động viên và nghệ sĩ hướng dẫn tại tiết b.1 khoản 1 Điều này)
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao về nội dung hoạt động và thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp không có hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho Cơ quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
d) Đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú hướng dẫn tại khoản 6 và khoản 8 Điều này):
Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc quyền được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản chụp hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.
2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
- Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
- Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
3. Hồ sơ khai thuế môn bài là Tờ khai thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Hồ sơ khai thuế
a.1) Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
a.2) Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
b.1) Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên, số chứng minh nhân dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
b.2) Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
b.3) Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký.
c) Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể
c.1) Đối với tổ chức: Người nộp thuế thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính, tự khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại tiết đ.2 khoản này.
c.2) Đối với hộ gia đình, cá nhân
c.2.1) Đối với đất ở
c.2.1.1) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với 01 (một) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
c.2.1.2) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
c.2.1.3) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
c.2.1.4) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau và chỉ có 01 (một) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
c.2.1.5) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng hợp.
c.2.1.6) Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế nơi người nộp thuế thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai người nộp thuế đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
c.2.2) Đối với đất phi nông nghiệp chịu thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
d.1) Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK-SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.
d.2) Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau ngày 31 tháng 3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp). Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
đ.1) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm. Cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.
- Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế).
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.
- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch.
- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá 60 (sáu mươi) ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp cho thuê đất, thuê mặt nước là ngày quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất, mặt nước thực tế.
Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp.
b) Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
b.1) Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
b.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 (một) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì thời hạn nộp tiền là thời hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
4. Khai tiền sử dụng đất
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án là ngày quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất thực tế.
Tổ chức kinh tế thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất để kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức kinh tế.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá.
d) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất là thời hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
a) Trách nhiệm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ và nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, đất.
- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của tài sản khác như phương tiện vận tải, súng... nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp;
- Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
- Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
c) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam nêu tại điểm e khoản 1 Điều này)
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hóa đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hóa đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);
- Giấy đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi)
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
d) Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp như sau:
Giấy tờ nêu tại điểm này là bản chính hoặc bản sao có công chứng hay chứng thực (trừ trường hợp quy định cụ thể).
d.1) Trường hợp đất được Nhà nước giao hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối: có xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên "Phiếu chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính" về đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
d.2) Đối với các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động sử dụng đất vào mục đích cộng đồng:
- Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động;
- Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất.
d.3) Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh: Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của cơ quan) quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh; Hoặc xác nhận của cấp có thẩm quyền của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
d.4) Trường hợp nhà, đất được bồi thường:
- Quyết định thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên Giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp chủ nhà đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì xuất trình chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà đất); hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo bản chính chứng từ nhận tiền bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
Cơ quan Thuế sau khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số...”, ký tên và "đóng dấu treo" vào chứng từ nhận tiền đền bù.
d.5) Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì cần giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp.
d.6) Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp được cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần thì công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế hồ sơ sau đây:
- Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của công ty) quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hóa từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
d.7) Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân góp vốn, điều động hoặc được chia thì người nộp thuế cần có:
- Giấy tờ chứng minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
- Quyết định giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của cơ quan Thuế ghi: không phải nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp không phải nộp theo quy định của pháp luật) của người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
d.8) Trường hợp nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà đất giữa bên tặng và bên được tặng.
d.9) Tài sản thuê tài chính:
- Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
- Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
d.10) Vỏ, khung, tổng thành máy thay thế phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
- Giấy bảo hành tài sản.
- Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
d.11) Trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình sử dụng một trong những giấy tờ có liên quan như: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công nhận con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ.
đ) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam thì phải có:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu (nhằm bảo đảm quyền lợi cho người nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng).
e) Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc (đối với nhà, đất) hoặc trong 01 (một) ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất), hoặc cho người có tài sản (đối với hồ sơ trước bạ tài sản khác) theo thời hạn tại điểm này.
Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này; Thông báo nộp lệ phí trước bạ của tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó.
g) Thời hạn nộp lệ phí trước bạ là thời hạn ghi trên thông báo nộp lệ phí trước bạ.
2. Khai phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản
a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản.
b) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm.
Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
c) Hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là tờ khai mẫu 02/BVMT kèm theo Thông tư này.
3. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước
a) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.
c) Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
2. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
a) Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế GTGT
Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế TNDN
Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm thủ tục sau:
Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định cho cơ quan thuế cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó người nộp thuế đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
- Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
b) Khai thuế đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc Công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản chụp có xác nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản chụp Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Đối với trường hợp các cơ quan Chính phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều khoản về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định: người nộp thuế nộp bản chụp hợp đồng vay vốn được ký kết giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c) Khai thuế đối với hãng Hàng không nước ngoài
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài.
Khai thuế TNDN cho hãng Hàng không nước ngoài là loại khai theo quý.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không nước ngoài theo mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng Hàng không nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
d) Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận chuyển hàng hóa cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi chung là đại lý của hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý của hãng vận tải.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài là loại khai theo quý.
d.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài theo mẫu số 01/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp doanh nghiệp khai thác tàu theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Tại Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài của kỳ tính thuế đầu tiên của năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này ;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Tài liệu chứng minh hãng vận tải nước ngoài khai thác tàu theo từng hình thức. Cụ thể như sau:
(i) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài sở hữu tàu:
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng từ theo Điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
(ii) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài thuê tàu trần, thuê tàu định hạn hoặc thuê tàu chuyến:
+ Hợp đồng thuê tàu;
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng từ theo điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
(iii) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài khai thác tàu dưới hình thức hoán đổi chỗ:
+ Hợp đồng nguyên tắc thực hiện hoán đổi chỗ (trong đó có tên tàu thực hiện hoán đổi chỗ);
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng từ theo điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
Các tài liệu chứng minh hãng vận tải nước ngoài khai thác tàu nêu trên là bản chụp có xác nhận của người nộp thuế. Các tài liệu này không phải nộp cùng với hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mà được lưu tại trụ sở đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc tại trụ sở của Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam và xuất trình cho cơ quan thuế khi được yêu cầu. Trường hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng kinh doanh như thay đổi về đăng ký kinh doanh, thay đổi về hình thức khai thác tàu (nếu có)...và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự và bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự và Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) có xác nhận của đại lý chính của hãng tàu nước ngoài có trụ sở chính tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
đ) Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài
Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài là loại khai theo quý.
đ.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo Thông tư này;
- Danh mục hợp đồng tái bảo hiểm theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này, mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh mục này;
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
đ.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thông báo thuộc diện áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể ủy quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho Cơ quan thuế 02 (hai) hồ sơ Thông báo: hồ sơ Thông báo (dự kiến) và hồ sơ Thông báo (chính thức). Cụ thể như sau:
đ.2.1) Đối với Thông báo (dự kiến):
- Thời điểm nộp Hồ sơ Thông báo (dự kiến) về việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Thời hạn nộp hồ sơ là một trong các thời điểm sau - tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước: 05 (năm) ngày trước khi ký kết Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày sau khi thực hiện Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày trước khi thanh toán.
- Địa điểm nộp Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng đại diện.
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại diện hợp pháp đăng ký nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế, các công ty kiểm toán hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng ...
- Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến) theo mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự kiến)).
+ Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo (dự kiến) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
đ.2.2) Đối với Thông báo (chính thức):
- Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý I của năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Thông báo (chính thức) cùng với hồ sơ có liên quan.
- Địa điểm nộp: tương tự như đối với việc nộp Thông báo (dự kiến).
- Hồ sơ nộp cho Cơ quan thuế:
+ Thông báo (chính thức) theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong năm tính thuế đó.
+ Bản chụp các Hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế.
+ Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này. Tại thời điểm nộp Thông báo (chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo (chính thức) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
đ.2.3) Thủ tục áp dụng Hiệp định:
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo (dự kiến), Cơ quan thuế sẽ cấp Giấy xác nhận việc các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy đủ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định tại Việt Nam chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại Thông báo (dự kiến). Khi ký kết hợp đồng với công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể cung cấp cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng bản sao Giấy xác nhận này của Cơ quan thuế có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Thông báo (dự kiến) được lập thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản do đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định giữ và 01 (một) bản lưu tại Cục Thuế.
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo, Cơ quan thuế có nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phát hiện việc không đúng, không đủ hoặc không hợp lệ sẽ thông báo cho người đề nghị áp dụng Hiệp định hoặc yêu cầu nộp thuế nếu người nộp thuế không thỏa mãn các điều kiện áp dụng Hiệp định.
e) Hồ sơ khai quyết toán:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế;
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).
4. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
Trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho Cơ quan thuế nơi đăng ký thuế.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c.3) Hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 04/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế,
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).
5. Khai, nộp thuế trong các trường hợp
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này thì phải tiếp tục khai, nộp thuế theo phương pháp đang thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.
b) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện khai, nộp thuế đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hiện của hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ.
c) Trường hợp việc ký kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho hợp đồng mới.
d) Trường hợp cùng một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc phương pháp hỗn hợp thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký thực hiện.
đ) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ quy định thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài . Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Ví dụ 33:
Tháng 1/2013, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với bên Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ khoan dầu khí với giá trị hợp đồng là 1 triệu USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu là 5000 USD; đến thời hạn bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 100.000 USD (đã bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm thuế TNDN) thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài A với tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ khoan dầu khí là 70%, thuế suất 10%, như vậy, số thuế GTGT mà bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài A là 7000 USD.
Đến 1/5/2013, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký và được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và Nhà thầu nước ngoài A tự khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngày 15/5/2013, bên Việt Nam thanh toán tiếp cho Nhà thầu nước ngoài A là 200.000 USD, Nhà thầu nước ngoài A xuất hóa đơn GTGT cho bên Việt Nam với số thuế GTGT là 20.000 ngàn USD (200.000 USD x 10%), thuế GTGT đầu vào phát sinh từ 1/5/2013 đến 15/5/2013 là 2000 USD. Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp là 18.000 USD (20.000 USD - 2000 USD). Nhà thầu nước ngoài A không được khấu trừ 5000 USD thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm 1/5/2013.
6. Khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
b) Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
1. Đối tượng nộp thuế khoán
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là Hộ nộp thuế khoán) bao gồm:
a) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh hoặc thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh không đăng ký thuế và không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế.
b) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
c) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ dẫn đến không xác định được số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.
d) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.
2. Loại thuế áp dụng theo phương pháp khoán bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế thu nhập cá nhân.
d) Thuế tài nguyên.
đ) Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Hồ sơ khai thuế khoán
- Hộ nộp thuế khoán khai Tờ khai mẫu số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp Hộ nộp thuế khoán đăng ký giảm trừ gia cảnh nộp Phụ lục chi tiết giảm trừ gia cảnh mẫu số 01-1/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn quyển thì hàng quý nộp Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra mẫu 03/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo từng số khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn mẫu số 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán
a) Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần).
Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 5 tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế khoán năm sau cho tất cả các hộ nộp thuế khoán.
Cơ quan thuế đôn đốc hộ nộp thuế khoán khai và nộp Tờ khai thuế mẫu số 01/THKH cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày có thay đổi.
b) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý sau.
c) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo từng số thì thời điểm khai thuế là thời điểm đề nghị được sử dụng hóa đơn tại cơ quan thuế.
5. Mức doanh thu không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán
Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.
Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Đối với Hộ nộp thuế khoán hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định của nhóm, tỷ lệ phân chia thu nhập và khai thuế giảm trừ gia cảnh của từng thành viên để tính và thông báo số thuế khoán phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của từng thành viên trong nhóm.
Số thuế khoán được xác định cho từng quý và ổn định trong một năm. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn định trong thời gian còn lại của năm tính thuế.
7. Niêm yết công khai và tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế phường, xã
a. Niêm yết công khai
Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông tin về Hộ nộp thuế khoán tại địa điểm thích hợp (trụ sở UBND phường, xã; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ; ...) và thông báo công khai địa điểm niêm yết để Hộ nộp thuế khoán biết. Thời gian niêm yết công khai từ ngày 02 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hàng năm.
Tài liệu niêm yết công khai bao gồm: Mức doanh thu không phải nộp thuế theo phương pháp khoán đối với từng nhóm ngành nghề tại địa phương; danh sách Hộ nộp thuế khoán không thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân; danh sách Hộ nộp thuế khoán và mức thuế dự kiến phải nộp; địa chỉ nhận thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai.
b. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường về các tài liệu niêm yết công khai chậm nhất là ngày 10 tháng 01 hàng năm. Nội dung lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã phường phải được lập thành Biên bản trong đó ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh doanh thu và số thuế phải nộp của từng Hộ nộp thuế khoán để làm tài liệu duyệt bộ thuế.
8. Lập và duyệt Sổ bộ
Căn cứ tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán, kết quả điều tra thực tế, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, tổng hợp ý kiến Hộ nộp thuế khoán phản hồi khi niêm yết công khai Chi cục Thuế thực hiện lập và duyệt Sổ bộ thuế. Tiền thuế khoán được ổn định cho cả năm tính thuế, trừ trường hợp Hộ nộp thuế khoán thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh. Việc duyệt Sổ bộ thuế ổn định năm phải được thực hiện trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
Hàng tháng, căn cứ vào tình hình biến động về hoạt động của Hộ nộp thuế khoán (hộ mới ra kinh doanh; hộ tạm ngừng, nghỉ kinh doanh; hộ thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp tính thuế...) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế có ảnh hưởng đến mức thuế khoán phải nộp của Hộ nộp thuế khoán, Chi cục Thuế duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho Hộ nộp thuế khoán. Trường hợp điều chỉnh tiền thuế do Hộ nộp thuế khoán thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc do thay đổi về chính sách thuế, tiền thuế điều chỉnh lại được thực hiện ổn định cho các tháng có thay đổi, bổ sung còn lại trong năm tính thuế.
Cục Thuế thực hiện công khai danh sách Hộ nộp thuế khoán, có doanh thu, thu nhập thấp thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và công khai trạng thái kinh doanh, mức doanh thu, số thuế phải nộp (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân…) của Hộ nộp thuế khoán đầy đủ, kịp thời trước ngày 30 tháng 01 hàng năm trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế. Trường hợp hộ, cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có điều chỉnh số thuế phải nộp, trạng thái kinh doanh thì Cục Thuế thực hiện công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng mà hộ, cá nhân mới ra kinh doanh hoặc có biến động.
9. Thời hạn thông báo thuế và thời hạn nộp thuế
a) Thời hạn thông báo
a.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế khoán theo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này tới Hộ nộp thuế khoán (bao gồm cả hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT và hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hàng năm. Thông báo một lần áp dụng cho các quý nộp thuế ổn định trong năm.
Trường hợp điều chỉnh lại tiền thuế của Hộ nộp thuế khoán thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc điều chỉnh tiền thuế do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi thông báo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này cho Hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có thay đổi tiền thuế.
a.2) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan thuế gửi Thông báo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này cho Hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
a.3) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán phát sinh số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp bổ sung do doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì cơ quan thuế gửi Thông báo mẫu số 01-1/TB-HĐ ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là ngày 20 của tháng đầu quý sau.
b) Thời hạn nộp thuế
b.1) Căn cứ Thông báo nộp thuế, Hộ nộp thuế khoán nộp tiền thuế của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.
b.2) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng bổ sung chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b.3) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo từng số thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu trên hóa đơn là thời điểm khai thuế theo từng lần phát sinh.
10. Xác định số thuế của Hộ nộp thuế khoán trong trường hợp có sự thay đổi doanh thu
a) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn quyển
- Trường hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khoán thì nộp thuế theo doanh thu khoán. Trường hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán nhưng Hộ nộp thuế khoán chứng minh được doanh thu phát sinh cao hơn doanh thu khoán không phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách quan đột xuất thì Hộ nộp thuế khoán phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Trường hợp này cơ quan thuế không thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã khoán.
- Trường hợp Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:
+ Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu khoán.
+ Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu trên hóa đơn.
b) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh.
c) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên khoáng sản thì khai lại Tờ khai mẫu số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư này kể từ tháng thay đổi.
Cơ quan thuế xác định lại số thuế khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi và lập Thông báo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế.
- Trường hợp Hộ nộp thuế khoán không khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với cơ quan thuế hoặc khai báo không trung thực, hoặc cơ quan thuế có tài liệu chứng minh có sự thay đổi về quy mô của Hộ nộp thuế khoán dẫn đến tăng doanh số thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu Hộ nộp thuế khoán nộp bổ sung số thuế phát sinh tăng so với số thuế đã khoán và ấn định mức thuế phải nộp cho kỳ ổn định thuế phù hợp với tình hình kinh doanh.
11. Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh thì lập và gửi Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và đề nghị miễn giảm thuế theo mẫu 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trong khoảng thời gian 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng, nghỉ kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của Hộ nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế được miễn, giảm và ban hành Quyết định miễn, giảm thuế mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này. Số thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của quý.
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
Trường hợp trong thời gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo thông báo của cơ quan thuế.
Ví dụ 34: Ông A là cá nhân kinh doanh có số thuế khoán phải nộp năm 2014 là 12,6 triệu đồng (trong đó thuế GTGT là 7,8 triệu, thuế TNCN là 4,8 triệu). Trong năm 2014, Ông A có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng 6, trước khi nghỉ, Ông A có gửi đến Chi cục thuế quản lý trực tiếp Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh trong thời hạn quy định.
Nghĩa vụ thuế của Ông A trong thời gian nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
- Số tháng nghỉ kinh doanh liên tục của Ông A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5;
- Số thuế giá trị gia tăng hàng tháng là 650.000 đồng (7,8 triệu đồng/12 tháng);
- Số thuế TNCN hàng tháng là 400.000 đồng (4,8 triệu đồng/12 tháng).
Do đó:
- Trong quý I: Ông A nghỉ kinh doanh liên tục 1 tháng (tháng 3) nên Ông A không phải nộp thuế GTGT của tháng 3 là 650.000 đồng và được giảm thuế thu nhập cá nhân của tháng 3 tương ứng với 400.000 đồng
- Trong quý II: Ông A nghỉ kinh doanh liên tục 2 tháng nên Ông A không phải nộp thuế GTGT của tháng 4 và tháng 5 là 1,3 triệu đồng và được giảm số thuế thu nhập cá nhân của tháng 4 và tháng 5 tương ứng với 800.000 đồng.
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê được lựa chọn một trong hai hình thức khai thuế GTGT và thuế TNCN như sau:
a) Khai thuế theo quý
Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện khai thuế GTGT, TNCN theo quý và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh của từng quý.
Doanh thu khai thuế trong quý là doanh thu phát sinh trong quý theo thời hạn thuê trên hợp đồng. Trường hợp trong quý không phát sinh doanh thu thì hộ, cá nhân không phải khai thuế.
Thu nhập chịu thuế TNCN được ấn định căn cứ vào Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.
b) Khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh
Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng. Cụ thể như sau:
b.1) Trường hợp hợp đồng cho thuê có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần thanh toán và thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu thuộc diện quyết toán theo quy định của pháp luật thuế TNCN.
b.2) Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản có kỳ hạn thanh toán trên một năm thì hộ, cá nhân lựa chọn hình thức quyết toán thuế TNCN hết vào năm đầu hoặc quyết toán thuế TNCN riêng cho từng năm.
b.2.1) Trường hợp lựa chọn hình thức khai và nộp thuế TNCN hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm hiện tại, các năm sau không phải tính lại. Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu trả tiền một lần |
x |
Tỷ lệ % tính thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
( |
Doanh thu trả tiền một lần |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN |
- |
Các khoản giảm trừ |
) |
x |
Thuế suất theo Biểu lũy tiến |
b.2.2) Trường hợp lựa chọn hình thức quyết toán thuế TNCN theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, doanh thu trả tiền một lần được phân bổ cho số tháng trả tiền trước để tính số thuế tạm nộp của một tháng. Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê tạm nộp thuế thu nhập cá nhân và nộp thuế giá trị gia tăng cho cả thời gian thu tiền trước. Khi quyết toán thuế năm doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ theo số tháng cho thuê của từng năm và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh của từng năm. Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu trả tiền một lần |
x |
Tỷ lệ % tính thuế GTGT |
Số thuế TNCN tạm nộp năm đầu |
= |
Số thuế tạm nộp một tháng |
x |
Số tháng trả tiền trước |
Số thuế TNCN tạm nộp một tháng |
= |
( |
Doanh thu trả tiền một lần |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
- |
Các khoản giảm trừ |
) |
x |
Thuế suất theo biểu lũy tiến |
|||
Số tháng trả tiền trước |
|||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế năm khi quyết toán |
= |
Doanh thu trả tiền một lần |
x |
Số tháng thuê nhà trong năm |
|||||||||
Số tháng trả tiền trước |
|||||||||||||
2. Hồ sơ khai thuế
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê không phân biệt lựa chọn hình thức khai thuế theo quý hay từng hợp đồng phát sinh khai thuế theo Mẫu số 01/KK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo các tài liệu liên quan đến việc cho thuê tài sản (hợp đồng, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác).
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Đối với hình thức khai thuế theo quý thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b) Đối với hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn thuê. Quý bắt đầu của thời hạn thuê được xác định theo tháng bắt đầu của thời hạn thuê theo hợp đồng.
Ví dụ 35: Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thời hạn thuê là 3 năm kể từ ngày 10/04/2014 đến ngày 10/04/2017 và Ông X lựa chọn hình thức khai thuế theo từng hợp đồng thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2014.
5. Thời hạn nộp thuế
a) Đối với hình thức khai thuế theo quý thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Đối với hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp thuế là thời điểm khai thuế với cơ quan thuế.
1. Khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì thuế GTGT do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
Ví dụ 36: Nhà máy thủy điện X nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X cho 2 tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà máy thủy điện |
Chỉ tiêu |
Giá trị (Tỷ đồng) |
Tỷ lệ phân chia (%) |
|||
Tỉnh A |
Tỉnh B |
Tổng |
Tỉnh A |
Tỉnh B |
||
(1) |
(2) |
(3)=(1)+(2) |
(4)=(1)/(3) |
(5)=(2)/(3) |
||
Nhà máy thủy điện X |
Tổng |
560 |
900 |
1,460 |
38,36% |
61,64% |
- Tuabin |
0 |
100 |
100 |
|||
- Đập thủy điện |
350 |
280 |
630 |
|||
- Cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện |
210 |
520 |
730 |
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 38% và nộp cho Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhà máy thủy điện tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở vừa có hoạt động sản xuất thủy điện và hoạt động sản xuất kinh doanh khác, phải xác định riêng số thuế GTGT phát sinh của hoạt động sản xuất thủy điện để nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu từ các nhà máy thủy điện. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện theo từng nhà máy điện vào phụ lục Bảng kê số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này, số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện được xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất thủy điện. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động sản xuất thủy điện được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện.
Đối với cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam: thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN hoặc hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam mẫu số 01/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thuế GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 01-2/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Người nộp thuế có hoạt động sản xuất thủy điện thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Công ty thủy điện hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công ty thủy điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi Công ty thủy điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính của EVN, các Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế TNDN tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế TNDN, Phụ lục tính nộp thuế TNDN của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc mẫu số 01-1/TNDN (đối với các doanh nghiệp có đơn vị thủy điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
c) Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện.
3. Khai, nộp thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế theo Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương nơi có chung lòng hồ thủy điện, cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ.
Ví dụ 37: Nhà máy Thủy điện X có lòng hồ thủy điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số thuế tài nguyên của Nhà máy thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như sau:
Nhà máy |
Chỉ tiêu |
Tỉnh A |
Tỉnh B |
||||
Số liệu |
Tỷ lệ |
Tỷ lệ bình quân các chỉ tiêu |
Số liệu |
Tỷ lệ |
Tỷ lệ bình quân các chỉ tiêu |
||
Nhà máy thủy điện X |
Diện tích lòng hồ (ha) |
1,500 |
79% |
63,60% |
400 |
21% |
36,40% |
Tổng số hộ dân phải di chuyển (hộ) |
71 |
42,77% |
95 |
57,23% |
|||
Giá trị thiệt hại vật chất vùng lòng hồ (tỷ đồng) |
351 |
86,03% |
57 |
13,97% |
|||
Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư (tỷ đồng) |
28 |
46,67% |
32 |
53,33% |
Căn cứ vào số liệu trên thì số thuế tài nguyên của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 64% và nộp cho Tỉnh B là 36%.
Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai quyết toán thuế tài nguyên theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03A/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khai điều chỉnh số thuế GTGT phát sinh, quyết toán thuế TNDN, quyết toán thuế tài nguyên phải nộp thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phát sinh tăng hoặc giảm được tính phân chia cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nộp thuế
Doanh nghiệp nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính nộp vào NSNN tại địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký thuế) và nộp thay các đơn vị phụ thuộc tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
Căn cứ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính, phân bổ cho địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) và tại các địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên trên Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai thuế TNDN, Tờ khai thuế tài nguyên và các phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-2/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-1/TNDN hoặc phụ lục số 03-8/TNDN, phụ lục số 02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) và địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường hợp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện); diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.
7. Việc xác định nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN và thuế tài nguyên hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ 01/01/2011.
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên cho Cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế đặt trụ sở, văn phòng điều hành chính.
Căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác năm tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính, tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước, theo mẫu Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế số 01/BCTL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong kỳ tính thuế, trường hợp dự kiến sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến số ngày khai thác dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên, tỷ lệ thuế TNDN tạm tính mới cho cơ quan thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 5 năm đó.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
a) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô
a.1) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực hiện theo từng lần xuất bán.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từng lần xuất bán dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35, kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa) hoặc 35 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan (đối với dầu thô xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên thực hiện theo tháng hoặc theo quý.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý: chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
b.2) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK (đối với khai theo tháng) hoặc tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khí thiên nhiên theo mẫu số 01B/TNDN-DK (đối với khai theo quý) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu khí theo mẫu số 02/TNDN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
- Chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
3. Khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
a) Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô
a.1) Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực hiện theo từng lần xuất bán.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên từng lần xuất bán dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35, kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa) hoặc 35 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan (đối với dầu thô xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên thực hiện theo tháng;
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b.2) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí theo mẫu số 02-1/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác xuất bán, dầu thô, khí thiên nhiên
- Chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;
e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
3. Đối với một số ngành nghề hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như chi phí thuê nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật liệu...Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
Cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các căn cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ:
- Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.
b) Các thông tin về:
b.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;
b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
5. Khi ấn định thuế, cơ quan thuế phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế.
Trường hợp sau khi cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hiện nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
Số thuế đã khai trong hồ sơ khai thuế nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã kê khai thì cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại về việc ấn định thuế.
TAX DECLARATION AND TAX CALCULATION
Article 10. General regulations on tax declaration and tax calculation
1. Rules for tax declaration and tax calculation
a) The taxpayer must calculate the tax payable to government budget, except for the cases in which tax is imposed by tax authorities or the cases in Article 37 and Article 37 of the Law on Tax administration.
b) The taxpayer must provide truthful information in the tax form provided by the Ministry of Finance and submit the mandatory documents.
c) Where tax must be declared monthly, quarterly or annually but no tax is incurred during the period, or the taxpayer is eligible for tax incentives exemption or reduction, the tax declaration still have to be submitted on time, except for the cases in which the business is shut down or suspended as mentioned in Point dd Clause 1 of this Article, or submission of tax declaration is exempt as prescribed in Article 16, Article 17 and Article 18 of this Circular.
d) Where tax must be declared monthly or quarterly, the first tax period begins on the commencement date of the business and ends on the last day of the month or quarter. The last tax period begins on the first day of the month or quarter and ends on the ending date of the business. The tax year to calculate corporate income tax or of this Circular is the calendar year or the taxpayer’s tax year. Tax year to calculate other taxes is calendar year.
dd) If the taxpayer’s business is suspended and tax is not incurred, the tax declaration for the suspension period might not be submitted. If the taxpayer’s business is not suspended the whole calendar year or tax year, the annual terminal declaration must be submitted.
At least 15 days before the suspension, the taxpayer must send a written notification to the supervisory tax authority. The notification shall specify:
- Name, address of the premises, taxpayer identification number (TIN);
- Suspension period, beginning date and ending date of the suspension;
- Reasons for suspension;
- Full name, signature of the legal representative of the company, the representative of the business group, or the owner of the business household.
At the end of the suspension, the taxpayer must make a tax declaration as prescribed. Where the taxpayer resumes their business ahead of schedule, a written notification and a tax declaration must be sent to the supervisory tax authority.
e) The currency in the tax declaration is VND. When declaring taxes on extraction or sale or crude oil/natural gas, the currency shall be USD.
2. Tax declaration dossier:
A tax declaration dossier consists of a tax declaration and relevant documents used for calculating tax.
The taxpayer must use the tax declaration and appendices provided by the Ministry of Finance. Do not change the format, add, remove, or move any part of the tax declaration. The documents of which the forms are not provided by the Ministry of Finance must comply with relevant laws.
3. Deadlines for submitting tax declarations:
a) The deadline for submitting a monthly tax declaration is the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
b) The deadline for submitting a quarterly tax declaration or provisional quarterly tax declaration is the 30th of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
c) The annual tax declaration must be submitted by the 30th of the first month of the calendar year.
d) The unscheduled tax declaration (upon incurrence of tax) must be submitted within 10 days from the day on which tax is incurred.
dd) The annual terminal declaration must be submitted within 90 days from the end of the calendar year or tax year.
e) The deadline for submitting a terminal tax declaration when the company is divided, split, amalgamated, merged, transformed, dissolved, or shut down is the 45th day from the day on which a decision on such division, split, amalgamation, merger, transformation, dissolution, or shut down is made.
g) The deadline for submitting a tax declaration related to land use under a single-window system is the deadline required by such system.
4. Deadline extension:
a) If the taxpayer fails to submit a tax declaration on schedule due to a natural disaster, conflagration, or accident, the head of the supervisory tax authority shall grand an extension of deadline.
b) The extended period shall not exceed 30 days (for monthly, quarterly, annual, and unscheduled tax declarations) or 60 days (for terminal declarations) from the previous deadline.
c) The taxpayer must send the tax authority a written request for deadline extension before the deadline, specifying the reasons for extension. Such reasons must be certified by the People’s Committee or police department of the commune.
d) Within 03 working days from the receipt of the written request of deadline extension, the tax authority shall inform the taxpayer in writing whether the extension is granted or not. If the tax authority does not make a written response, the taxpayer’s request is considered rejected.
5. Adjustment to declaration:
a) The taxpayer that finds errors in the submitted tax declaration after the deadline shall be allowed to make an adjustment to the declaration.
Where terminal declarations are submitted annually: if the annual terminal declaration is not submitted, the taxpayer may make adjustments to the erroneous monthly or quarterly declarations, and provide the adjusted information in the terminal declaration. If the terminal declaration has been submitted, only adjustment to the terminal declaration is required. If the adjustment to the terminal declaration leads to a reduction of the tax payable, adjustments to monthly and quarterly declarations may be made and late payment interest shall be recalculated (if any).
The adjusted declaration may be submitted to the tax authority on any working days regardless of the next deadline, as long as it is submitted before the tax authority or a competent authority announces a decision on tax inspection at the taxpayer’s premises. When a decision on tax inspection has been issued:
- Adjustments may be made if the errors in the submitted declarations are not relevant to the inspected periods and operations, and late payment interest shall be paid.
- Adjustments may be made if the errors in the submitted declarations are relevant to the inspected periods but are not relevant to inspected operations, and late payment interest shall be paid.
- Adjustments may be made if the errors that are relevant to the inspected periods and operations lead to an increase in the amount of tax payable or a decrease in the amount of tax refunded or reduced, or a decrease in the amount of overpaid tax. The taxpayer shall incur the penalties as if such mistakes are discovered by the tax authority or competent authority.
If the tax authority or a competent authority has issued a decision to settle the increase or decrease in deductible VAT, the taxpayer shall adjust the tax declaration of the period during which the decision is received (no additional declaration is required).
b) An adjustment dossier consists of:
- The adjusted declaration;
- A written explanation (form no. 01/KHBS enclosed herewith) if the adjustment leads to a change in the amount of tax);
- Supporting documents.
c) Cases of adjustment:
c.1) If the adjustment to the tax declaration does not lead to a change in the amount of tax payable, deducted, or refunded, then only the adjusted tax declaration shall be sent together with explanatory documents; submission of form No. 01/KHBS is not required.
c.2) If the adjustment to the tax declaration leads to a change in the amount of tax payable, the taxpayer shall make an adjustment and calculate the late payment interest based on the increased amount of tax, the number of days behind schedule, and the rate of interest. If the taxpayer fails to calculate or incorrectly calculates the late payment interest, the tax authority shall inform the taxpayer of the late payment interest.
Example 1: In August 2014, company A makes an adjustment to the VAT tax declaration of January 2014, which leads to an increase of 100 million VND in VAT. Company A shall pay an additional tax of 100 million VND, calculate and pay the late payment interest to government budget.
Company A shall submit a dossier to the tax authority, which consists of:
- An adjusted VAT declaration that specifies the increase of 100 million VND in VAT payable in January 2014;
- A written explanation for the increase of 100 million VND in VAT payable (form 01/KHBS);
- Supporting documents (if any).
Example 2: In August 2014, company B makes an adjustment to the terminal declaration of corporate income tax of 2013, which leads to an increase of 100 million VND in corporate income tax. In this case, company A shall pay an additional tax of 100 million VND, calculate and pay the late payment interest to government budget.
Company B shall submit a dossier to the tax authority, which consists of:
- An adjusted terminal declaration that reflects the increase of 100 million VND in corporate income tax payable in 2013;
- A written explanation for the increase of 100 million VND in corporate income tax (form 01/KHBS);
- Supporting documents (if any).
c.3) If the adjustment to the tax declaration leads to a decrease in the amount of tax payable, an adjusted declaration shall be made. If the subtrahend has been paid, it shall be offset against the tax payable in the next period, or refunded.
Example 3: In August 2014, company C makes an adjustment to the special excise tax declaration of January 2014, which leads to a decrease of 100 million VND in special excise tax. It will be considered overpaid tax and offset against the tax payable in the next period, or refunded.
Company C shall submit a dossier to the tax authority, which consists of:
- An adjusted special excise tax declaration that reflects the decrease of 100 million VND in special excise tax payable in January 2014;
- A written explanation for the decrease of 100 million VND in special excise tax of January 2014 (form 01/KHBS);
- Supporting documents (if any).
Example 4: In August 2014, company D makes an adjustment to the VAT declaration of January 2014, which leads to a decrease of 100 million VND in VAT payable. The subtrahend shall be offset against the tax payable in the next period, or refunded.
Company D shall submit a dossier to the tax authority, which consists of:
- An adjusted VAT declaration that reflects the decrease of 100 million VND in VAT payable in January 2014;
- A written explanation for the decrease of 100 million VND in VAT of January 2014;
- Supporting documents (if any).
Example 5: In August 2014, company E makes an adjustment to the terminal declaration of corporate income tax of 2013, which leads to a decrease of 100 million VND in corporate income tax (CIT) payable (CIT was initially 200 million VND). Is will be considered overpaid tax and offset against the amount of CIT payable in the next period, or refunded.
Company E shall submit a dossier to the tax authority, which consists of:
- An adjusted terminal declaration that reflects the decrease of 100 million VND in corporate income tax payable in 2013;
- A written explanation for the decrease of 100 million VND in corporate income tax payable of the tax year 2013 (form 01/KHBS);
- Supporting documents (if any).
If the taxpayer has not paid the corporate income tax in the terminal declaration of 2013, the taxpayer may make an adjustment to every quarterly declaration of CIT in 2013 when submitting the adjusted terminal declaration in 2013 to recalculate the CIT payable and late payment interest in every quarter of 2013.
c.4) If the adjustment to the declaration only leads to an increase in VAT that remains after deduction, the increase shall be written in box “Increase in deductible VAT of previous periods” on the current VAT declaration.
Example 4: In August 2014, company G makes an adjustment to the VAT declaration of January 2014, which leads to an increase of 500 million VND in VAT that remains after deduction.
Company G shall submit a dossier to the tax authority, which consists of:
- The VAT declaration of January 2014 that reflects the increase of 100 million VND in VAT that remains after deduction;
- A written explanation for such increase in January 2014;
- Supporting documents (if any).
The increase of 500 million VND shall be written in box “Increase in deductible VAT of previous periods” on the current VAT declaration of July 2014 (if the deadline for declaring tax has not passed) or August 2014.
c.5) If the adjustment leads to a decrease in the VAT that remains after deduction, an adjustment shall be made:
- If the taxpayer does not stop deducting tax and has not claimed refund, the decrease in the period shall be written in box "Decrease in deductible VAT in previous periods” on the current VAT declaration.
Example 7: In August 2014, company H makes an adjustment to the VAT declaration of January 2014, which leads to a decrease in the amount of VAT that remains after deduction from 200 million VND to 100 million VND. In this case the taxpayer is not required to pay the 100 million VND in VAT as well as late payment interest. Instead, the taxpayer shall decrease the non-deductible VAT of January 2014, which is 100 million VND in the VAT declaration of July 2014 (if the deadline for declaring tax has not passed) or August 2014 or the month in which the adjustment is made (box “Decrease in deductible VAT of previous periods).
Company H shall submit a dossier to the tax authority, which consists of:
+ A VAT declaration of January 2014 that reflects the decrease of 100 million VND in VAT that remains after deduction;
+ A written explanation for such decrease in the tax period January 2014 (form 01/KHBS);
+ Supporting documents (if any).
- If the taxpayer has stopped deducting tax and claims tax refund from the tax authority, the tax authority shall consider refunding according to the claim and the adjustment.
Example 8: According to the VAT declaration of January 2015, company H has stopped deducting tax and claims a refund of 900 million VND. In March 2015, company H makes an adjustment to the VAT declaration of January 2015, which leads to a decrease in VAT from 900 million VND to 800 million VND because the difference of 100 million VND is not eligible for deduction. If the tax authority has not made a decision on VAT refund, the taxpayer is not required to pay the 100 million VND in VAT as well as late payment interest. According to the claim for refund of VAT of January 2015 and the adjustment, tax authority shall make a decision to refund 800 million VND after adjustment.
- If the taxpayer already received the tax refund before the claim for refund is made, the taxpayer must return the amount that is refunded incorrectly and pay late payment interest from the day on which the State Treasury signs the Order of refund to the day on which the taxpayer makes an adjustment. If the taxpayer has not return in full the amount that is incorrectly refunded, or incorrectly calculates the late payment interest, the tax authority shall calculate and notify the late payment interest to taxpayers.
Example 9: In August 2014, company H makes an adjustment to the VAT declaration of January 2014, which causes the amount of VAT that remains after deduction to decrease from 200 million VND to 100 million VND. The taxpayer has already made a claim for the refund of this amount and the tax authority made an Order of refund on April 25, 2014. In this case the taxpayer must return 100 million VND to government budget and calculate late payment interest from April 25, 2014 to the day on which the rectification is made.
c.6) If the taxpayer makes a mistake that leads to a decrease in the amount of VAT that remains after deduction and an increase in VAT payable in the period, an adjustment shall be made.
The taxpayer shall calculate late payment interest according to the increase in tax payable, the days of late payment, and interest rates. The decrease in deductible tax shall be written in box “Decrease in deductible VAT of previous periods” on the current VAT declaration.
Example 10: in August 2014, company I makes an adjustment to the VAT declaration in January 2014, which leads to a decrease of 200 million VND in VAT that remains after deduction, and an increase of 100 million VND in VAT payable. A decrease of 300 million VND in non-deductible VAT is made, which causes the VAT payable of January 2014 to increase by 100 million VND. In this case the taxpayer must pay the increase of 100 million VND in VAT and late payment interest; the non-deductible VAT of 200 million VND shall be written in the VAT declaration of July 2014 (if the deadline for declaring tax has not passed) or August 2014 (box "Decrease in deductible VAT of previous periods).
Company I shall submit a dossier to the tax authority, which consists of:
- When discovering the increase of 100 million VND in VAT payable in January 2014, company I shall make an adjustment to pay that 100 million VND and late payment interest. The adjustment submitted to the tax authority consists of:
+ A VAT declaration of January 2014 that reflects the increase of 100 million VND in VAT payable;
+ A written explanation for such increase in January 2014 (form 01/KHBS);
+ Supporting documents (if any).
- Company I shall write the decrease of 200 million VND in VAT that remains after deduction in January 2014 on the VAT declaration of July 2014 (if the deadline for declaring tax has not passed) or August 2014 (box “Decrease in deductible VAT of previous periods).
c.7) If the taxpayer makes a mistake that leads to an increase in the amount of VAT that remains after deduction and a decrease in the amount of VAT payable in the period, an adjustment shall be made.
The taxpayer shall write the increase in deductible tax in box “Increase in deductible VAT of previous periods” on the current VAT declaration. When VAT payable is decrease, the taxpayer shall make an adjustment similarly to the case in Point c.3 Clause 5 of this Article.
c.8) The taxpayer may decrease the amount of tax refund on the declaration of deductible VAT if the conditions for refund are not met and the claim for refund is not submitted. In this case the taxpayer shall make an adjustment specifying the amount of tax refund in box “Increase in deductible VAT of previous periods" on the current VAT declaration.
Example 11: Company K has claimed a VAT refund of 200 million VND in the VAT declaration of June 2014 but has not made an application for VAT refund. In August 2014, company K discovers that the claim is not justifiable, it decrease the amount of refund on the VAT declaration of June 2014 and increase the amount of deductible VAT of corresponding periods on the VAT declaration of July 2014 (if the deadline for declaring tax has not passed) or August 2014.
Company K shall submit a dossier to the tax authority, which consists of:
- A VAT declaration of June 2014 that reflects the decrease in VAT refund and increase of 200 million VND in deductible VAT;
- A written explanation form 01/KHBS.
6. Places for submitting tax declarations
The taxpayer shall submit the tax declarations, pay fees and other charges to the supervisory tax authority, in particular:
a) Declarations of personal income tax, non-agricultural land levies, agricultural land levies, land levies, land rents, registration fees, VAT on extraprovincial business, and declarations of flat tax shall be submitted in accordance with Article 11, Article 16, Article 18, Article 19 and Article 21 of this Circular.
b) Declarations of severance tax shall be submitted at the supervisory tax authority (Department of Taxation or Sub-department of taxation) if the taxpayer’s headquarter is in the same province as the extraction site. Otherwise, the Director of the Department of Taxation of the province where the extraction site is located shall decide where tax declarations must be submitted.
b) Declarations of corporate income tax on real estate transfer shall be submitted at the supervisory tax authority (Department of Taxation or Sub-department of taxation) if the taxpayer’s headquarter is in the same province as the property transferred. Otherwise, the Director of the Department of Taxation of the province where the property transferred is located shall decide where tax declarations must be submitted.
d) If the taxpayer has a facility that manufacture goods subject to special excise tax in another province than that of the headquarter, special excise tax declarations shall be submitted in the locality where the manufacturing facility is situated.
dd) If the regulatory bodies in the same locality adopt a single-window system to process tax declarations, the places to submit tax declarations are the places required by the system
1. Responsibility to submit VAT declaration:
a) The taxpayer shall submit the tax declaration to the supervisory tax authority.
b) Where the taxpayer has an affiliate in the same province or central-affiliated city (hereinafter referred to as province) as the taxpayer’s headquarter, the taxpayer shall file a joint VAT declaration.
If the affiliate has a seal, deposit account, directly sells goods or services, declares sufficient input and output VAT, and wishes to declare tax separately, it must apply for permission to declare tax separately and use separate invoices.
Directors of local Departments of Taxation shall decide the place where providers of restaurant, hotel, massage, and karaoke services declare their tax.
c) Where the taxpayer has an affiliate in another province than the taxpayer’s headquarter, the affiliate shall directly submit the VAT declaration to the supervisory tax authority. If the affiliate does not sell anything and thus does not earn any revenue, tax shall be declared at the taxpayer’s headquarter.
Where the taxpayer plans to sell real estate in another province than that of the taxpayer’s headquarter and establishes an affiliate (branch, management board, etc.), then the taxpayer must apply for tax registration and use credit-invoice method to pay the tax on real estate trading to the tax authority of the locality where real estate is sold.
Example 12: Real estate company A has a headquarter in Hanoi, and is the investor in a housing project in Da Nang city. When establishing a branch in Da Nang city to supervise the project, company A must apply for tax registration and pay tax using credit-invoice method in Da Nang city.
When the affiliates of a farming, forestry or fishery company that have registered and paid VAT using credit-invoice method buy farming, forestry or fishery products, then transfer or sell them to the headquarter, internal delivery notes shall be used instead of VAT invoices.
d) Where a taxpayer that declares and pays tax using credit-invoice method has a manufacturing division (processing, assembling facility) situated in another province than that of the headquarter that does not directly sell goods and thus does not earn any revenue, then:
If the affiliated manufacturing division keeps accounting records, tax shall be registered and paid using credit-invoice method in the same locality, and VAT invoices shall be used when semi-finished products or finished products are transferred, including those transferred to the headquarter.
If the manufacturing division does not keep accounting records, the taxpayer shall declare tax at the headquarter and pay tax in the locality where the manufacturing division is situated. The VAT is 2% (if the goods incur 10% VAT) or 1% (if the goods incur 5% VAT) of the revenue at VAT-exclusive prices of sold products. The revenue of sold products is determined according to the prices of the same kind of products in the locality where the manufacturing division is situated.
Where the total VAT payable in the localities where the taxpayer’s manufacturing divisions are situated is greater than the amount of VAT payable by the taxpayer at the headquarter, the taxpayer shall distribute the amount of tax payable among the manufacturing divisions as follows: VAT payable at the locality where the manufacturing division is situated equals (=) VAT payable by the taxpayer at the headquarter multiplied by (x) the ratio of revenue at VAT-exclusive prices of the products created by the manufacturing division (or products of the same kind in the same locality) to the total revenue at VAT-exclusive prices of the products created by the whole company. If the taxpayer does not incur any tax at the headquarter, then the taxpayer does not have to pay tax at the localities of their manufacturing divisions.
The taxpayer shall make and send a “VAT distribution table” (form No. 01-6/GTGT) together with the tax declaration to the supervisory tax authority, and a copy of form 01-6/GTGT to the supervisory tax authorities of the manufacturing divisions.
According to the amount of VAT paid in the locality where the taxpayer’s headquarter is situated and the localities where manufacturing divisions are situated in the distribution table form 01-6/GTGT, the taxpayer shall make a notice of VAT payment in the locality where the headquarter is situated and in every locality where the manufacturing divisions are situated. The notice must specify that tax is paid to an account of a State Treasury at the same level as the tax authority
Example 13: Company A has its headquarter in Hanoi and 02 affiliated factories that do not keep accounting records and are situated in Hai Phong and Hung Yen. The products manufactured incur 10% VAT and are sold by the headquarter.
In August 2014: revenue at VAT-exclusive prices of the products manufactured by the factory in Hai Phong is 500 million VND, in Hung Yen is 600 million VND. The amount of VAT paid in the locality where the headquarter is situated (according to form 01/GTGT) in the period is 25 million VND.
The amount of VAT paid by company A in Hai Phong:
500 million VND x 2% = 10 million VND.
The amount of VAT paid by company A in Hung Yen:
600 million VND x 2% = 12 million VND.
The amount of VAT paid by company A in Hanoi:
25 million VND - 10 million VND - 12 million VND = 3 million VND.
Example 14: Company A has its headquarter in Hanoi and 03 affiliated factories that do not keep accounting records and are situated in Hanoi, Hai Phong and Hung Yen. The products manufactured are sold by the headquarter.
In September 2014: revenue at VAT-exclusive prices of the products manufactured by the factory in Hai Phong is 500 million VND, in Hung Yen is 600 million VND, in Hanoi is 200 million VND.
The amount of VAT paid in the locality where the headquarter is situated (according to form 01/GTGT) in the period is 20 million VND.
The amount of VAT paid by company A in Hai Phong and Hung Yen according to 2% rule (the goods incur 10% tax): 500 million VND x 2% + 600 million VND x 2% = 22 million VND. By this rule, the amount of VAT paid in the localities where the factories are situated is greater than that paid by the headquarter. Therefore, company shall distribute VAT as follows:
The amount of VAT paid by company A in Hai Phong:
20 million VND x 500 million VND / (500 million VND + 600 million VND + 200 million VND) = 7.69 million VND.
The amount of VAT paid by company A in Hung Yen:
20 million VND x 600 million VND / (500 million VND + 600 million VND + 200 million VND) = 9.23 million VND.
The amount of VAT paid by company A in Hanoi:
20 million VND - 7.69 million VND - 9.23 million VND = 3.08 million VND.
Example 15: Company A has its headquarter in Hanoi and 02 affiliated factories that do not keep accounting records and are situated in Hai Phong and Hung Yen. The products manufactured are sold by the headquarter.
In October 2014: revenue at VAT-exclusive prices of the products manufactured by the factory in Hai Phong is 400 million VND, in Hung Yen is 500 million VND. In October 2014, company A’s headquarter does not incur any tax. Company A also does not have to pay VAT in Hai Phong and Hung Yen.
dd) Where the taxpayer engages in a extraprovincial construction, installation, or sale, or extraprovincial real estate transfer (except for the case in Point c Clause 1 of this Article) without establishing an affiliate in that province (hereinafter referred to as extraprovincial business), the taxpayer must submit a tax declaration to the tax authority of the locality where the extraprovincial business takes place.
Directors of local Departments of Taxation shall decide the place where tax on extraprovincial business is declared.
Example 16: Company A, which has its headquarter in Hai Phong, signs a contract to sell cement to company B, which has its headquarter in Hanoi. According to the contract, goods shall be delivered to the company B’s construction site in Hanoi. This sale is not considered extraprovincial. Company A shall declare VAT in Hai Phong and is not required to declare the revenue from extraprovincial sale under this contract.
Example 17: Company B has a headquarter in Ho Chi Minh City. Its warehouses in Hai Phong and Nghe An are not meant to trade. When company B sells goods from the warehouse in Hai Phong to a company C in Hung Yen, company B is not required to declare tax on extraprovincial sale in the locality where the warehouse is situated (Hai Phong or Nghe An).
Example 18:
- Company A, which has its headquarter in Hanoi, signs a contract with company B for construction consultancy, survey, and design in Son La in which company B is an investor. This activity is not considered extraprovincial. Company A shall declare VAT on this contract in Hanoi where its headquarter is situated, not Son La.
- Company A, which has its headquarter in Hanoi, signs a contract with company C to execute the construction in Son La (including the consultancy, survey, and design) in which company C is an investor. Company A shall declare VAT on extraprovincial construction in Son La.
Example 19: Company B, which has its headquarter in Hanoi, sells air conditioners to their customers in Hoa Binh (including installation). Company B is not required to pay tax on extraprovincial business in Hoa Binh.
Example 20: Company A, which has its headquarter in Hanoi, buys 10 houses from company B in Ho Chi Minh City, then sells these houses and issue invoices to their customers. In this case company A must declare and pay tax on revenue from extraprovincial real estate transfer at a tax authority in Ho Chi Minh City.
e) Where the taxpayer has an extraprovincial construction project that relate to multiple localities such as roads, power line, water, oil, gas pipeline, etc. and thus is not able to determine the revenue earned from each district or province, VAT on revenue from the extraprovincial construction shall be declared in the locality where the taxpayer’s headquarter is situated.
2. Declaring VAT
a) VAT declarations shall be declared monthly, except for the cases in Points b, c, and d of this Clause.
b) Quarterly declaration of VAT.
b.1) The taxpayers eligible to declare VAT quarterly:
The taxpayer earns a total revenue of 20 billion VND or less from the sale of goods and/or services in the preceding.
The taxpayer that has just begun his business shall declare VAT monthly. In the next calendar year after 12 months of business, VAT declarations shall be declared whether monthly or quarterly depending on the revenue from the sale of goods and/or services in the preceding calendar year (12 months)
Example 21:
- Company A begins its business from January 2014, thus VAT shall be declared monthly from January 2014 to December 2014. In 2015, tax shall be declared monthly or quarterly depending on the revenue in 2014 (12 months).
- Company B begins its business from August 2013, thus VAT shall be declared monthly from August 2013 to December 2014. In 2015, tax shall be declared monthly or quarterly depending on the revenue in 2014 (12 months).
Taxpayers shall determine their eligibility to declare tax quarterly themselves.
Any taxpayer eligible to declare VAT quarterly that wishes to declare tax monthly shall send a notification to the supervisory tax authority not later than the submission of the VAT declaration of the first month of the tax year in which VAT are declared monthly.
b.2) Period of quarterly declaration
VAT shall be declared monthly or quarterly throughout the calendar year and the 3-year cycle. The first stable cycle begins on July 01, 2013 and ends on December 31, 2016.
During the cycle of quarterly declaration, if the taxpayer or the tax authority discovers that the revenue earned in the year preceding the cycle is over 20 billion VND, and thus the taxpayer is not eligible to declare VAT quarterly, then the taxpayer shall declare VAT monthly from the year succeeding the year of discovery until the end of the cycle.
During the cycle of monthly declaration, if the taxpayer or the tax authority discovers that the revenue earned in the year preceding the cycle is 20 billion VND or less, and thus the taxpayer is eligible to declare VAT quarterly, then the taxpayer may choose whether to declare VAT monthly or quarterly from the year succeeding the year of discovery until the end of the cycle.
Example 22: In 2012, company C earns a total revenue 18 billion VND, thus it is eligible to declare VAT quarterly from July 01, 2013. If the revenue earned in 2013, 2014, 2015 or 2016 declared by the company (including adjustments), or determined by the inspector is 25 billion VND, company C shall keep declaring VAT quarterly until the end of 2016. The declaration cycle shall be redetermined from 2017 according to the revenue earned in 2016.
Example 23: in 2012, company D earns a revenue of 27 billion VND, thus it shall declare VAT monthly. In 2013, the revenue declared by the company or determined by the inspector is 18 billion VND. In this case company D still declares VAT monthly until the end of 2016. The declaration cycle shall be redetermined from 2017 according to the revenue earned in 2016.
Example 24: In 2012, company E states a revenue of 17 billion VND in the VAT declaration, which makes it eligible to declare VAT quarterly from July 01, 2013. In 2014, the inspector concludes that the taxable revenue earned in 2012 is actually 22 billion VND. Consequently, company E shall declare VAT monthly from 2015 to the end of 2016. From 2017, the declaration cycle shall be redetermined according to the revenue earned in 2016.
Example 24: In 2012, company G states a revenue of 17 billion VND in the VAT declaration, which makes it eligible to declare VAT quarterly from July 01, 2013. In 2014, company G makes an adjusted declaration specifying that the taxable revenue earned in 2012 is actually 22 billion VND. Consequently, company G shall declare VAT monthly from 2015 to the end of 2016. From 2017, the declaration cycle shall be redetermined according to the revenue earned in 2016.
Example 26: Company H is established in July 2013. The total revenue in the VAT declaration 2014 is below 20 billion VND. In this case company H may declare tax quarterly from 2015 to the end of 2016. From 2017, the declaration cycle shall be redetermined according to the revenue earned in 2016.
b.3) Method of determining revenue from sale of goods and services in the preceding year (to determine the eligibility to declare VAT quarterly).
- The revenue from sale of goods and services is the total of revenues in the VAT declarations in the year (including taxable and non-taxable revenues).
- Where the taxpayer declares tax at the headquarter on behalf of their affiliates, the revenue from sale of goods and services include the revenues earned by their affiliates.
c) VAT on revenues from extraprovincial business shall be declared upon incurrence of tax.
d) VAT on revenues of casual businesspeople shall be declared upon incurrence of tax using direct method.
3. Declaring VAT using credit-invoice method:
a) The taxpayers that pay VAT using credit-invoice method shall declare VAT by deduction
b) A declaration dossier consists of:
- The VAT declaration shall be made in accordance with form 01/GTGT enclosed herewith;
- The list of sold goods and services shall be made in accordance with from 01-1/GTGT enclosed herewith;
- The list of purchased goods and services shall be made in accordance with form 01-2/GTGT enclosed herewith;
- The list of goods and services eligible for 0% tax shall be made in accordance with form 01-3/GTGT enclosed herewith.
- The table of distribution of deductible input VAT in the month or quarter shall be made in accordance with form 01-4A/GTGT enclosed herewith (if the taxpayer distributes deductible VAT in the month or quarter according to the ratio of taxable revenue from sale of goods and services to total revenue from sale of goods and services in the month or quarter).
- The adjustment to distributed deductible input VAT shall be made in accordance with 01-4B/GTGT enclosed herewith (if the taxpayer redistributes deductible VAT in the year according to the ratio of taxable revenue from sale of goods and services to total revenue from sale of goods and services in the year). Increase or decrease of distributed deductible input VAT shall be specified in the VAT declaration of December or Q4 of the year.
- The table of paid VAT on revenue from extraprovincial business shall be made in accordance with form 01-5/GTGT enclosed herewith.
- The table of VAT distribution between the headquarter and the affiliates that do not keep accounting records (if any) shall be made in accordance with form 01-6/GTGT enclosed herewith.
- The list of sold motorcycles shall be made in accordance with from 01-7/GTGT (applied to motorcycle sellers).
c) Where a taxpayer eligible to pay VAT using credit-invoice method is making investment in a project in the same province as the headquarter, a separate tax declaration for the project of investment shall be made. The VAT on purchased goods and services serving the project shall be offset against the VAT on the current business. After offsetting, VAT on purchased goods and services serving the project shall be refunded if it is not completely cleared.
If the taxpayer is making investment in a project in another province than that of the headquarter, which is not put into operation, has not applied for business registration and/or tax registration, the taxpayer shall make a separate tax declaration for the project and submit it at the supervisory tax authority of the headquarter. If VAT on purchased goods and services serving the project are not completely eliminated, VAT on the project shall be refunded.
If the taxpayer establishes project management boards or branches in the other province to manage one or multiple projects, such management boards or branches must submit separate tax declarations to the local tax authorities if they have the seal, keep accounting records, deposit accounts at banks, have applied for tax registration and issued with TINs. When the project is complete as well and the procedure for business registration and tax registration, the investor in the project must provide the new company with information about the amounts of VAT that are new, refunded, and not refunded so that it can declare, pay tax, and claim tax refund.
Example 27: Company A has a headquarter in Hanoi and a project of investment in Hai Phong, establishes a branch in Hai Phong to monitor the project. The branch has a seal, keeps accounting records, deposit accounts at banks, has applied for tax registration and issued with tax a code. In this case the branch must submit separate tax declarations to the tax authority in Hai Phong.
Example 28. in 2014, company A, which has a headquarter in Hanoi, invests in a steel factory in Hai Phong (which consists of three complexes). The project is not inaugurated and not registered. Company A makes a separate tax declaration for the project and pay tax at the tax authority in Hanoi where their headquarter is situated. VAT on the project is refunded in Hanoi. In 2017, the steel factory in Hai Phong has applied for business registration and tax registration. One of the complexes has been put into operation and starts earning revenue. In this case the factory shall declare and pay VAT using credit-invoice method in Hai Phong. Meanwhile, the other complexes are still under construction. VAT shall be declared separately, offset against the VAT payable by the factory, and refunded in Hai Phong.
Example 29: Construction and real estate company A has a project of apartment building for sale, which is its primary business and thus not eligible for VAT refund.
The VAT declaration dossier consists of:
- The VAT declaration for the project of investment (form 02/GTGT) is enclosed herewith;
- A list of purchased goods and services (form 01-2/GTGT) enclosed herewith.
Where the taxpayer has a project of investment and offset VAT on purchased goods and services serving the project against VAT on the current business, then VAT on the project of investment shall be declared at the same time with the headquarter.
4. Declaring VAT on value added using direct method:
a) The taxpayers that pay VAT on value added using direct method shall declare VAT on value added using direct method.
b) The monthly/quarterly declaration of VAT on value added using direct method is form 03/GTGT enclosed herewith.
5. Declaring VAT on revenue using direct method:
a) The taxpayers that pay VAT on revenue using direct method according to the laws on VAT shall declare VAT on revenue using direct method.
b) The monthly/quarterly declaration of VAT on revenue using direct method is form 03/GTGT and the manifest of sold goods and services form 04-1/GTGT enclosed herewith.
c) The unscheduled declaration of VAT on revenue using direct method is form 04/GTGT enclosed herewith.
6. VAT on extraprovincial business and extraprovincial real estate transfer that are not the case mentioned in Point c Clause 1 of this Article shall be declared as follows:
a) The taxpayer that engages in extraprovincial business shall provisionally declare VAT at 2% if the goods/services incur 10% VAT, or at 1% if the goods/services incur 5% VAT and submit the provisional declaration to the tax authority in the locality where the business is located.
b) The declaration of VAT on extraprovincial business shall be made using form 05/GTGT enclosed herewith.
c) The declaration of VAT on extraprovincial business shall be submitted whenever revenue is earned. If many tax declarations must be submitted in one month, the taxpayer may request the tax authority to permit monthly submission of tax declarations.
d) When declaring tax at the supervisory tax authority, the taxpayer must aggregate the revenues that are earned and the paid VAT on extraprovincial business in the tax declaration. The paid tax (according to the tax receipt) on extraprovincial business shall be deducted from the VAT payable according to the VAT declaration submitted in the locality where the headquarter is situated.
7. Changing methods of VAT calculation
When a taxpayer that applies direct method is eligible to apply credit-invoice method according to the VAT laws, or when the taxpayer applying credit-invoice method switches to the direct method, a written notification must be sent to the supervisory tax authority (the form No. 06/GTGT enclosed herewith).
If the taxpayer is eligible to apply the credit-invoice method from January 01, 2014 according to the laws on VAT, a notification shall be sent to the supervisory tax authority (the form No. 06/GTGT enclosed herewith).
The taxpayer must send the notification of tax calculation method to the supervisory tax authority by December 20 of the year preceding the year in which credit-invoice method is applied.
8. Instructions on declaring VAT, enumerating invoices for sale and purchase invoices in some specific cases:
a) Declaring VAT on agent business
- Any taxpayer that is a agent that sells goods/services or purchases goods and earns commissions is not required to declare VAT on such goods and services, but must declare VAT on the commission earned. Input invoices and output invoices of such goods/services shall be listed in forms 01-1/GTGT and 01-2/GTGT. Data about goods/services on these forms must not be used to make VAT declarations.
- In other forms of agent business, the taxpayer must declare VAT on the goods/services sold or purchased by the agent, and the commission earned by the agent.
b) Any taxpayer that provides transport services shall submit declarations of VAT on transport services to the supervisory tax authority.
c) Any taxpayers applying credit-invoice method that trades in gold, silver and/or gemstones shall declare VAT as follows:
- Taxpayers shall follow the instructions in Clause 3 of this Article when declaring tax on taxable goods and services using the credit-invoice method.
Taxpayers shall follow the instructions in Clause 4 of this Article when declaring tax on the sales and purchases of gold, silver, and/or gemstones.
d) The taxpayer that provide finance lease services is not required to submit the declaration of VAT on finance lease services and only submits the list of sold goods and services (form 01-1/GTGT) and the list of purchased goods and services (form No. 01-2/GTGT). Only the VAT on leased assets that is conformable with the VAT invoices in the period shall be written. The taxpayer must declare tax on the assets hire-purchased by other units.
dd) Declaring tax incurred by entrusted exporters and importers
Any taxpayer entrusted to export, import goods is not required to VAT on the entrusted exports and imports (if the entrustment contract does not delegate tax obligation to the entrusted party), and shall declare VAT on the payment for entrustment. Output and input invoices of entrusted exports and imports shall be enumerated on the form No. 01-1/GTGT and the form No.01-2/GTGT; data about entrusted exports and imports on such forms must not be used for making VAT declarations.
e) In some cases, the list of purchased and sold goods/services enclosed with the tax declaration shall be made as follows:
- The goods and services that are sold retail to consumers such as: electricity, water, gasoline, oil, postal and telecommunications services, hotel services, food and drink services, passenger transport, gold, silver, gemstones, other goods and services shall be declared as retail revenue instead of separately by invoice.
- Lists of goods and services purchased separately shall be made by group of goods/services at the same rate of tax instead of separately by invoice.
- Affiliates of a bank in the same locality shall make and send the lists of purchased and sold goods/services to the headquarter. The headquarter shall only aggregate the lists of purchased and sold goods/services sent by the affiliates.
9. Where the business establishment authorized a third party to make invoices for sold goods and services, the authorized party is not required to declare VAT on the revenue from sold goods and services for which invoices are made. The authorizing party shall declare VAT on the revenue from sold goods and services, the invoices for which are made by the authorized party.
10. Declarations of flat VAT shall be made in accordance with instructions in Article 21 of this Circular.
11. Declaring VAT on ODA projects, humanitarian aid, and diplomatic immunity:
a) Owners of ODA projects, representative offices of sponsors for ODA projects, foreign organizations, foreigners, Vietnamese organizations that use humanitarian aid that is eligible for VAT refund, and the entities provided with diplomatic immunity are not required to declare VAT monthly.
b) Owners of ODA projects that are not eligible for VAT refund shall declare VAT monthly (using form 01/GTGT enclosed herewith) to the tax authority in the locality where the project is located.
c) Foreign contractors that execute ODA projects eligible for VAT refund shall declare VAT monthly (using form 01/GTGT enclosed herewith) to the tax authority in the locality where the project is located.
Where a project owner and a foreign contractor mentioned in Point b and Point c above execute an ODA project that is related to multiple provinces, the tax declaration shall be submitted to the Departments of Taxation in the locality where the headquarter of the project owner and foreign contractor is situated.
12. The VAT invoices are used for the activities that are not subject to VAT, shall be enumerated on form 01-1/GTGT instead of form 01/GTGT.
Article 12. Declaring corporate income tax (CIT)
1. Responsibility to submit CIT declarations:
a) The taxpayer shall submit CIT declarations to the supervisory tax authority.
b) Where the taxpayer has an affiliate that keep accounting records independently, the affiliate shall submit its tax declarations to the supervisory tax authority.
c) Where the taxpayer has an affiliate that does not keep accounting records independently, such affiliate is not required to submit tax declarations. The taxpayer must include the tax incurred by the affiliate in the CIT declaration.
d) Where the taxpayer has a manufacturing facility that does not keep accounting records independently and is located in another province than that of the taxpayer’s headquarter, the taxpayer must include the tax incurred by the manufacturing facility in the CIT declaration.
dd) If an associate of a corporation or general company has determined their revenue, expense, and taxable income, it shall declare and pay CIT to the supervisory tax authority.
e) If an associate engages in another business than the common business of the corporation or general company, and can separate the revenue from such business, the associate shall submit CIT declarations to the supervisory tax authority.
If another method of tax declaration must be applied, the corporation or general company must request the Ministry of Finance to provide instructions.
2. Provisional declarations of income tax shall be made every quarter; terminal declarations shall be made every year and when a decision on division, split, amalgamation, merger, conversion, dissolution, or shutdown of the company is made, except for the following cases:
- CIT on real estate transfer shall be declared whenever it is incurred by the taxpayer that is not a real estate company, or by the real estate company that wishes to do so.
- CIT shall be declared whenever it is incurred by any foreign organization that does business in Vietnam or earns income in Vietnam (hereinafter referred to as foreign contractor) from capital transfer without following the Law on Investment or the Law on Enterprises.
- Corporate income tax on revenue from selling goods/services shall be declared quarterly by the public service agencies, political organizations, socio-political organizations, and socio-professional organizations that sell goods/services subject to corporate income tax without being able to separate income from expense (except for the case in which provisional declarations of CIT are made by taxpayers according to the ratio of taxable income to revenue).
3. Provisional quarterly declaration of CIT:
Form 01A/TNDN enclosed herewith shall be used to made provisional quarterly declarations of CIT.
Where the taxpayer fails to declare the actual expense incurred in the period, form 01B/TNDN enclosed herewith shall be used. Tax basis in the quarter is the ratio of taxable income to revenue in the preceding year.
Where the ratio of taxable income to revenue declared by the taxpayer is different from that determined by the tax authority, the latter shall apply.
In the tax year, the company may only choose one of the two methods of provisional CIT declaration using form 01A/TNDN or 01B/TNDN. Where a company that is established in the preceding year suffers from a loss, provisional corporate income tax shall be declared using form 01A/TNDN.
4. Terminal declaration of CIT:
a) Terminal declarations of CIT shall be made annually and when a decision on division, split, amalgamation, merger, conversion, dissolution, or shutdown of the company is made.
b) The terminal declaration dossier consists of:
b.1) A terminal declaration of CIT (form 03/TNDN enclosed herewith).
b.2) An annual financial statement or a financial statement up to the time a decision on division, split, amalgamation, merger, conversion, dissolution, or shutdown of the company is made.
b.3) Appendix(es) enclosed with the tax declaration (on a case-by-case basis):
- Business performance (form 03-1A/TNDN, 03-1B/TNDN, 03-1C/TNDN).
- Loss transfer (form 03-2/TNDN)
- Appendixes about CIT incentives:
+ Form 03-3A/TNDN: CIT incentives for new businesses that are established from a project of investment, for businesses that are moved, and for new projects of investment.
+ Form 03-3B/TNDN: CIT incentives for businesses that invest in new production line, expansion, technological innovation, environmental improvement, or productivity growth.
+ 03-3C/TNDN: CIT incentives for businesses that employ people from ethnic minorities, or manufacturing, construction, transport businesses that employ many female employees.
- CIT paid overseas that is deductible (form 03-4/TNDN.)
- CIT on real estate transfer (form 03-5/TNDN).
- Reports on the use of science and technology fund (if any - form 03-6/TNDN).
- Information about related transactions (if any - form 03-7/TNDN).
- Calculation of corporate income tax incurred by the company that has manufacturing facilities that do not keep accounting records independently and are located in other provinces than the headquarter (if any - form 03-8/TNDN).
- Where a company has a project of investment overseas, additional documents required by the Ministry of Finance must be included apart from the aforementioned documents.
5. Declaring CIT on real estate transfer:
a) If a company makes a real estate transfer in the same province as the headquarter, the tax declaration shall be submitted at the supervisory tax authority (Department of Taxation or Sub-department of taxation). Where a company has its headquarter in one province but makes a real estate transfer in another, the Director of the Department of Taxation where the real estate transfer takes place shall decide the place to submit the tax declaration.
b) The companies that do not regularly make real estate transfer shall submit a provisional CIT declaration whenever a real estate transfer is made. Such companies are the companies that are not licensed to trade in real estate.
CIT declaration for each real estate transfer is the declaration of tax on real estate transfer (form 02/TNDN enclosed herewith).
At the end of the year, the tax on real estate transfer must be separated when making the terminal CIT declaration at the headquarter. At the headquarter, CIT on real estate transfer shall be handled as follows: if the tax paid when applying for the land use right certificate is lower than the tax payable in the terminal declaration, the company must pay the outstanding tax to government budget. If the tax paid is higher than the tax payable in the terminal declaration, the overpaid tax shall be deducted from outstanding CIT on other business operations, or from the CIT payable in the next period, or refunded. If the real estate transfer leads to a loss, the company must offset such loss against the profit of other business operations (if any) from January 2014, and against the profit in the next years according to the laws on corporate income tax.
c) The companies regularly make real estate transfer shall submit a provisional CIT declaration every quarter. Such companies are the companies licensed to trade in real estate.
Form 02/TNDN enclosed herewith shall be used to make the quarterly declaration of CIT on real estate transfer. If a company enters into multiple real estate transfer contracts in the same quarter, it may make a list of real estate transferees using form 02-1/TNDN enclosed herewith.
If a company licensed to trade in real estate requests for permission to declare tax whenever a real estate transfer is made, it shall declare tax as if it is not licensed to trade in real estate and is not required to provisionally declare tax every quarter.
At the end of the tax year, the company shall make a terminal declaration of corporate income tax on all the real estate transfers stated in the provisional declarations of CIT.
At the headquarter, CIT on real estate transfer shall be handled as follows: if the tax paid during the year is lower than the amount payable in the terminal declaration, the company must pay the outstanding tax to government budget. If the tax paid is higher than the tax payable in the terminal declaration, the overpaid tax shall be deducted from outstanding CIT on other business operations or from the CIT payable in the next period, or be refunded. If the real estate transfer leads to a loss, the company must offset such loss against the profit of other business operations (if any) from January 2014, and against the profit in the next years according to corporate income tax laws.
d) Where a company is allocated with land by the Government to execute projects for infrastructure or housing for sale or for lease and collects advances from customers, in any shape or form:
- If the company has determined the expense, it shall make a provisional declaration and pay CIT according to the difference between revenue and expense.
- If the company is not able to determine the expense, it shall pay CIT at 1% of the revenue, and such revenue is not yet included to taxable revenue in the year.
Provisional CIT on advances paid by customers shall be written in Part 2 of form 02/TNDN enclosed herewith. When the property is transferred, the company must calculate write the official CIT on real estate transfer in part I of form 02/TNDN. If a company enters into multiple real estate transfer contracts in the same quarter (including the cases in which advances is paid by customers), it may make a list of real estate transferees using form 02-1/TNDN enclosed herewith.
CIT on advances paid by customers shall be declared when declaring provisional CIT on revenue from real estate transfer of a real estate company.
6. Corporate income tax on revenue from selling goods/services shall be declared quarterly by the public service agencies, political organizations, socio-political organizations, and socio-professional organizations that sell goods/services subject to corporate income tax without being able to separate income from expense (except for the case in which provisional declarations of CIT are made by taxpayers according to the ratio of taxable income to revenue).
Public service agencies, political organizations, socio-political organizations, and socio-professional organizations shall declare CIT on revenue from selling goods/services using form 04/TNDN enclosed herewith.
The public service agencies, political organizations, socio-political organizations, and socio-professional organizations that regularly sell goods/services subject to corporate income tax may declare tax quarterly and are not required to submit terminal declarations annually.
The public service agencies, political organizations, socio-political organizations, and socio-professional organizations that do not regularly sell goods/services subject to corporate income tax shall declare tax whenever tax is incurred.
7. Any taxpayer that has a manufacturing facility that does not keep accounting records independently and is located in another province than that of the taxpayer’s headquarter must include the tax incurred by the manufacturing facility in the CIT declaration made at the headquarter.
The amount of CIT paid in the province where the aforementioned manufacturing facility is situated is calculated by multiplying the amount of CIT payable in the period by the ratio of expense incurred by the manufacturing facility to the total expense incurred by the whole company.
The headquarter shall declare and pay CIT on the income earned by the headquarter and the manufacturing facility using form 01-1/TNDN (quarterly provisional declaration) and form 03-8/TNDN (annual terminal declaration) to the local tax authority, and send a copy to the supervisory tax authority of the manufacturing facility.
a) Circulation of documents between State Treasuries and tax authorities
According to the CIT paid in the localities where the headquarter and manufacturing facilities are situated in Appendix 01-1/TNDN (quarterly provisional declaration) and 03-8/TNDN (annual terminal declaration), the company shall send a CIT payment notice to the tax authority in every locality where the headquarter and manufacturing facilities are situated. The payment notice must specify that the payment is transferred to a government’s account at a State Treasury at the same level with the tax authority of the locality where the headquarter is registered. The State Treasury shall transfer money and the receipt to relevant State Treasury for recording the tax incurred by manufacturing facilities.
b) Terminal declaration:
The company shall submit the terminal declaration in the locality where its headquarter is situated. The outstanding CIT is the total CIT payable in the terminal declaration minus the provisional tax paid in the localities where the headquarter and manufacturing facilities are situated. The CIT that is refundable or payable must also be distributed according to the proportion paid in the localities where the headquarter and manufacturing facilities are situated.
8. Declaring CIT on capital transfer
a) The incomes from capital transfer may be considered another other incomes. Any company that earns incomes from capital transfer must determine and write the CIT on capital transfer in the quarterly provisional declarations and annual terminal declaration.
Where the company sells part of or the whole single-member limited liability company in the form of capital transfer, CIT shall be declared and paid quarterly at the tax authority where the transfer is made (form 02/TNDN - Declaration of CIT on real estate transfer); the annual declaration shall be submitted where the headquarter is situated.
b) Any foreign organization that does business in Vietnam or earns incomes in Vietnam (hereinafter referred to as foreign contractor) without following the Law on Investment and the Law on Enterprises, and make capital transfer, then CIT shall be declared whenever it is incurred.
The capital transferee shall determine, declare, deduct, and pay the CIT payable on behalf of the foreign organization. If the transferee is also a foreign organization that does not follow the Law on Investment and the Law on Enterprises, the company established under Vietnam’s law in which capital is invested shall declare and pay the CIT payable on behalf of the foreign organizations.
The tax declaration must be submitted within 10 days from the day on which the competent authority approves the capital transfer or the transfer date agreed by all parties in the transfer contract (if the transfer is not subject to approval).
A declaration dossier consists of:
- A declaration of CIT on capital transfer (form 05/TNDN enclosed herewith);
- A photocopy of the transfer contract. If the transfer contract is written in a foreign language, it must be translated into organization, which contains at least the information about: the transferor, the transferee, time of transfer, transfer contents; rights and obligations of every party, contract value, deadline, method of payment and currency.
- A photocopy of the decision on approval for capital transfer made by a competent authority (if any);
- A certificate of capital contribution;
- Original documents of expenditures.
If additional documents must be provided, the tax authority must notify the transferee within the day when the dossier is received (if the dossier is submitted directly), or within 03 days from the day on which the dossier is received (if the dossier is sent by post or electronically).
Tax declarations shall be submitted to the tax authority where the foreign transferor applied for tax registration.
Article 13. Declaring special excise tax
1. Responsibility to declare special excise tax:
a) Declarations of special excise tax (SET) shall be submitted to the supervisory tax authority by the taxpayers that produce, process, and/or sell goods/services subject to special excise tax, the exporters that buy goods at SET-exclusive prices for export and eventually sell them on the domestic market.
b) If the taxpayer manufactures goods subject to special excise tax and sells goods via its branches, stores, agents, etc., the taxpayer must declare special excise tax on all these goods. The aforementioned branches, stores, agents, etc. are not required to declare SET, but a copy of the sales statement, which is sent to the taxpayer, must be sent to the supervisory tax authority.
c) If the taxpayer has an affiliated facility that manufactures goods subject to SET in another province than the headquarter, SET shall be declared at the supervisory tax authority of the manufacturing facility.
2. SET declarations shall be submitted monthly; SET on the exports that are eventually sold domestically shall be declared whenever it is incurred.
3. A declaration dossier consists of:
- A SET declaration (form 01/TTDB enclosed herewith);
- A list of invoices for goods and services subject to SET (form 01-1/TTDB enclosed herewith);
- A list of deductible SET (if any - form 01-2/TTDB enclosed herewith).
4. Declarations of flat SET shall be made in accordance with instructions in Article 21 of this Circular.
Article 14. Declaring severance tax
1. Responsibility to declare severance tax:
a) The organizations and individuals that extract natural resources (hereinafter referred to as miners) shall submit declarations of severance tax to their supervisory tax authorities according to Point b Clause 6 Article 10, Clause 3 Article 23, and Clause 3 Article 24 of this Circular.
b) The organizations and individuals that procure severance tax and pay severance tax on behalf of minor miners shall submit severance tax declarations to supervisory tax authorities.
c) The organizations assigned to sell confiscated natural resources shall submit a severance tax declaration to the local Department of Taxation or Sub-department of taxation whenever tax is incurred (decided by the Director of the local Department of Taxation).
2. Severance tax (except for tax on crude oil) shall be declared monthly and annually, or when a decision on division, split, amalgamation, merger, conversion, dissolution, or shutdown of the company is made.
3. A declaration dossier consists of (except for crude oil and natural gas)
a) A dossier of monthly declaration consists of:
A severance tax declaration (form 01/TAIN enclosed herewith).
b) A terminal declaration dossier consists of:
- A terminal declaration of severance tax (form 02/TAIN enclosed herewith).
- Documents related to exemption and/or reduction of severance tax (if any).
4. Declarations of flat severance tax shall be made in accordance with instructions in Article 21 of this Circular.
Article 15. Declaring of environmental protection tax
1. Places to submit tax declarations
a) Declarations of environmental protection tax on goods manufactured in Vietnam (except for fossil coal for domestic use of Vinacomin, oil and gas of wholesalers) or packages of products that are not used for packaging shall be submitted to supervisory tax authorities.
If the taxpayer has a facility that manufactures or sells goods subject to environmental protection tax in another province than the headquarter, environmental protection tax declarations shall be submitted to the supervisory tax authority of the facility.
b) For imported goods (except for gas and oil imported by wholesalers), the taxpayer shall submit tax declarations to the customs authority where customs procedure is followed.
2. The declaration dossier consists of form 01/TBVMT enclose herewith and the documents related to tax determination.
Sellers and manufacturers are responsible for the declared environmental protection tax. False statement, fraud and tax evasion shall incur penalties according to tax laws.
3. Declaring environmental protection tax
a) Environmental protection tax on goods (or packages of products that are not used for packaging) that are manufactured, traded, internally used, donated, given, or advertised shall be declared and paid monthly.
If environmental protection tax is not incurred in a month, the taxpayer is still required to make and submit a tax declaration to the tax authority.
b) The taxpayer shall declare and pay environmental protection tax on imported goods and entrusted imported goods whenever tax is incurred (except for gas and oil imported by wholesalers) in accordance with tax laws applicable to exports and imports.
4. Declaring and paying environmental protection tax in some cases:
a) Manufacturers of plastic bags and refrigerators that contain HCFC shall declare and pay environmental protection tax in accordance with quality standards and relevant documents.
b) Gas, oil and grease (hereinafter referred to as gas and oil)
b.1) Gas and oil wholesalers shall register, declare and pay environmental protection tax at the tax authorities where VAT is paid. In particular:
- The wholesalers that directly import, manufacture, or process gas and oil shall declare and pay tax on the amount of gas and oil they use internally, traded for other goods, or sold to external entities (including the companies of which less than 50% of shares are held by the wholesaler), except for the amount of oil and gas sold and imported under entrustment by another wholesaler.
- The affiliates that keep accounting records independently, the branches of the wholesaler, the joint-stock companies of which more than 50% of shares are held by the wholesaler, branches of associates, braches of the mentioned joint-stock companies (hereinafter referred to as associates) shall declare and pay tax on the amount of gas and oil they sold to external entities in the localities where their headquarters are situated.
- Other organizations that directly import, manufacture, process gas and oil (gas and oil trading is mentioned in the Certificate of Business registration) shall declare and pay tax at the tax authorities of the localities where VAT on gas and oil is paid.
- When gas and oil are used for making biofuels without paying environmental protection tax, the seller of biofuels shall declare and pay environmental protection tax when biofuels are sold.
b.2) Where gas and oil are imported for other purposes besides trading (gas and oil trading is not mentioned in the Certificate of Business registration), where imported grease is packaged separately from aviation supplies, parts, or machinery, the taxpayer shall declare and pay environmental protection tax to the customs.
c) Where coal is produced and sold domestically:
c.1) Environmental protection tax on coal that is under the management of Vinacomin, produced, treated, and sold by its associates shall be declared and paid as follows:
c.1.1) Every month the distributors of Vinacomin must distribute the environmental protection tax payable to the localities where coal is produced in proportion to the amount of coal bought from local mining companies, and make a Table of environmental protection tax using form 01-1/TBVMT enclosed herewith.
The environmental protection tax shall be distributed according to the percentage (%) of domestic sale of coal to the total sale, the amount of coal produced locally, and the amount of coal sold to distributors of Vinacomin.
Percentage (%) of domestic sale of coal |
= |
Domestic sale |
Total sale |
Environmental protection tax payable in the locality where coal is produced |
= |
Percentage of domestic sale |
x |
Amount of coal bought locally in the period |
x |
Tax on 01 metric ton of coal sold |
c.1.2) Coal distributors shall declare and pay environmental protection tax on the coal produced and sold domestically (using form 01/TBVMT and appendix No. 01-1/TBVMT enclosed herewith) to their supervisory tax authorities, then send a copy of Appendix No. 01-1/TBVMT to the supervisory tax authority of the mining company.
c.1.3) According to the environmental protection tax paid locally in the Appendix No. 01-1/TBVMT, the distributor shall make receipts for payment of environmental protection tax in the locality where the headquarter is situated (if tax is incurred) and in the localities where coal is produced.
The tax receipts must specify the accounts at the State Treasuries at the same level as the tax authority where the distributor applies for tax registration and the local tax authorities where the coal mining companies are located.
The State Treasury where the distributor’s headquarter is situated shall transfer money and receipt to the relevant State Treasuries.
c.2) The producers and mining companies (including internal use) shall declare and pay environmental protection tax at the tax authorities where coal is produced.
c.3) If the taxpayer is an organization, household or individual that procures coal from minor coal miners, environmental protection tax shall be declared at the supervisory tax authority of the taxpayer.
d) Imported coal: follow the regulations of Law on Tax administration on exported and imported goods. When importing coal that contains anthracite, the taxpayer must separate the amount of anthracite coal imported to pay environmental protection tax on anthracite coal. If the actual amount of imported anthracite coal is different from the declaration, the taxpayer must make an adjustment.
Article 16. Declaring personal income tax (PIT)
Payers of taxable income and earners of taxable incomes must declare and pay personal income tax in accordance with Article 17 of the Decree No. 83/2013/ND-CP, in particular:
1. Tax declaration and payment by payers of taxable incomes:
a) Rules for declaring tax:
a.1) The income payers that deduct personal income tax shall declare tax monthly or quarterly. The income payer is not required to declare tax if no personal income tax is deducted in the month or quarter.
a.2) The eligibility to declare tax quarterly shall be determined in the month in which tax is deducted, and kept unchanged throughout the year. In particular:
- If at least 50 million VND in personal income tax is incurred in the month, the income payer shall declare tax monthly, unless the taxpayer is eligible to declare tax quarterly.
- The income payers that do not fall into the case above shall declare tax quarterly.
Example 30: in 2014, company A is eligible to declare VAT quarterly, then it shall declare PIT quarterly whether the amount of PIT deducted in 2014 is above 50 million VND or not.
Example 31: In 2014, company A is required to declare VAT monthly. No PIT is deducted in January and February. Deducted PIT in March in the declaration No. 02/KK-TNCN is below 50 million VND, and ≥ 50 million VND in the declaration No. 03/KK-TNCN. From April to December, deducted PIT in the declaration No. 02/KK-TNCN and 03/KK-TNCN is below 50 million VND. In this case company A is not required to submit the tax declarations of January and February. From March, company A must declare tax monthly.
Example 32: In 2014, company A is required to declare VAT monthly. No PIT is deducted in January and February. PIT deducted in March in the declaration No. 02/KK-TNCN is below 50 million VND, and also below 50 million VND in the declaration No. 03/KK-TNCN. From April to December, deducted PIT in both the declarations No. 02/KK-TNCN and 03/KK-TNCN is ≥ 50 million VND. In this case company A is not required to submit the tax declarations of January and February. From March, company A is eligible to declare tax quarterly and shall start declaring tax quarterly from Q1 2014.
a.3) Payers of taxable incomes shall declare and pay personal income tax on behalf of the authorizing individuals, whether tax is deducted or not.
a.4) When the income payer makes a report on PIT deducted in the year, the following officials and civil servants are not required to be included in the list of taxable incomes (form 05-1/BK-TNCN):
The officials and civil servants listed in the payroll enclosed with the Decision No. 128/QD/TW dated December 14, 2004 of the Secretariat of Communist Party, the payroll enclosed with the Resolution No. 730/2004/NQ-UBTVQH11 dated September 30, 2004 of Standing Committee of the National Assembly, level 3 Table 1 of the payroll for senior experts, level 1 and level 2 of the military payroll enclosed with the Government's Decree No. 204/2004/ND-CT dated December 14, 2004.
b) Declaration dossier
b.1) Monthly and quarterly declaration:
- The income payer shall deduct tax from salaries and wages in accordance with form 02/KK-TNCN enclosed herewith.
- Income payers that deduct tax on incomes from capital investment, securities transfer, copyright, franchise, prizes earned by residents and non-residents; organizations and individuals that receive from non-residents shall declare tax using form 03/KK-TNCN enclosed herewith.
- Insurers that deduct PIT from incomes of insurance agents, incomes from life insurance accrued premium; pension fund management companies shall deduct PIT on accrued pension; multi-level marketing companies that deduct PIT from incomes of the individuals in the network shall declare tax using form 01/KK-BHDC enclosed herewith.
- Lottery companies that deduct PIT from incomes of lottery agents shall declare tax using form 01/KK-XS enclosed herewith.
b) Terminal declaration dossier:
b.2.1) Wage payers shall declare tax using the forms below, whether tax is deducted or not:
- Terminal declaration of PIT - form 05/KK-TNCN enclosed herewith.
- Form 05-1/BK-TNCN enclosed herewith.
- Form 05-2/BK-TNCN enclosed herewith.
- Form 05-3/BK-TNCN enclosed herewith.
b.2.2) Payers Income payers that deduct tax on incomes from capital investment, securities transfer, copyright, franchise, prizes earned by residents and non-residents; recipients of capital from non-residents shall declare tax using the forms below:
- Terminal declaration of PIT - form 06/KK-TNCN enclosed herewith.
- Form 06-1/BK-TNCN enclosed herewith (applicable to payers of incomes from securities transfer).
b.2.3) Insurers that deduct PIT from incomes of insurance agents, incomes from life insurance accrued premium; pension fund management companies that deduct PIT on accrued pension; multi-level marketing companies that deduct PIT from incomes of the individuals that join the network in accordance shall declare tax using the forms below, whether tax is deducted or not:
- Terminal declaration of PIT - form 02/KK-BHDC enclosed herewith.
- Form 02-1/BK-BH enclosed herewith.
- Form 02-2/BK-DC enclosed herewith.
b.2.4) Lottery companies that deduct PIT from incomes of lottery agents shall declare tax using the forms below, whether tax is deducted or not:
- Terminal declaration of PIT - form 02/KK-XS enclosed herewith.
- Form 02-1/BK-XS enclosed herewith.
c) Places to submit tax declarations
- Income payers that are businesses shall submit tax declarations at supervisory tax authorities.
- Income payers that are central agencies, agencies affiliated to Ministries or the People’s Committees of provinces, and provincial agencies shall submit tax declarations at local Departments of Taxation.
- Income payers that are affiliated to the People’s Committees of districts or district authorities shall submit tax declarations at local Sub-departments of Taxation.
- Income payers that are affiliated to the People’s Committees of districts or district authorities shall submit tax declarations at local Sub-departments of Taxation.
d) Deadlines for submitting tax declarations
- The deadline for submitting a monthly tax declaration is the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
- The quarterly tax declaration must be submitted within the first 30 days of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
- The terminal tax declaration must be submitted within 90 day from the end of the calendar year or tax year.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is the deadline for submitting the monthly, quarterly, or terminal tax declaration.
2. Tax declaration by residents earning incomes from wages or business:
a) Rules for declaring tax:
a.1) The residents earning incomes from wages or business shall declare tax directly at tax authorities as follows:
- Residents whose wages are paid by international organizations, embassies, consulates in Vietnam that do not deduct tax shall declare tax quarterly;
- Residents whose wages are paid by overseas organizations and individuals shall declare tax quarterly.
a.2) The individuals earning income from business shall declare tax directly at tax authorities as follows:
- The individuals and groups of individuals that pay tax under declarations are those that sufficiently keep accounting records and invoices, and are not able to separate expense from revenue shall declare tax quarterly.
- The individuals and groups of individuals that pay flat tax are those that fail to adhere to the laws on accounting and invoicing, and are not able to separate expense from revenue shall declare tax in accordance with Article 21 of this Circular.
- Traveling traders shall declare tax whenever tax is incurred.
- The individuals that do not do business but randomly sell goods/services and issue invoices to customers shall declare tax whenever tax is incurred.
- The individuals and groups of individuals that earn incomes from asset lease shall declare tax in accordance with Article 22 of this Circular.
a.3) The residents that earn incomes from wages or business shall submit a terminal declaration if additional tax is incurred or tax refund is claimed, or offset tax against tax in the next period, except for the following cases:
- The tax payable is smaller than paid tax without claim for refund or offsetting against tax in the next period.
- The businessperson or group of businesspeople that have only one source of income from business have paid tax at a flat rate.
- The individual or household that only earns income from leasing houses or land has paid tax locally.
- The wage earners that sign labor contracts for 03 months or longer, earn no more than 10 million VND in additional income from other places, and have had tax deducted from their incomes by the income payer are not required to declare tax on the additional income.
- The wage earners that sign labor contracts for 03 months or longer, earn no more than 20 million VND in additional income from other places, and have had tax deducted from their incomes by the income payer are not required to declare tax on the additional income.
a.4) A wage earner shall authorize the wage payer to pay tax on their behalf in the following case:
- The person only earns income from wage and signs a labor contract for at least 03 months with the wage payer, and is still working when authorizing the making of the terminal declaration, even when he has not worked for the full 12 months in the year.
- The person signs a labor contract for 03 months or longer, earns additional income from other places, income from leasing houses or land mentioned in Point a.3 of this Clause.
The wage payer only pays tax on the amount paid by the wage payer on behalf of the wage earner.
a.5) Some cases of terminal declarations:
- When a resident, who earns income from wages, is present in Vietnam for fewer than 183 days in the first calendar year, and for more than 183 days in 12 consecutive months from the first day he arrives in Vietnam.
+ In the first tax year, the terminal declaration shall be submitted within 90 days from the end of the 12-month period of presence in Vietnam.
+ In the second tax year, the terminal declaration shall be submitted within 90 days from the end of the calendar year.
- The resident that is a foreigner who finishes a labor contract in Vietnam shall make a terminal declaration before departure in accordance with instructions in Point b.2 of this Clause.
- The individual that earns income from an insurance agent, lottery agent, or multi-level marketing agent shall submit the terminal declaration to the tax authority if required.
- The resident that earns income and is eligible for tax reduction due to a natural disaster, conflagration, accident, or fatal disease shall follow the instructions in Clause 1 Article 46 of this Circular.
a.6) The businessperson or group of businesspeople that is not a resident and have a permanent business establishment in Vietnam shall declare as if they are a resident.
b) Declaration dossier
b.1) Declaring tax every quarter and upon incurrence of tax:
b.1.1) The residents that earns income from wages shall directly submit tax declarations (form 07/KK-TNCN enclose herewith) to the tax authority.
b.1.2) The individuals and groups of individuals that earn income from business shall declare tax quarterly using one of the forms below:
- Individuals shall use form 08/KK-TNCN enclosed herewith.
- Groups of individuals shall use form 08A/KK-TNCN enclosed herewith.
b.1.3) The individuals and groups of individuals that earn income from business and pay flat tax shall follow instructions in Article 21 of this Circular.
b.1.4) The traveling traders that randomly sell goods/services and issue invoices to customers shall declare tax whenever tax is incurred (form 01A/KK-HD enclosed herewith).
b.1.5) The individuals and groups of individuals that earn incomes from asset lease shall declare tax in accordance with Article 22 of this Circular.
b.2) Terminal declaration dossier
b.2.1) The individuals earning income from wages, from insurance agents, lottery agents, or multi-level marketing that directly submit the terminal declarations shall use the forms below:
- Terminal declaration form 09/KK-TNCN enclosed herewith.
- Form 09-1/PL-TNCN enclosed herewith.
- Form 09-3/PL-TNCN enclosed herewith if deductions for dependants is claimed.
- Form 09-4/PL-TNCN enclosed herewith.
- Photocopies of documents proving the amount of tax deducted, paid in the year, or paid overseas (if any). The individual is responsible for the accuracy of such documents.
If the tax authority foreign does not verify paid tax according to their jurisdiction, the taxpayer may submit a photocopy of the Certificate of tax deduction (specifying the tax declaration number) issued by the income payer, or a photocopy of a banking notice of tax payment overseas, which is certified by the taxpayer.
- Photocopies of invoices proving the contributions to charitable funds, humanitarian funds, or scholarship funds (if any).
- If a individual receives income from a international organization, embassy, consulate, and receives income from abroad, it is required to have documents proving or certifying the amount of money paid by the foreign income payer, enclosed with a Certification of annual income (form 20/TXN-TNCN enclosed herewith).
b.2.2) The individuals only earn income from business that directly submit the terminal declaration shall use the forms below:
- Terminal declaration form 09/KK-TNCN enclosed herewith.
- Form 09-2/PL-TNCN enclosed herewith.
- Form 09-3/PL-TNCN enclosed herewith if deductions for dependants are claimed.
- Photocopies of documents proving the amount of tax deducted, paid in the year, or paid overseas (if any). The individual is company for the accuracy of such documents.
If the foreign tax authority does not verify paid tax according to their jurisdiction, the taxpayer may submit a photocopy of the Certificate of tax deduction (specifying the tax declaration number) issued by the income payer, or a photocopy of a banking notice of overseas tax payment, which is certified by the taxpayer.
- Photocopies of invoices proving the contributions to charitable funds, humanitarian funds, or scholarship funds (if any).
- - Form 08B/KK-TNCN if the individual join a business group.
b.2.3) The individuals earning income from wages, from insurance agents, lottery agents, or multi-level marketing, and from business that directly submit the terminal declaration shall use the forms below:
- Terminal declaration form 09/KK-TNCN enclosed herewith;
- Form 09-1/PL-TNCN enclosed herewith.
- Form 09-2/PL-TNCN enclosed herewith.
- Form 09-3/PL-TNCN enclosed herewith if deductions for dependants are claimed.
- Form 09-4/PL-TNCN enclosed herewith.
- Photocopies of documents proving the amount of tax deducted, paid in the year, or paid overseas (if any). The individual is company for the accuracy of such documents.
If the tax authority foreign does not verify paid tax according to their jurisdiction, the taxpayer may submit a photocopy of the Certificate of tax deduction (specifying the tax declaration number) issued by the income payer, or a photocopy of a banking notice of tax payment overseas, which is certified by the taxpayer.
- Photocopies of invoices proving the contributions to charitable funds, humanitarian funds, or scholarship funds (if any).
- - Form 08B/KK-TNCN if the individual join a business group.
- If a individual receives income from a international organization, embassy, consulate, and receives income from abroad, it is required to have documents proving or certifying the amount of money paid by the foreign income payer, enclosed with a Certification of annual income (form 20/TXN-TNCN enclosed herewith).
b.2.4) Where the income earner authorizes the wage payer to declare tax on their behalf:
Form 04-2/TNCN enclosed herewith shall be used when the income earner authorizes the income payer to declare tax on their behalf, which is enclosed with photocopies of invoices and documents proving the contribution to charitable, humanitarian, or scholarship funds (if any).
b.2.5) Group of businesspeople:
A individual that represent the group shall use the form no. 08B/KK-TNCN enclosed herewith to determine the taxable income earned by the whole group and the every member.
Each individual of the group shall receive 01 terminal declaration form and follow the instructions in Point b.2.2, and b.2.3 of this Clause.
c) Places to submit tax declarations
c.1) Places to submit quarterly and unscheduled declarations:
- The individuals that earn income from wages shall submit tax declarations to local Departments of Taxation where they work or where the work takes place (if they are not working in Vietnam).
- Businesspeople and groups of businesspeople (including traveling traders) shall submit tax declarations at local Sub-departments of taxation.
- The individuals that do not do business but randomly sell goods/services and issue invoices to customers shall submit tax declarations to local Sub-departments of taxation.
c.2) Places to submit terminal declarations
c.2.1) Wage earners:
- The individuals that earn income from wages and declare tax themselves shall submit the terminal declaration at the Departments of Taxation where tax declarations are submitted in the year.
- The individuals earning income from two wages payers or more and shall submit the terminal declaration as follows:
+ The terminal declaration shall be submitted to the supervisory tax authority of the income payer with whom deductions for the individual (the taxpayer) are registered. If the individual changes the workplace in the year and claims personal deductions, the terminal declaration shall be submitted to the supervisory tax authority of the latest income payer. If the individual changes the workplace in the year without claiming personal deductions, the terminal declaration shall be submitted to the Sub-department of taxation where the individual resides (whether temporarily or permanently).
If the individual has not claimed deductions, the terminal declaration shall be submitted to the Sub-department of taxation where the individual resides (whether temporarily or permanently).
- If the individual does not sign a labor contract, signs a labor contract for less than 03 months, or signs a service contracts with one or multiple entities, the terminal declaration shall be submitted to the Sub-department of taxation where the individual resides (whether temporarily or permanently).
- If the individual earns wages from multiple payers but does not work for any of them when declaring tax, the terminal declaration shall be submitted to the Sub-department of taxation where the individual resides (whether temporarily or permanently).
c.2.2) Individuals and groups of individuals that only earn income from business
- If the individual or group does business at the same location, tax shall be submitted to the local Sub-department of taxation. If the business location is changed in the year, the terminal declaration shall be submitted to the supervisory tax authority of the latest location.
- If the individual does business at multiple locations, the terminal declaration shall be submitted to the Sub-department of taxation that issued the first taxpayer identification number (TIN) to the individual.
- Any individual that runs a registered insurance agent, lottery agent, or multi-level marketing company shall submit the terminal declaration the local Sub-department of taxation where the business is located.
- Any individual that runs an unregistered insurance agent, lottery agent, or multi-level marketing company shall submit the terminal declaration to the local Sub-department of taxation where the individual resides.
c.2.3) The individuals that earn income from both business and wages shall submit the terminal declaration to the Sub-departments of taxation where the business is located. The place to submit the terminal declaration of tax on income from business shall be determined in accordance with Point c.2.2 Clause 2 of this Article.
d) Deadlines for submitting tax declarations
- The unscheduled tax declaration must be submitted within 10 days from the day on which tax is incurred.
- The quarterly tax declaration must be submitted within the first 30 days of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
- The terminal tax declaration shall be submitted within 90 days from the end of the calendar year or tax year.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is the deadline for submitting the unscheduled, quarterly, or terminal tax declaration.
3. Declaring tax on income from real estate transfer:
a) Rules for declaring tax:
a.1) Any individual that earns income from real estate transfer shall declare tax whenever tax is incurred, including the cases in which tax is exempted.
a.2) Declaring tax in some cases:
- Where an individual put up their rights to use land or house ownership as collateral for a loan or payment at a credit institution or branch of a foreign bank, and fails to repay the debt when it is due, then the credit institution or branch of a foreign bank shall liquidate such real estate and pay PIT on the individual’s behalf before settling the debts owed by the individual.
- If the individual put up their rights to use land or house ownership as collateral for a loan or payment with another organization or individual, then transfer the whole or part of such real estate to repay debt, the individual that holds the rights to use land or house ownership shall pay personal income tax, or the organization/individual that follows the transfer procedure shall pay PIT on the individual’s behalf before settling the debt.
- If real estate is transferred by an individual to another organization or individual under court decision, the transferor shall pay PIT, or the auction organizer shall pay PIT on the transferor’s behalf. PIT shall not be paid when the individual’s real estate that is confiscated and sold at auction by competent authorities.
- When the individuals exchange houses and land with each other (except for exchange or farming land of the entities eligible for PIT exemption according to Clause 6 Article 4 of the Law on Personal income tax), each of them must pay PIT.
- When an organization/individual declares tax on behalf of an individual that transfer real estate, the declarant shall write “PP” before “Tax payer or representative of tax payer” on the tax declaration, then add a signature, full name, and seal (if the declarant is an organization). The individual that earns income from real estate transfer must be expressed as the taxpayer in the tax receipts.
a.3) The real estate administration agency shall only carries out the procedure for transferring real estate ownership or rights to use after tax receipts are presented or the tax authority has certified the eligibility for tax exemption or tax delay of the income from real estate transfer.
b) Declaration dossier and application for tax exemption
b.1) A declaration dossier consists of:
- PIT declaration - form 11/KK-TNCN enclosed herewith.
- A photocopy, which bears the individual’s signature, of the certificate of land use rights, ownership of house or other constructions on land. When transferring a contract to buy a future house or construction, a photocopy of the contract signed with the project owner shall be submitted.
- Real estate transfer contract When transferring a contract to buy a future house or construction, a notarized transfer contract/sale contract shall be submitted. When transferring the second contract to buy a future house or construction, the previous contract must be presented. When the rights to the real estate are delegated, a delegation contract shall be submitted.
- If the individual states a 25% tax on income from real estate transfer, the documents about determination of cost and relevant expenses shall be submitted.
- When transferring real estate exempt form PIT, the documents proving eligibility for PIT exemption mentioned in Point b.2 of this Clause must be presented.
- When transferring real estate as capital contribution, which is eligible for tax delay, the documents proving the capital contribution must be presented.
- The tax authority shall send a notice of tax payable (form 11-1/TB-TNCN enclosed herewith) to the individual.
b.2) Application for exemption of tax on real estate transfer:
b.2.1) For real estate transfer (including future constructions) between a husband and wife, a parent and a child, an adoptive parent and an adopted child, a parent-in-law and a child-in-law, a grandparent and a grandchild, or between brothers and/or sisters:
- A copy of the family register, a marriage certificate, or a court decision on divorce or remarriage must be submitted if the transfer is between a husband and wife (when the house is divided when divorcing, or house ownership is merged when remarrying).
- A copy of the family register (if they are in the same family register) or a copy of the birth certificate must be submitted if the transfer is between a parent and a child.
A copy of the certification of adoption issued by a competent authority must be submitted if the child is illegitimate.
- A copy of the family register (if they are in the same family register) or a copy of the certification of adoption issued by a competent authority must be submitted if the transfer is between an adoptive parent and adopted child.
- A photocopy of the birth certificate of the grandchild’s and the and the birth certificate of the grandchild’s father or mother, or a copy of the family register showing the relation between the grandparent and the grandchild.
- A copy of the family register or copies of birth certificates of the transferor and transferee showing their sibling relationship, whether they are full or half brothers/sisters, or other papers showing their consanguinity if the transfer is between brothers and/or sisters.
- A copy of the family register showing the relationship between the parent-in-law and the child-in-law, or a copy of the marriage certificate which proves the relationship between the parent-in-law and the child-in-law if the transfer is between a parent-in-law and a child-in-law.
If the transferor does not have a birth certificate or family register when transferring real estate that is eligible for tax exemption, a certification issued by the People’s Committee of the commune of the relationship between the transferor and the transferee must be submitted as the basis for determination of tax-free income.
b.2.2) If an individual is allocated with land and is not required to pay land levy, or is exempt form land levy, a copy of the decision on land location made by the competent authority, specifying the exemption or reduction in land levy, must be submitted as an application for tax exemption.
b.2.3) When farming land allocated by the Government is transferred, the application for tax exemption is the written agreement on land transfer between the parties, which is certified by a competent authority.
b.2.4) The copies of papers mentioned in b.2.1, b.2.2, and b.2.3 of this Clause must be notarized or authenticated by People’s Committees of communes. Otherwise, the original of such paper must be presented at the tax authority for comparison.
b.2.5) The transferor that has only one house or piece of land in Vietnam that is exempt from PIT shall follow instructions in Point b.1 of this Clause. The tax-free income shall be written on form 11/KK-TNCN. The individual is responsible for the statement that he has only one house or piece of land in Vietnam.
c) Places to submit tax declarations
The tax declaration and real estate transfer documents shall be submitted at the same authority. The documents may be submitted to the local land registry where transferred real estate is located if the single-window system is not adopted in the locality.
If the individual transfers a future construction, tax shall be declared and paid at the local Sub-department of taxation where such construction is located,
d) Deadline for submitting tax declarations
The individual that earns income from real estate transfer shall submit the tax declaration together with real estate transfer documents.
If the individual transfers a future construction, the tax declaration must be submitted before the procedure for transferring such construction is carried out.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is written on the tax notice of the tax authority.
4. Declaring tax on income from capital transfer (except for securities transfer).
a) Rules for declaring tax:
a.1) The residents that transfer capital shall declare tax whenever a transfer is made, whether income is earned or not.
a.2) The non-residents that earn income from capital transfer in Vietnam are not required to directly declare tax at tax authorities. Instead, the transferee shall deduct and declare tax in accordance with Clause 1 of this Article. If the transferee is an individual, tax shall be declared upon incurrence. Terminal declaration of deducted tax is not required.
a.3) When transferring capital, if a company changes the list of contributors without having documents proving the fulfillment of tax liability of the transferring individual, the company shall pay tax on the individual’s behalf.
The company that pays tax on an individual’s behalf shall also declare tax on that individual’s behalf. The declarant shall write “PP” before “Tax payer or representative of tax payer” on the tax declaration, and then add his signature, full name, and the company’s seal. The name of the individual being the transferor (if the capital transferred is a resident’s) or the transferee (if the capital transferred is a non-resident’s) must be expressed as the taxpayer on the tax receipts.
b) Declaration dossier:
The resident that earns income from capital transfer shall submit the following documents:
- A PIT declaration for individuals earning income from capital transfer (form 12/KK-TNCN enclosed herewith).
- A photocopy of the capital transfer contract.
- Documents proving the value of capital contribution according to accounting records or the contract to buy capital contribution (if capital contribution is bought).
- A photocopy, which bears the individual’s signature, of the documents proving the expenditures on determination of income from capital transfer.
The tax authority shall send a Tax notice (form 12-1/TB-TNCN enclosed herewith) to the individual (even when no tax is incurred).
c) Places to submit tax declaration
Tax declarations shall be submitted to the supervisory tax authority of the company holding the transferred capital.
d) Deadline for submitting tax declarations
The tax declaration shall be submitted within 10 days from the day on which the capital transfer contract comes into force.
If the company pays tax on the individual’s behalf, the tax declaration shall be submitted before the list of contributors is changed.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is written on the tax notice of the tax authority.
5. Declaring tax on income from securities transfer
a) Rules for declaring tax
a.1) The individual that transfers securities of a public company at a Stock Exchange is not required to directly declare tax at the tax authority. The securities company, the commercial bank where the individual opens his depository account, the asset management company entrusted by the individual to manage the investment portfolio shall declare tax in accordance with Clause 1 of this Article.
a.2) When an individual transfers securities without using the transaction system of a Stock Exchange:
- The individual that transfers securities of a public company and has registered at a Vietnam Securities Depository is not required to submit the tax declaration to the tax authority. The securities company, commercial bank where the individual opens his depository account shall deduct and declare tax in accordance with Clause 1 of this Article.
- The individual that transfers securities of a joint-stock company, which is not yet a public company and is authorized by a securities issuer to manage the list of shareholders, is not required to submit the tax declaration to the tax authority. The securities company authorized to manage the list of shareholders shall deduct and declare tax in accordance with Clause 1 of this Article.
a.3) The individuals transferring securities that do not fall into the cases in Point a.1 and Point a.2 of this Clause shall submit a tax declaration whenever tax is incurred.
a.4) When transferring capital, if a company changes the list of contributors without having documents proving the fulfillment of tax liability of the transferring individual, the company shall pay tax on the individual’s behalf.
The company that pays tax on the individual’s behalf shall also complete the tax declaration on the individual’s behalf. The declarant shall write “PP” before “Tax payer or representative of tax payer” on the tax declaration, and then add his signature, full name, and the company’s seal. The name of the individual that transfers securities must be expressed as the taxpayer on the tax receipts.
a.5) The individual may submit the terminal declaration directly to the tax authority if required.
b) Tax declaration
b.1) Unscheduled declaration:
The individual that transfers securities and directly declares tax at the tax authority according to Point a.3 of this Clause shall submit:
- Form 12/KK-TNCN enclosed herewith.
- A photocopy of the securities transfer contract.
The tax authority shall send a notice of tax payable (form 12-1/TB-TNCN enclosed herewith) to the individual.
b.2) Terminal declaration dossier
The individual that earns income from securities transfer shall submit a dossier that consists of:
- Terminal declaration form 13/KK-TNCN enclosed herewith.
- A detailed list of transferred securities in the year (form 13-1/BK-TNCN enclosed herewith).
- Photocopies, which bear the individual’s signature, of the documents proving the cost of securities transfer.
- Photocopies, which bear the individual’s signature, of documents proving the amount of tax deducted in the year.
c) Places to submit tax declarations
c.1) The individual that declares tax upon incurrence as mentioned in Point a.3 of this Clause shall submit tax declarations to the supervisory tax authority of the issuer of the securities they transfer.
c.2) When a taxpayer wishes to submit a terminal declaration:
- The individual that only transfers securities at a securities company shall submit the terminal declaration to the supervisory tax authority of such securities company.
- In other cases, the terminal declaration shall be submitted to the tax authority where the individual resides.
d) Deadline for submitting tax declarations
- The individual required to directly submit tax declarations to the tax authority must submit the tax declaration within 10 days from the day on which the securities transfer contract comes into force.
- The terminal declaration shall be submitted within 90 days from the end of the calendar year.
- If the company pays tax on the individual’s behalf, the tax declaration must be submitted before the list of shareholders is changed.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is the deadline for submitting the tax declaration.
6. Tax on income from inheritance or gifts
a) Rules for declaring tax
a.1) Any individual that earns income inheritance or gift shall declare tax whenever tax is incurred, including the cases in which tax is exempt.
a.2) Competent authorities and relevant organizations only carries out the procedure for transferring the right to ownership or enjoyment of real estate, securities, capital contributions in other companies (hereinafter referred to as capital contributions), and other assets (to which the aforesaid rights must be registered) when the transferee presents tax receipts or a tax authority’s certification of exemption of tax on the inheritance or gift.
b) Declaration dossier and application for tax exemption
b.1) Point b.1 Clause 3 of this Article shall apply if the inheritance or gift is real estate. The real estate transfer contract shall be replaced with a photocopy of a paper proving the right to the inheritance or gift, which bears the individual’s signature.
b.2) Point b.1 Clause 3 of this Article shall apply if the inheritance or gift is future construction. The real estate transfer contract shall be replaced with a photocopy of a paper proving the right to the inheritance or gift, which bears the individual’s signature.
b.3) If the inheritance or gift is an asset of which the ownership must be registered, tax documents include:
- The PIT declaration - form 14/KK-TNCN enclosed herewith.
- Photocopies of documents proving the rights to the inheritance or gift.
The tax authority shall send a notice of tax payable (form 14-1/TB-TNCN enclosed herewith) to the individual.
b.4) Point b.2 Clause 3 of this Article shall apply if inheritance or gift (including future constructions) is between a husband and a wife, a parent and a child, an adoptive parent and an adopted child, a parent-in-law and a child-in-law, a grandparent and a grandchild, brothers and/or sisters:
c) Places to submit tax declarations
- The recipient of inheritance of gift that is real estate (including future constructions) shall submit tax declarations in accordance with Point c Clause 3 of this Article.
- The recipient of inheritance or gift that is securities or capital contributions shall submit tax declarations to the supervisory tax authority of the securities issuer or the company to which capital is contributed.
- Recipients of inheritance and gifts that are other assets shall submit tax declarations to the tax authorities where declarations of registration fee are submitted.
d) Deadline for submitting tax declarations
- The recipient of inheritance of gift that is real estate (including future constructions) shall submit tax declarations by the deadline in Point d Clause 3 of this Article.
- The recipient of inheritance or gift that is securities or capital contributions shall submit tax declarations by the deadline in Point d Clause 4 and Point d Clause 5 of this Article.
- Recipients of inheritance and gifts that are other assets shall submit tax declarations before registration fees are declared.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is written on the tax notice of the tax authority.
7. Tax declaration by residents earning income overseas
a) Rules for declaring tax
The residents that earn income overseas shall declare tax whenever an income is earned. The residents that earn income from wages overseas shall declare tax quarterly.
b) Tax documents
- The residents that earn income from wages overseas shall declare tax using form 07/KK-TNCN enclosed herewith.
- The residents that earn income from business overseas shall declare tax using form 08/KK-TNCN enclosed herewith.
- The residents that earn income from real estate transferor or capital transfer (including securities transfer), inheritance, or gift from abroad shall declare tax in accordance with Clause 3, Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article.
- The residents that earn income from capital investment, copyright, franchise, prizes overseas shall declare tax using form 19/KK-TNCN enclosed herewith.
- When declaring tax on the incomes earned overseas, the individual must enclose the documents proving the income payment and tax payment overseas to determine the income earned and PIT paid overseas. If the tax authority foreign does not verify paid tax according to their jurisdiction, the taxpayer may submit a photocopy of the Certificate of tax deduction (specifying the tax declaration number) issued by the income payer, or a photocopy of a banking notice of tax payment overseas, which is certified by the taxpayer.
c) Places to submit tax declarations
- The individual that earns income from wages overseas shall submit tax declarations to the Department of Taxation where the individual works or resides (if the individual is not working in Vietnam).
- The individual that earns income overseas (not from wages) shall submit tax declarations to the Department of Taxation where the individual resides.
d) Deadlines for submitting tax declarations
The deadline for submitting a declaration is the 10th day from the day on which income is earned. If the individual is not in Vietnam when the income is earned, the tax declaration must be submitted within 10 days from the date of arrival in Vietnam.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is the deadline for submitting the tax declaration.
8. When a non-resident earns income in Vietnam but receives it overseas.
a) Rules for declaring tax
a.1) The non-resident that earns income in Vietnam but receives it overseas shall declare tax quarterly.
a.2) The residents that earn income from real estate transferor or capital transfer (including securities transfer) in Vietnam but receive it overseas shall declare tax whenever tax is incurred according to Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article.
b) Tax documents
- b.1.1) The non-residents that earn income from wages shall declare tax using form 07/KK-TNCN enclose herewith.
- The non-residents that earn income from capital investment, copyright, franchise, prizes overseas shall declare tax using form 19/KK-TNCN enclosed herewith.
c) The tax declarations shall be submitted at:
- The Department of Taxation where the work takes place in Vietnam if the income is from wages.
- The supervisory Department of Taxation of the individual’s business location if the income is from business.
- The Department of Taxation where income from capital investment, copyright, franchise, prizes is earned.
d) Deadline for submitting tax declarations
The deadline for submitting a tax declaration is the 10th day from the day on which income is earned. If the individual is not in Vietnam when the income is earned, the tax declaration must be submitted within 10 days from the date of arrival in Vietnam.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is the deadline for submitting the tax declaration.
9. Tax on income from capital investment when receiving dividend in the form of shares or reinvested profits
a) Rules for declaring tax
The individual that receives dividend in the form of shares or reinvested profits is not required to pay tax at that time. When capital is transferred or withdrawn, or when the company is dissolved, the individual shall pay PIT on the income from capital transfer and capital investment.
b) Tax documents:
Form 24/KK-TNCN enclosed herewith shall be used to declare PIT on income from capital investment.
c) Places to submit tax declarations
The tax declaration shall be submitted to the supervisory tax authority of the company holding the capital.
d) Deadline for submitting tax declarations
The tax declaration shall be submitted within 10 days from the date of capital transfer, shares transfer, capital withdrawal, or company dissolution.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is the deadline for submitting the tax declaration.
10. Tax on income from transfer of capital, securities, or real estate (in the form of capital contributions, shares, or real estate).
a) Rules for declaring tax
The individual that contributes capital in the form of capital contributions, shares, or real estate is not required to declare and pay tax at that time. When transferring or withdrawing capital, or when the company in to which capital is contributed is dissolved, the individual shall declare and pay tax on the income from the transfer of capital contribution, securities, or real estate upon capital contribution and transfer.
Declarations of tax on income from real estate transfer and capital transfer shall be made in accordance with Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article.
b) Tax documents:
Declarations of tax on income from capital transfer, securities transfer, and real estate transfer when making capital contribution:
b.1) Tax on income from capital transfer:
- A PIT declaration - form 12/KK-TNCN enclosed herewith.
- A photocopy of the capital contribution contract.
- Documents proving the value of capital contribution according to accounting records or the contract to buy capital contribution (if the capital contribution is bought).
- A photocopy, which bear the individual’s signature, of the documents proving the expenditures on determination of income from capital transfer.
The tax authority shall send a notice of tax payable (form 12-1/TB-TNCN enclosed herewith) to the individual.
b.2) Tax on income from securities transfer
- A PIT declaration - form 12/KK-TNCN enclosed herewith.
- A photocopy of the capital contribution contract.
The tax authority shall send a notice of tax payable (form 12-1/TB-TNCN enclosed herewith) to the individual.
b.3) The declaration of tax on real estate transfer includes the documents listed in Point b Clause 3 of this Article, the real estate transfer contract among which is replaced with a capital transfer contract.
c) The tax declaration shall be submitted to:
- The supervisory tax authority of the contributing company if capital or securities are transferred.
d) Deadline for submitting tax declarations
The tax declaration shall be submitted within 10 days from the date of capital transfer, capital withdrawal, or company dissolution.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is the deadline for submitting the tax declaration.
11. Tax on income from bonus shares
a) Rules for declaring tax:
The employee is not required to pay tax on income at the time of receiving bonus shares from the employer. When shares of the same type are transferred, tax on the income from securities transfer and income bonus shares shall be declared.
Declarations of tax on income from securities transfer shall be made in accordance with Clause 5 of this Article.
b) Tax declaration:
Form 07/KK-TNCN enclosed herewith shall be used to declare PIT on income from wages in the form of bonus shares.
c) Places to submit tax declarations
Tax declarations shall be submitted to the supervisory tax authority of the income payer.
d) Deadline for submitting tax declarations
The tax declaration shall be submitted within 10 days from the date of transfer of shares of the same type.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is the deadline for submitting the tax declaration.
12. Form 16/DK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, and 23/CK-TNCN shall be respectively used when the individual claims deductions for a dependant, or when the income payer applies for PIT deduction receipts, or when the individual, who does not sign a labor contract or signs a labor contract for less than 03 months and declares that his income is not taxable, includes a dependant in the tax declaration. The tax authority shall inform the taxpayer of the dependant’s number (form 16-1/TB-MST enclosed herewith) to the individual.
13. Where the foreigner that earns taxable income is eligible for tax exemption or reduction according to a Double taxation agreement between Vietnam and another country/territory:
a) If the individual is a resident of another country/territory, even when he is a resident of another country/territory and earns income as mentioned in Point b.1 Clause 1 (from self-employments and other sources), Clause 3, Point b Clause 4, Clause 5, Point b Clause 10, and Clause 9 of this Article:
15 days before performing the contract with the Vietnamese entity, the foreigner must send the Vietnamese party a dossier. The Vietnamese party shall submit it the supervisory tax authority together with the first declaration. The dossier consists of:
- The Notice of eligibility for tax exemption or reduction (form 01/HTQT enclosed herewith);
- The original or certified true copy of the Certificate of residence (consularly legalized) issued by the tax authority of the home country before the year in which the Notice of eligibility for tax exemption or reduction is issued;
- A photocopy of the labor contract with the overseas employer, which bear the individual’s signature;
- A photocopy of the labor contract with employer in Vietnam (if the income is from wages or business), or photocopies of documents proving the origin of the income (other incomes), which bear the individual’s signature;
- A photocopy of the passport showing the arrival in Vietnam, which bears the individual’s signature;
- A photocopies of the business registration and/or practice certificate, tax registration certificate issued by the authority of the home country if the individual earns income from self-employment (physicians, lawyers, engineers, architects, dentists, accountants);
- A photocopies of the business registration and/or practice certificate issued by the Vietnamese authority to the individual that earns income from self-employment (physicians, lawyers, engineers, architects, dentists, accountants);
- A photocopy of the contract with the Vietnamese entity, which is certified by the taxpayer. In particular:
+ Real estate transfer: a photocopy of the real estate transfer contract.
+ Capital transfer: a photocopy of the capital transfer contract, a photocopy of the certificate of investment of the Vietnamese company to which the foreign investors contribute capital, which are certified by the taxpayer.
+ Securities transfer: a photocopy of the securities transfer contract. If securities are traded without a contract, the taxpayer shall submit the certificate of depository account, which is certified by the depository bank or the securities company (form 01/TNKDCK enclosed herewith).
- The Letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure.
If a notice of eligibility for tax exemption or reduction was sent in the previous year, only the photocopies of labor contracts with new Vietnamese and foreign entities shall be submitted.
15 days before the expiration of the labor contract in Vietnam or the end of the tax year (whichever occurs first), the individual shall send a Certificate of residence in that tax year and a photocopy of the passport to the Vietnamese party that signs the contract or pays income. Within 03 working days from the receipt of the Certificate of residence, the Vietnamese party shall submit it to the tax authority.
If such certificate is not received by the deadline, the foreigner must make a commitment to send it right after the ending day of the tax year.
If the individual’s home country, which has signed a Tax Agreement with Vietnam, does not issue the certificate of residence, the individual shall provide the photocopy of the passport instead of the certificate of residence.
if the individual is not identified as a residence of any country/territory, the individual must make a commitment to send a photocopy of the passport in Q1 of the next year.
If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in form 01/HTQT mentioned above.
b) For the individuals being residents of Vietnam (including those mentioned in Point b Clause 2, Point b Clause 7, and Point b Clause 11 of this Article):
If the resident of Vietnam is eligible for exemption or reduction of tax on income from government service, students' income, teachers' and lecturers', and researchers’ income:
15 days before performing the contract with the Vietnamese entity, the foreigner must send the Vietnamese party a dossier. The Vietnamese party shall submit it to its supervisory tax authority of the Vietnamese party together with the first declaration. The dossier consists of:
- The Notice of eligibility for tax exemption or reduction (form 01/HTQT enclosed herewith);
- The original or certified true copy of the Certificate of residence (consularly legalized) issued by the tax authority of the home country before the year in which the Notice of eligibility for tax exemption or reduction is issued;
- A certification issued by a Vietnamese authority of the activities eligible for tax exemption according to the Agreement.
- The Letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure.
If the individual’s home country, which has signed a Tax Agreement with Vietnam, does not issue the certificate of residence, the individual shall provide the photocopy of the passport instead of the certificate of residence. The individual is responsible for the statement that no certificate of residence is issued in the home country.
if the individual is not identified as a residence of any country/territory, the individual must make a commitment to send a photocopy of the passport within the quarter after the end of the tax year.
If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in form 01/HTQT mentioned above.
c) Athletes and artists that are residents of other countries and earn income from their performance in Vietnam (including those mentioned in Point b.1 Clause 1 of this Article)
15 days before performing the contract with the Vietnamese entity, the foreigner must send the Vietnamese party a dossier. The Vietnamese party shall submit it to its supervisory tax authority together with the first declaration. The dossier consists of:
- The Notice of eligibility for tax exemption or reduction (form 01/HTQT enclosed herewith);
- The original or certified true copy of the Certificate of residence (consularly legalized) issued by the tax authority of the home country before the year in which the Notice of eligibility for tax exemption or reduction is issued;
- A certification issued by a Vietnamese authority of the operations and incomes eligible for tax exemption according to the Agreement.
- The Letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure.
15 days before the expiration of the labor contract in Vietnam (or the end of the program) or the end of the tax year, whichever occurs first, the individual shall send a Certificate of residence in that tax year to the Vietnamese party that signs the contract or pays income. Within 03 working days from the receipt of the Certificate of residence, the Vietnamese party shall submit it to the tax authority.
If such certificate is not received by the deadline, the foreigner must make a commitment to send it right after the ending day of the tax year.
If no labor contract is signed with the employer overseas or in Vietnam, the taxpayer may submit a letter of designation or a paper that is equivalent to a labor contract.
If the individual’s home country, which has signed a Tax Agreement with Vietnam, does not issue the certificate of residence, the individual shall provide the photocopy of the passport instead of the certificate of residence. The individual is responsible for the statement that certificate of residence is issued in the home country.
if the individual is not identified as a residence of any country/territory, the individual must make a commitment to send a photocopy of the passport in Q1 of the next year.
If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in form 01/HTQT mentioned above.
d) For non-residents that earns income from wages, business, inheritance or gifts in Vietnam that is paid by an overseas entities (including non-residents mentioned in Clause 6 and Clause 8 of this Article):
When submitting the first tax declaration, the foreign resident shall directly submit or authorize another person in Vietnam to submit a dossier to the local Department of Taxation. The dossier consists of:
- The Notice of eligibility for tax exemption or reduction (form 01/HTQT enclosed herewith);
- The original or certified true copy of the Certificate of residence (consularly legalized) issued by the tax authority of the home country before the year in which the Notice of eligibility for tax exemption or reduction is issued;
- A photocopy of the labor contract or the paper proving the origin of income or the right to the inheritance or gifts with employer in Vietnam (if the income is from wages or business), or photocopies of business contracts with Vietnamese, which bear the individual’s signature;
- A photocopy of the passport showing the arrival in Vietnam, which bears the individual’s signature;
- A photocopies of the business registration and/or practice certificate, tax registration certificate issued by the authority of the home country if the individual earns income from self-employment (physicians, lawyers, engineers, architects, dentists, accountants);
- The Letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure.
If a notice of eligibility for tax exemption or reduction has been sent in the previous year, only the photocopies of labor contracts with new Vietnamese and foreign entities shall be submitted.
15 days before the expiration of the labor contract in Vietnam or the end of the tax year (whichever occurs first), the individual shall send a Certificate of residence in that tax year and a photocopy of the passport to the local Department of Taxation, or may authorize another person in Vietnam to do so.
If such certificate is not received by the deadline, the foreigner must make a commitment to send it right after the ending day of the tax year.
If the individual’s home country, which has signed a Tax Agreement with Vietnam, does not issue the certificate of residence, the individual shall provide the photocopy of the passport instead of the certificate of residence.
if the individual is not identified as a residence of any country/territory, the individual must make a commitment to send a photocopy of the passport in Q1 of the next year.
If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in form 01/HTQT mentioned above.
1. Tax declarations shall be submitted to supervisory tax authorities.
If the taxpayer has an affiliate (branch, store, etc.) in the same province, the tax declarations of the affiliate may be submitted to the taxpayer’s supervisory tax authority.
If the taxpayer has an affiliate (branch, store, etc.) in another province, the tax declarations of the affiliate may be submitted to the supervisory tax authority of the affiliate.
If the taxpayer does not have a permanent business location, tax declarations shall be submitted to the supervisory Sub-department of taxation of the business or where the taxpayer resides.
2. License tax is submitted annually and declared as follows:
- License tax shall be declared the first time when the taxpayer inaugurates his business. The deadline is the last day of the month in which the business is inaugurated.
If the business has not been inaugurated, license tax shall be declared within 30 days from the day on which the Certificate of business registration and tax registration or Certificate of company registration is issued.
If the taxpayer has declared and paid license tax, he is not required to submit license tax declarations in the next year if the amount of license tax payable is not changed.
- If the taxpayer amount of license tax payable in the next year is changed, a tax declaration shall be submitted by December 31 of the year.
3. Form 01/MBAI enclosed herewith shall be used to declare license tax.
Article 18. Declaring tax and government revenues related to land
1. Tax on non-agricultural land
a) Tax dossier
a.1) When declaring tax on non-agricultural land, the dossier consists of:
- A declaration of tax on non-agricultural land - form 01/TK-SDDPNN (used by households and individuals) or 02/TK-SDDPNN (used by organizations) enclosed herewith.
- Photocopies of the papers related to the taxable piece of land such as: land use right certificate, decision on land allocation, land lease contract, or decision on permission to repurpose land;
- Photocopies of the papers proving the eligibility for tax exemption or reduction (if any).
a.2) When declaring tax on non-agricultural land, the dossier consists of:
- Form 03/TKTH-SDDPNN enclosed herewith.
b) Rules for declaring tax
b.1) The taxpayer shall provide accurate information about the taxpayer such as name, ID number, TIN, address, and information about the taxable piece of land such as area, purpose in the tax declaration. If the piece of land already has a Certificate, information about the Certificate must be provided such as its number, date of issue, land area, limit (if any).
The People’s Committee shall provide information on the tax declaration and send it to the Sub-department of taxation.
If information in the declaration submitted by an organization must be verified at the request of the tax authority, the local Land and Resources Authority shall verify it and notify the tax authority.
b.2) The taxpayer is not required to make a tax declaration every year if the taxpayer and the amount of tax payable are not changed.
If the taxpayer is changed, the new taxpayer must make and submit a tax declaration in accordance with this Circular within 30 days from the day on which such change occurs. If the amount of tax payable is changed (except for changes in land prices), the taxpayer must make and submit a tax declaration within 30 days from the day on which such change occurs.
b.3) Levy on non-agricultural land shall only be declared if the land is residential and issued with a land use right certificate.
If the taxpayer must make an aggregated declaration as prescribed in this Circular, the aggregated declaration shall be submitted to the Sub-department of taxation where the taxpayer applies for registration.
c) Declaring tax in some cases:
c.1) Organizations: taxpayers shall complete and submit tax declarations to the Sub-departments of taxation where taxable land is located. Taxpayers shall calculate, declare and pay tax on non-agricultural land in accordance with Point dd.2 of this Clause.
c.2) Households and individuals:
c.2.1) Residential land
c.2.1.1) If the taxpayer has the rights to use one or multiple pieces of land in the same district, but the total taxable area of land does not exceed the limit, the taxpayer shall make a separate tax declaration for each piece of land. An aggregated tax declaration is not required.
c.2.1.2) If the taxpayer has the rights to use multiple pieces of land in the various districts, none of them exceeds the area limit, and the total taxable area of land does not exceed the limit, then the taxpayer shall make a separate tax declaration for each piece of land. An aggregated tax declaration is not required.
c.2.1.3) If the taxpayer has the rights to use multiple pieces of land in different districts, none of them exceeds the limit but the total taxable area of land exceeds the limit, then the taxpayer shall make a separate tax declaration for each piece of land, which shall be submitted to the People’s Committees of the communes where such land is located, and a aggregated tax declaration that is submitted to a Sub-department of taxation at the taxpayer’s choice.
c.2.1.4) If the taxpayer has the rights to use multiple pieces of land in different districts but only one of them exceeds the limit, then the taxpayer shall make a separate tax declaration for each piece of land, which shall be submitted to the People’s Committees of the communes where such land is located, and a aggregated tax declaration that is submitted to the Sub-department of taxation where the taxable piece of land is located.
c.2.1.5) If the taxpayer has the rights to use multiple pieces of land in various districts, the area of which exceed the area limit, the taxpayer must make separate tax declaration for each piece of land and submit it to the People’s Committee of the commune, then select a Sub-department of taxation where one of the pieces of land is located to submit the aggregated declaration.
c.2.1.6) Not later than March 31 of the next calendar year, the taxpayer shall make an aggregated tax declaration using form 03/TKTH-SDDPNN and send it to the Sub-department of taxation, then determine the difference between the actual tax payable and tax declared in the declarations that are submitted to the Sub-departments of taxation where taxable land is located.
c.2.2) For taxable non-agricultural land:
The taxpayer shall submit tax declarations to the Sub-departments of taxation where taxable land is located or to the tax collectors authorized by tax authorities.
d) Adjustment to tax declarations
d.1) If a change occurs and leads to an increase or decrease in the amount of tax payable, the taxpayer shall make an adjustment using form 01/TK-SDDPNN or 02/TK-SDDPNN within 30 days from the occurrence of such change.
d.2) If an error in a submitted tax declaration is found, which leads to a change in the amount of tax payable, the taxpayer may make an adjustment.
If the error is found after March 31 of the next year, the taxpayer may make an adjustment (to both the annual declaration and aggregated declaration). The adjustment shall be made in accordance with Clause 5 Article 10 of this Circular.
dd) Deadline for sending notices and deadline for paying tax on non-agricultural land:
dd.1) Tax authorities shall send notices of tax on non-agricultural land to households and individuals by April 30 using form 01/TB-SDDPNN enclosed herewith.
dd.2) Deadline for paying tax:
- Tax on non-agricultural land shall be paid twice a year. The first payment shall be made by May 31, the second October 31.
The taxpayer may choose to make one or two payments in a year. If the taxpayer wishes to pay once for the whole year, the payment must be made by May 31.
- The deadline for paying the difference according to the aggregated declaration is March 31 of the next year.
- If the taxpayer wishes to pay once for many years in a 5-year period, the deadline is December 31 of the year in which the request is made.
2. Tax on agricultural land
a) The taxpayer that uses agricultural land shall submit tax declarations to the Sub-department of taxation where taxable agricultural land is located (or the People’s Committee of the commune where tax is registered).
b) Deadlines for submitting tax declarations:
- Organizations shall submit tax declarations by January 30 every year.
- Households and individuals that use taxable land and have their names in the tax register of tax authorities in the previous year are not required to submit tax declarations for the next year.
- The declaration of tax on agricultural land used for planting monocarpic perennial plants shall be paid within 10 days from the harvest.
- If the area of taxable land increases or decreases during the year, the tax declaration must be submitted within 10 days from the occurrence of the increase or decrease.
- If tax on agricultural land is exempt or reduced, the taxpayer still has to submit the tax declaration together with the papers proving the tax exemption or reduction of the first year and the year succeeding the expiration of the tax exemption or reduction.
c) The declaration of tax on agricultural land is one of the forms below:
- Form 01/SDNN enclosed herewith shall be used by organizations;
- Form 02/SDNN shall be used by households and individuals;
- Form 03/SDNN enclosed herewith shall be used for declaring tax on land for monocarpic perennial plants.
d) Calculation of tax payable:
- If the taxpayer that is an organization shall calculate tax payable in the tax declaration itself.
- According to the tax records of the previous year or the tax declaration submitted in the year, the Sub-department of taxation shall calculate tax and send a notice of tax on agricultural land using form 04/SDNN to the taxpayers that are households and individuals.
- If agricultural land is for planting monocarpic perennial plants, taxpayers shall calculate tax on agricultural land themselves. If the taxpayer is not able to calculate tax payable, the tax authority shall impose tax and notify the taxpayer.
dd) Deadline for sending notices and deadline for paying tax on agricultural land:
- The first tax notice in the year shall be sent by April 30, and tax shall be paid by May 31.
- The second tax notice in the year shall be sent by September 30, and tax shall be paid by October 31.
- If an adjustment is made after the tax notice is sent, the tax authority shall send another tax notice according to the adjustment within 10 days from the day on which the adjustment is received.
If the harvest does not coincide with the aforementioned deadline, the Sub-department of taxation may delay the deadline for not more than 60 days. If the taxpayer wishes to pay a lump sum for the whole year, the payment shall be made by May 31.
3. Declaring of rent for land or water surface (hereinafter referred to as rent declaration); notice of rent for land and water surface
a) The tenant shall make a rent declaration using form 01/TMDN enclosed herewith, then submit it together with lease documents to the local Land Registry or Land and Resources Authority or a state agency competent to determine land lease prices. If the single-window system has not been adopted locally, the declarations of land rent shall be submitted to the tax authority of the locality where the land or water surface is located.
The rent declaration shall be submitted within 30 days from the day on which the financial liability is incurred.
The day on which financial liability is incurred is the effective date of the decision on land lease or water surface lease, which is made by a competent authority. The day on which land or water surface is handed over shall be considered the day on which financial liability is incurred if it is not consistent with that in the decision.
If the tenant has submitted the rent declaration to the tax authority, or has been paying rent according to the notice sent by the tax authority, then rent declaration might not be submitted.
If the area or location of leased land or water surface is changed during the year, which causes a change in the amount of rent, another declaration shall be made and submitted to the tax authority within 30 days from the day on which a competent authority recognizes such change in writing.
b) Notice of rent
b.1) When a new area of land or water surface is rented: the local Land Registry or Land and Resources Authority shall send the rent declaration to the supervisory tax authority of the taxpayer. Within 05 working days from the day on which the valid rent declaration, the tax authority shall determine the rent payable and send a notice of rent using form 02/TMDN enclosed herewith to the tenant via the local Land Registry or Land and Resources Authority.
b.2) If land rent is paid annually, the tax authority shall send a notice of rent to the tenant from the second year, in particular:
- The first rent notice in the year shall be sent by April 30, and rent shall be paid by May 31.
- The second rent notice in the year shall be sent by September 30, and rent shall be paid by October 31.
When the competent authority changes the price list, the tax authority must redetermine the amount of rent payable and notify it to the taxpayer.
If the taxpayer wishes to pay a lump sum for the whole year, the payment shall be made by May 31.
When a lump sum is paid for the whole lease period, the deadline for making the payment is the deadline written on the notice sent by the tax authority.
4. Land levy declaration
a) Business organizations
The land levy declaration shall be submitted within 10 days from the day on which financial liability is incurred.
If a business organization is allocated levied land, which can be repurposed, by the Government via an auction, the day on which financial liability is incurred is the effective date of the decision on land allocation made by a competent authority. The day on which land is handed over shall be considered the day on which financial liability is incurred if it is not consistent with that in the decision on land allocation.
The business organization shall make the land levy declaration using form 01/TSDD enclose herewith, and then submit it together with the papers related to the determination of financial liability to a competent authority.
Within 10 days from the receipt of the decision on approval for land levies sent by a competent authority, the tax authority shall determine the amount of land levy payable and send a notice of land levy (form 02/TSDD) to the business organization.
b) Households and individuals:
The land levy declaration shall be paid within 10 days from the receipt of the notice from a competent authority.
The land user shall complete form 01/TSDD enclose herewith, the submit it together with the papers related to the determination of financial liability to the local Land Registry or Land and Resources Authority. If the single-window system has not been adopted locally, the declarations of land levy shall be submitted to the tax authority of the locality where the land is located.
The local Land Registry or Land and Resources Authority shall send the land levy declaration submitted by the taxpayer to the tax authority where the land is located.
Within 03 days from the receipt of the land levy declaration, the tax authority shall determine the amount of land levy payable and send a notice of land levy (form 02/TSDD) to the land user directly or via the local Land Registry or Land and Resources Authority.
c) If rights to use land are put up for auction, the taxpayer shall pay land levy in accordance with auction laws.
d) The deadline for paying land levy is the deadline written on the notice sent by the tax authority.
1. Registration fee
a) Places to submit declarations of registration fee
Owners of assets subject to registration fees shall submit declarations to tax authorities when registering their ownership or rights to use.
- The declarations shall be submitted to local Land Registries or land authorities where the property is located. If the single-window system has not been adopted locally, the declarations of registration fee shall be submitted to Sub-department of taxation of the locality where the property is located.
- Declarations of registration fees for other assets such as vehicles, guns, etc. shall be submitted at local Sub-departments of taxation where the ownership or rights to use are registered.
b) For real estate, a declaration dossier consists of:
- The declaration form 01/LPTB enclosed herewith.
- Papers proving legitimate origins of property;
- Documents about the asset transfer between the transferor and the transferee.
- Papers proving the eligibility of the assets or asset owner for exemption from registration fee (if any).
c) For other assets (except for fishing ships, inland waterway ships, ships without origin documents or built in Vietnam as mentioned in Point e Clause 1 of this Article), the declaration dossier consists of:
- A declaration of registration fee (form 02/LPTB enclosed herewith).
- Sale invoices (if the transferor is a business organization or businessperson) or invoices for sale of confiscated goods (if confiscated goods are bought), decision on asset transfer or liquidation (if goods are transferred by a political organization, socio-political organization, social organization, or socio-professional organization that does not do business to other organizations and individuals), or documents about asset transfer certified by competent authorities (if assets are transferred between non-business entities);
- Old owner’s Certificate of registration of ownership or rights to use of assets (if assets are registered in Vietnam for the second time or more);
- Papers proving the eligibility of the assets or asset owner for exemption from registration fee (if any).
d) The papers proving the eligibility of the assets or asset owner for exemption from registration fee must be original or certified true copies. In particular:
d.1) If land is allocated by the Government and used for farming, forestry, fishery, or salt production, the “Notice of cadastral information serving fulfillment of financial liability” must be certified by Land Registry, stating that the piece of land is eligible for the Certificate of right to use land.
d.2) The religious religion that is recognized or licensed by the Government, and use land for public purposes shall submit:
- The papers proving they are permitted to operate by the Government;
- The Decision on land allocation or issuance of Certificate of rights to use land.
d.3) Special assets and property, assets serving national defense and security: a photocopy (stamped) of the approval by the competent authorities for transfer or acquisition of assets, or certification of a police or military agency of the assets serving national defense and security.
d.4) Compensable property:
- A decision made by a competent authority on withdrawal of the old property and transfer of new property.
- A certificate of rights to use land or house ownership of the owner of the property withdrawn by the Government, on which financial liability is not written.
If the property owner has paid registration fee but the certificate of property ownership is lost or is not issued, the owner shall present the receipts for registration fee payment or the decision on registration fee exemption made by a competent authority.
- An invoice or a property sale/transfer contract, enclosed with documents about the receipt of compensation/support in cash).
After the tax authority has decided not to collect registration fee for the compensatory house or land, or the property bought with compensatory payment, the tax authority shall write “No registration fee”, add a signature and a seal on the certificate of compensatory payment.
d.5) When the certificate of property ownership is reissued, the papers proving the ownership or rights to use such property must be presented.
d.6) When a company is converted into a joint-stock company, the following documents must be submitted to the tax authority:
- A photocopy (bearing the company’s seal) of the decision made by a competent authority on the conversion into the joint-stock company.
- A list of assets transferred to the joint-stock company from the old company, specifying the assets that incur registration fee. If only part of the company is converted into a joint-stock company, a decision on asset transfer must be provided).
d.7) If registration fees for the contributed or distributed assets have been paid, the following documents must be submitted:
- The papers proving that the owners of the assets are members of the organization (Decision on establishment or Charter of the organization bearing the names of the members that contribute assets, or papers proving the asset contribution; or Certificate of Business registration bearing their names and the papers proving the asset contribution).
- The decision on dissolution, division, split, amalgamation, merger or the organization, and distribution of assets among capital contributors.
- Documents about the payment of registration fee (if incurred), or the declaration of registration fee saying “No registration fee” (if registration fee is not incurred), or the certificate of ownership or rights to use assets owned by asset contributors (for the organization that receive contributed capital); or the certificate of ownership or rights to use assets owned by the dissolved organization (for the members that receive such assets).
- The business cooperation contract (when contributing capital) or the decision on asset distribution (when assets are circulated internally).
d.8) For humanitarian houses: documents about transfer of property ownership between the donor and the recipient.
d.9) Financial lease assets:
- A finance lease contract between the lessor and the lessee that comply with laws on finance lease.
- A notice of contract finalization between the lessor and the lessee.
- Certificates of ownership of the finance lease company.
d.10) Shells, frames, engine components that must be re-registered during warranty period:
- The warranty certificate.
- The delivery note of substitute products, enclosed with a notice of product withdrawal issued by the seller to the buyer.
d.11) The following papers shall be used to prove family relationship: family register, marriage certificate, birth certificate, decision on recognition of child adoption, or certificate of relationship between the giver and the recipient issued by the People’s Committee of the commune.
dd) The fishing ships, inland waterway ships, ships without origin documents or built in Vietnam must have:
- The declaration of registration fee (form 02/LPTB enclosed herewith).
- A certification issued by a competent authority that the ownership of the ship may be registered (to ensure the benefits of the registration fee payer in case registration fee has been paid without being issued with a certificate of ownership registration)
e) The Sub-department of taxation shall issue a notice of registration fee within 03 working days (for real estate) or 01 working day (for ships, cars, motorcycles, hunting guns, sport guns) from the receipt of sufficient documents. If the documents are not valid, they shall be returned to the local Land Registry or Land and Resources Authority (for real estate) or the asset owner (for other assets) by the deadline mentioned in this Point.
The notice of registration fee for real estate (form 01-1/LPTB enclosed herewith); the notice of registration fee for other assets shall be written right on the declaration of registration fee.
g) The deadline for paying registration fee is written on the notice of registration fee.
2. Declaring environment protection fees upon mineral extraction:
a) The organizations and individuals engaged in mineral extraction (hereinafter referred to as miner) shall pay environment protection fees to the supervisory tax authority where severance tax is paid. If resources are bought in batch, the buyer shall pay it on behalf of the miner and submit the declaration of environment protection fee to the supervisory tax authority of the buying station.
b) Environment protection fees shall be declared monthly and annually.
Terminal declarations of environment protection fees shall be made annually and when a decision on division, split, amalgamation, merger, conversion, dissolution, or shutdown of the company is made.
c) Form 01/BVMT enclosed herewith shall be used to declare environment protection fees for mineral extraction.
d) Form 02/BVMT enclosed herewith shall be used to make the terminal declaration of environment protection fees.
3. Other fees and charges classified as government revenues
a) The organizations assigned to collect fees and charge shall submit declarations to supervisory tax authority.
b) Fees and charges classified as government revenues shall be declared monthly and annually.
c) Form 01/PHLP enclosed herewith shall be used to make monthly declarations of fees and charges.
d) Form 02/PHLP enclosed herewith shall be used to make annual terminal declarations of fees and charges.
Article 20. Declaring VAT and CIT incurred by foreign contractors and foreign sub-contractors
1. Foreign contractors and foreign sub-contractors that are organizations shall declare VAT and CIT in accordance with this Article.
Foreign contractors and foreign sub-contractors that are shall declare VAT in accordance with this Article, and declare personal income tax in accordance with Article 16 of this Circular.
2. Declaring VAT when applying credit-invoice method, paying CIT according to revenue and expense.
a) The Vietnamese party that signs a contract with a foreign contractor, or the foreign contractor that signs a contract with a foreign sub-contractor shall notify the tax authority that the foreign contractor or foreign sub-contractor applies credit-invoice method to pay VAT, or pay CIT according to revenue and expense within 20 days from the conclusion of the contract.
When the tax authority issues a tax registration certificate to the foreign contractor or foreign sub-contractor, the foreign contractor or the foreign sub-contractor shall send 01 photocopy of the tax registration certificate to the Vietnamese party or the foreign contractor respectively. If payment to the foreign contractor must be made before the Vietnamese party receives the photocopy, the Vietnamese party shall declare and pay VAT or CIT on behalf of the foreign contractor as guided in Clause 3 of this Article.
The foreign contractor or foreign sub-contractor that has been issued with a tax registration certificate must declare and pay VAT (using credit-invoice method) on the revenue earned after the issuance of the tax registration certificate. The VAT paid by the Vietnamese party on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor shall not be deducted from the amount of VAT payable by the foreign contractor or foreign sub-contractor. The foreign contractor or foreign sub-contractor must not deduct input VAT incurred before the issuance of the tax registration certificate.
b) VAT declaration:
Foreign contractors shall declare VAT in accordance with Article 11 of this Circular.
c) CIT declaration:
Foreign contractors shall declare CIT in accordance with Article 12 of this Circular.
d) Notice of eligibility for tax exemption or reduction according to Agreements
Where the foreign contractor is eligible for tax exemption or reduction according to a Double taxation agreement between Vietnam and another country/territory, the following procedure shall be followed:
When calculating provisional CIT, the taxpayer shall send a dossier to the tax authority together with the quarterly declaration of CIT (form 01A/TNDN or 01B/TNDN enclosed herewith). The dossier consists of:
- The Notice of eligibility for tax exemption or reduction (form 01/HTQT enclosed herewith);
- The original or certified true copy of the Certificate of residence (consularly legalized) issued by the tax authority of the home country before the year in which the Notice of eligibility for tax exemption or reduction is issued;
- A photocopy of the contract with the Vietnamese entity, which is certified by the taxpayer.
- The Letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure for applying the Agreement.
If a notice of eligibility for tax exemption or reduction has been sent in the previous year, only the photocopies of labor contracts with new Vietnamese and foreign entities shall be submitted.
When making the terminal declaration of CIT, the taxpayer shall send the Certificate, which has been consularly legalized, and a certification of performance of contracts with the parties, together with the terminal declaration of CIT (form 03/TNDN enclosed herewith).
If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in form 01/HTQT mentioned above.
3. Declaring VAT on value added or CIT on revenue:
a) Declarations of VAT on value added or CIT on revenue shall be made whenever a payment is made to the foreign contractor. A terminal declaration shall be made when the contract is finished.
When the Vietnamese party makes multiple payments to a foreign contractor in a month, the taxpayer may request for permission to declare tax monthly instead of whenever a payment is made.
- The Vietnamese party that signs the contract with the foreign contractor shall pay tax on behalf of the foreign contractor, and submit tax declarations to the supervisory tax authority of the Vietnamese party.
When a construction or installation contract is signed, declarations of tax shall be submitted to the Department of Taxation or local Sub-department of taxation, depending on the decision of the Director of the local Department of Taxation where the contract is performed.
- The Vietnamese party shall apply for tax registration with the supervisory tax authority to pay tax on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor within 20 working days from the day on which the contract is signed.
b) Declaring tax on other kinds of business and incomes
b.1) A declaration dossier consists of:
- The declaration of tax (form 01/NTNN enclosed herewith);
- A photocopy of the contract, which is certified by the taxpayer (when declaring tax for the first time);
- A photocopy of the Business license or practice certificate, which is certified by the taxpayer.
b.2) Notice of eligibility for tax exemption or reduction according to Agreements:
If the foreign contractor is eligible for tax exemption or reduction according to a Double taxation agreement between Vietnam and another country/territory, the following procedure shall be followed:
15 days before the deadline for declaring tax, the Vietnamese party, which signs the contract or makes payment to the foreign contractor, shall send the supervisory tax authority of the Vietnamese party a dossier that consists of:
- The Notice of eligibility for tax exemption or reduction (form 01/HTQT enclosed herewith);
- The original or certified true copy of the Certificate of residence (consularly legalized) issued by the tax authority of the home country before the year in which the Notice of eligibility for tax exemption or reduction is issued;
- A photocopy of the contract with the Vietnamese entity, which is certified by the taxpayer.
+ If securities are traded without a contract, the taxpayer shall submit the certificate of depository account, which is certified by the depository bank or the securities company (form 01/TNKDCK enclosed herewith).
+ For income from capital transfer: the taxpayer shall submit a photocopy of the capital transfer contract, a photocopy of the certificate of investment of the Vietnamese company to which the foreign investors contribute capital, which are certified by the taxpayer.
+ When a foreign government agency earns tax-free income according to the clauses on loan interests of the Agreement: the taxpayer shall submit a photocopy of the loan contract between the foreign government agency and the Vietnamese entity, which is certified by the taxpayer.
- The Letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure for applying the Agreement.
If a notice of eligibility tax exemption or reduction has been sent in the previous year, only the photocopies of labor contracts with new Vietnamese and foreign entities shall be submitted.
15 days before the expiration of the labor contract in Vietnam or the end of the tax year (whichever occurs first), the foreign contractor shall send the original or a certified true copy of the Certificate of residence, which has been consularly legalized in the tax year, to the Vietnamese party that signs the contract or pays income. Within 03 working days from the receipt of the Certificate of residence, the Vietnamese party shall submit it (the original or a certified true copy) to the tax authority.
If no Certificate of residence is available at that time, the foreign contractor shall make a commitment to send the Certificate of residence, which has been consularly legalized, within the quarter after the ending day of the tax year.
If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in form 01/HTQT mentioned above.
c) Declaring tax incurred by foreign airlines
Ticket agencies in Vietnam of foreign airlines shall declare and pay CIT on behalf of the foreign airlines.
Declarations of tax shall be submitted to supervisory tax authorities.
CIT incurred by foreign airlines shall be declared monthly.
c.1) A declaration dossier consists of:
- The declaration of tax incurred by foreign airline (form 01/HKNN enclosed herewith).
- A photocopy of the contract, which is certified by the taxpayer (when declaring tax for the first time);
- A photocopy of the Business license or practice certificate, which is certified by the taxpayer.
c.2) Notice of eligibility for tax exemption or reduction according to Agreements:
If the foreign airline is eligible for tax exemption or reduction according to a Double taxation agreement between Vietnam and another country/territory, the following procedure shall be followed:
15 days before a the commencement or the first tax period of the year (whichever comes first), the office in Vietnam of the foreign airline shall submit a dossier to the tax authority, which consists of:
+ The Notice of eligibility for tax exemption or reduction (form 01/HTQT enclosed herewith);
+ The original or certified true copy of the Certificate of residence (consularly legalized) issued by the tax authority of the home country before the year in which the Notice of tax exemption or reduction is issued;
+ A photocopy, which is certified by the taxpayer, of the license to operate in Vietnam of issued by Civil Aviation Administration of Vietnam in accordance with the Law on Civil aviation.
- A Letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure for applying the Agreement.
If a notice of eligibility tax exemption or reduction has been sent in the previous year, only the photocopies of the license to operate in Vietnam issued by Civil Aviation Administration of Vietnam, which are certified by the taxpayer, shall be submitted.
15 days before the expiration of the contract in Vietnam, or the end of the tax year (whichever comes first), the office in Vietnam of the foreign airline shall send the Certificate of residence that has been consularly legalized in that tax year, a declaration of income from international transport (form 01-1/HKNN if tickets are sold in Vietnam, form 01-2/HKNN if seats are swapped or shared) in the tax year to the tax authority as the basis for exemption or reduction of CIT on international transport services of the foreign airline.
If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in form 01/HTQT mentioned above.
d) Declaring tax incurred by foreign transport companies:
The shipping agencies or forwarding agents of foreign transport companies (hereinafter referred to as agents of transport companies) shall pay tax on behalf of the foreign transport companies
Declarations of tax incurred by a foreign transport company shall be submitted to the supervisory tax authority of its agent.
Tax incurred by foreign transport companies shall be declared every quarter:
d.1) A declaration dossier consists of:
- The declaration of tax incurred by foreign transport company (form 01/VTNN enclosed herewith);
- A declaration of income from international transport (form 01-1/VTNN for shipping companies, 01-2/VTNN if seats are swapped or shared), a declaration of income from storage of container (form 01-3/VTNN enclosed herewith).
d.2) Notice of eligibility for tax exemption or reduction according to Agreements:
If the foreign transport company is eligible for tax exemption or reduction according to a Double taxation agreement between Vietnam and another country/territory, the additional procedure below shall be followed:
The foreign transport company or its agent shall send the tax authority, together with the tax declaration of the first tax period of the year, a dossier that consists of:
- The Notice of eligibility for tax exemption or reduction (form 01/HTQT enclosed herewith);
- The original or certified true copy of the Certificate of residence (consularly legalized) issued by the tax authority of the country/territory, where the foreign shipping company is situated, for the year preceding the year in which the Notice of tax exemption or reduction is issued;
- Documents proving the operation of the foreign transport company. In particular:
(i) If the foreign transport company owns the ships:
+ Certificates of ship registration;
+ Contracts to transport goods by sea; and
+ Transport documents (one of those in Article 73 of Maritime Code 2005).
(ii) If the foreign transport company leases the ships:
+ Ship lease contracts;
+ Contracts to transport goods by sea; and
+ Transport documents (one of those in Article 73 of Maritime Code 2005).
(iii) If the foreign transport company swaps the seats:
+ Swapping contracts (specifying the names of the ships);
+ Contracts to transport goods by sea; and
+ Transport documents (one of those in Article 73 of Maritime Code 2005).
The aforementioned documents are photocopies certified by the taxpayer. Such documents may be kept at the agent or representative office in Vietnam of the foreign transport company, and shall be presented to the tax authority on request. If the foreign transport company or its agent authorizes a legal representative to apply the Agreement, the original Letter of attorney must be submitted.
If the foreign transport company or its agent fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in form 01/HTQT mentioned above.
At the end of the tax year, the foreign transport company or its agent shall send the tax authority a certificate of residence that has been consularly legalized in that year.
If a notice of eligibility tax exemption or reduction has been sent in the previous year, the foreign transport company or its agent is only required to notify the changes to the business in the next years, such as changed in business registration, method of ship operation, etc., and provide corresponding documents.
If the foreign transport company has multiple agents in different provinces of Vietnam, or the agent has multiple branches or representative offices (hereinafter referred to as branches)in different provinces of Vietnam, the foreign transport company or its agent shall submit the original (or certified true copy) of the Certificate of residence that has been consularly legalized, the certificate tax registration (or certificate of business registration) to the local Department of Taxation where the agent of the foreign transport company is situated, and photocopies of these papers to the Departments of Taxation of the provinces where the branches are situated, specifying the place where the original (or certified true copy) is submitted in the Notification of eligibility for tax exemption or reduction.
dd) Declaring tax on foreign reinsurance
The Vietnam party shall declare and pay tax on behalf of foreign reinsurer.
Declarations of tax shall be submitted to the supervisory tax authority of the Vietnamese party.
Tax on foreign reinsurance shall be declared every quarter.
dd.1) A declaration dossier consists of:
- The declaration of tax incurred by foreign reinsurer (form 01/TBH enclosed herewith);
- A list of reinsurance contracts (form 02-1/TBH-TB enclosed herewith). Only one photocopy of the type of contract, which is certified by the taxpayer, shall be sent as a sample. The taxpayer is responsible for the accuracy of the list;
- A photocopy of the Business license or practice certificate, which is certified by the taxpayer.
dd.2) Notice of eligibility for tax exemption or reduction:
Foreign reinsurers shall directly submit the Notice of eligibility for tax exemption or reduction for every reinsurance contract it signs or intends to sign in the year. The foreign reinsurer may authorize its tax agents or representative offices in Vietnam of a Vietnamese insurer to submit it. In this case, the foreign reinsurer shall submit a provisional notice and an official notice to the tax authority. In particular:
dd.2.1) Provisional notice:
- The provisional notice shall be submitted at least 05 days before concluding the contract or 05 days after performing the contract, or 05 days before making payment, whichever occurs first.
- Places to submit the notice of eligibility for tax exemption or reduction:
+ If the foreign reinsurer has a representative office in Vietnam, the notice shall be submitted to the building work of the province where the representative office is situated.
+ If the foreign reinsurer does not have any representative office in Vietnam:
The foreign reinsurer may directly submit the notice to the Department of Taxation of the province where the first Vietnamese reinsurer with which the foreign reinsurer plans to sign the contract is situated;
The foreign reinsurer may also authorize a legal representative in Vietnam to submit the dossier to the Department of Taxation of the province where the representative applies for tax registration. Example: the tax agents, audit companies, Vietnamese reinsurers, etc.
- A dossier consists of:
+ A provisional notice (form 01/TBH-TB enclosed herewith).
+ The original or certified true copy of the Certificate of residence issued by the tax authority of the home country, which has been consularly legalized in the year preceding the year in which the provisional notice is submitted.
+ A list of reinsurance contracts that are signed or planned to be signed (form 01-1/TBH-TB enclosed herewith).
+ A letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure for applying the Agreement.
If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in the provisional notice mentioned above.
dd.2.2) Official notice:
- The foreign reinsurer shall submit the official notice together with relevant documents to the tax authority in Q1 of the next year.
- The provisional notice and official notice shall be submitted at the same place.
- Documents submitted to the tax authority:
+ The official notice (form 02/TBH-TB enclosed herewith).
+ The original or certified true copy of the Certificate of residence issued by the tax authority of the home country, which has been consularly legalized in the tax year.
+ Photocopies (certified by the taxpayer) of the reinsurance contracts performed in the year that are not sent to the tax authority (including both the contracts listed and not listed in the plan sent to the tax authority).
+ A list of contracts (form 02-1/TBH-TB enclosed herewith). When submitting the official notice, the taxpayer shall classify the contracts and send a list of contracts. Only one photocopy (certified by the taxpayer) of the type of contract shall be sent as a sample. The taxpayer must take responsibility for such statistics.
+ A letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure for applying the Agreement.
If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in the official notice mentioned above.
dd.2.3) Procedure for applying the Agreement:
- After the foreign reinsurers submit provisional notices, the tax authority shall issue a Certificate of sufficient documents within 15 days from the day on which sufficient documents are received. When signing a contract with a Vietnamese reinsurer, the foreign reinsurer may send the Vietnamese reinsurer a photocopy of this Certificate, which is authenticated by a competent authority, to be eligible for tax exemption or reduction according to the Agreement. The provisional notice shall be made into 02 copies, one of which is kept by the applicant for application of the Agreement, and the other is kept at the Department of Taxation.
- The tax authority shall check the documents after the notice is submitted by the foreign reinsurer. If the documents are found inaccurate, insufficient, or invalid, the tax authority shall notify the applicant or request a tax payment if the taxpayer fails to meet the conditions for applying the Agreement.
e) Terminal declaration dossier:
- A terminal declaration of tax incurred by contractors (form 02/NTNN enclosed herewith);
- A list of foreign contractors and Vietnamese sub-contractors that participate in contract performance (form 02-1/NTNN and 02-2/NTNN enclosed herewith);
- A list of tax payment receipts;
- A notice of contract finalization (if any).
4. Declaration of VAT using credit-invoice method; declaration of CIT on revenue.
a) The foreign contractor or foreign sub-contractor that directly declares VAT using credit-invoice method or declares CIT on revenue shall submit declarations of tax to the supervisory tax authority of the Vietnamese party.
When a construction or installation contract is signed, declarations of tax shall be submitted to the Department of Taxation or local Sub-department of taxation, depending on the decision of the Director of the local Department of Taxation where the contract is performed.
Within 20 days from the conclusion of the contract, the Vietnamese party that signs a contract with a foreign contractor, or the foreign contractor that signs a contract with a foreign sub-contractor shall notify the local tax authority that the foreign contractor or foreign sub-contractor pays VAT using credit-invoice method, or pay CIT on taxable revenue.
When the tax authority issues a tax registration certificate to the foreign contractor or foreign sub-contractor, the foreign contractor or the foreign sub-contractor shall send 01 photocopy of the tax registration certificate to the Vietnamese party or the foreign contractor respectively. If payment to the foreign contractor must be made before the Vietnamese party receives the photocopy, the Vietnamese party shall declare and pay VAT or CIT on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor as guided in Clause 3 of this Article.
The foreign contractor or foreign sub-contractor that has been issued with a tax registration certificate must declare and pay VAT (using credit-invoice method) on the revenue earned after the issuance of the tax registration certificate. The VAT paid by the Vietnamese party on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor shall not be deducted from the amount of VAT payable by the foreign contractor or foreign sub-contractor. The foreign contractor or foreign sub-contractor must not deduct input VAT incurred before the issuance of the tax registration certificate.
b) Declarations of VAT using credit-invoice method shall be made in accordance with instructions in Article 11 of this Circular.
c) A declaration of CIT on revenue shall be made whenever the foreign contractor receives a payment. A terminal declaration shall be made when the contract is finished.
When the foreign contractor receives multiple payments in a month, the taxpayer may request for permission to declare tax every month instead of whenever a payment is received.
c.1) A declaration dossier consists of:
- The declaration of tax (form 03/NTNN enclosed herewith);
- A photocopy of the contract, which is certified by the taxpayer (when declaring tax for the first time);
- A photocopy of the Business license or practice certificate, which is certified by the taxpayer.
c.2) Notice of eligibility for tax exemption or reduction:
If the foreign contractor is eligible for tax exemption or reduction according to a Double taxation agreement between Vietnam and another country/territory, the following procedure shall be followed:
15 days before the deadline for declaring tax, the foreign contractor shall the supervisory tax authority a dossier that consists of: + A Notice of eligibility for tax exemption or reduction (form 01/HTQT enclosed herewith);
+ The original or certified true copy of the Certificate of residence (consularly legalized) issued by the tax authority of the home country before the year in which the Notice of tax exemption or reduction is issued;
+ A photocopy of the contract with the Vietnamese entity, which is certified by the taxpayer.
+ A letter of attorney if the taxpayer authorizes a legal representative to carry out the procedure for applying the Agreement.
If a notice of eligibility tax exemption or reduction has been sent in the previous year, only the photocopies (certified by the taxpayer) of new business contracts with Vietnamese and foreign entities shall be submitted.
15 days before the expiration of the labor contract in Vietnam or the end of the tax year (whichever occurs first), the foreign contractor shall send an the Certificate of residence, which has been consularly legalized in the tax year, to the tax authority where tax is registered.
If no Certificate of residence is available at that time, the foreign contractor shall make a commitment to send the Certificate of residence, which has been consularly legalized, within the quarter after the ending day of the tax year.
If the taxpayer fails to provide sufficient information or documents, explanation must be provided in form 01/HTQT mentioned above.
c.3) Terminal declaration dossier:
- A terminal declaration of tax (form 04/NTNN enclosed herewith);
- A list of Vietnamese sub-contractors that enter into the contract (form 02-2/NTNN enclosed herewith);
- A list of tax payment receipts;
- A notice of contract finalization (if any).
5. Some cases of declaring and paying tax:
a) The foreign contractor or foreign sub-contractor that applies one of the three methods mentioned in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article shall keep using that method to declare and pay tax until the end of the contract.
b) If the foreign contractor or foreign sub-contractor that is following one of the three methods signs new contracts in Vietnam before the end of the old contract, the current method shall still be applied to the new contracts.
c) If a contract is signed after the end of the new contract, the foreign contractor or foreign sub-contractor may apply one of the three methods in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article to the new contract.
d) If the foreign contractor or foreign sub-contractor performs multiple contracts at the same time, and the foreign contractor or foreign sub-contractor applies one of the methods, then the same method is also applied to the other contracts, whether they are eligible or not).
dd) If the foreign contractor or foreign sub-contractor that provides goods/services serving petroleum exploration and extraction pays VAT using the direct method, the Vietnamese party shall pay VAT on their behalf.
If the foreign contractor or foreign sub-contractor that provides goods/services serving petroleum exploration and extraction pays VAT using credit-invoice method: If the Vietnam party pays the foreign contractor or foreign sub-contractor before they are issued with the tax registration certificate for applying credit-invoice method, the Vietnam party shall declare and pay tax on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor. the foreign contractor or foreign sub-contractor that has been issued with a tax registration certificate must apply credit-invoice method to declare and pay VAT on the revenue earned after the issuance of the tax registration certificate. The VAT paid by the Vietnamese party on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor shall not be deducted from the amount of VAT payable by the foreign contractor or foreign sub-contractor. The foreign contractor or foreign sub-contractor must not deduct input VAT incurred before the issuance of the tax registration certificate.
Example 33:
In January 2013, foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese party to provide oil-drilling services for 1 million USD. Before contractor A obtains the tax registration certificate to apply credit-invoice method, contractor A incurs a VAT of 5,000 USD on the purchases serving the contract performance. The Vietnamese party pays 100,000 USD to contractor A (inclusive of VAT, exclusive of CIT). In this case the Vietnamese party shall deduct the VAT incurred by contractor A (70% of 10% VAT on taxable revenue from oil drilling services). Thus the amount of VAT paid by the Vietnam party on behalf of contractor A is 7,000 USD.
On May 01, 2013, contractor A is issued with the tax registration certificate so they can apply credit-invoice method to declare and pay VAT themselves. On May 15, 2013, the Vietnam party pays 200,000 USD to contractor A. Contractor A issues a VAT invoice to the Vietnam party, the tax on which is 20,000 USD (200,000 USD x 10%). Input VAT from May 01, 2013 to May 15, 2013 is 2,000 USD. VAT payable by contractor A is 18,000 USD (20,000 USD - 2000 USD). Contractor A must not deduct 5,000 USD of input VAT that is incurred before May 01, 2013.
6. Where the foreign contractor enters into a partnership with a Vietnamese business organization to do business in Vietnam under contracts:
a) If the parties to the partnership establish an executive board, and this executive board keeps accounting records, opens bank accounts, and issues invoices, or the Vietnamese organization keeps accounting records and distributes profit, VAT and CIT on the whole revenue from performance of the contract shall be declared and paid by the executive board or the Vietnamese organization in accordance with Article 11 and Article 12 of this Circular.
b) If revenues and/or products are shared among the parties, or each party perform separate tasks of the contract, then each party shall determine the revenue they earn, and the foreign contractor may declare and pay tax as guided in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article.
Article 21. Determination and declaration of flat tax
1. Payers of flat tax
Businesspeople, groups of businesspeople or miner shall pay flat tax (hereinafter referred to as flat tax payers), including:
a) The businesspeople and groups of businesspeople exempt from business registration or tax registration.
b) The businesspeople and groups of businesspeople that do not adhere to accounting and invoicing practice.
c) The businesspeople and groups of businesspeople that do not follow accounting and invoicing practice and thus fail to determine the correct amount of tax payable.
d) The businesspeople and groups of businesspeople that manually, nomadically, or irregularly extract resources.
2. The taxes may be paid at flat rates:
a) VAT.
b) Special excise tax (SET).
c) Personal income tax (PIT).
d) Severance tax.
dd) Environment protection fees for mineral extraction.
3. Declaration of flat tax
- Form 01/THKH enclosed herewith shall be used to declare flat tax.
- The taxpayer that claims deductions shall submit form 01-1/THKH enclosed herewith.
- The taxpayer that uses invoice books quarterly shall submit a list of sold goods/services (form 03/THKH enclosed herewith).
- The taxpayer that uses separate invoices shall declare VAT and PIT on the revenue in invoices whenever tax is incurred (form 01A/KK-HD enclosed herewith).
4. Deadline for submitting declarations of flat tax
a) Flat tax shall be declared annually.
From November 20 to December 05 of the previous year, the tax authority shall send a declaration of flat tax in the next year to every payer of flat tax.
Form 01/THKH shall be used to declare flat tax. The declaration must be submitted by December 15 of the previous year.
If the payer of flat tax has just commenced their business or mineral extraction, the declaration shall be submitted within 10 days from the commencement of the business or mineral extraction.
If the payer of flat tax changes their business line, scale of business or mineral extraction, the declaration shall be submitted within 10 days from the occurrence of such change.
b) If the taxpayer uses invoice books, the list of sold goods/services must be submitted by the 15th of the first month of the next quarter.
c) If the taxpayer uses separate invoices, tax shall be declared when the application for using invoices is submitted to the tax authority.
5. If the revenue earned by the taxpayer does not exceed the level that incurs VAT shall not pay VAT at flat rate.
6. Determination of flat tax
According to the declaration of revenue, income and production of the taxpayer, the database of the tax authority, and the actual revenue, the tax authority shall determine the revenue and flat tax rate applied to the taxpayer, which will be publicly posted.
The group of businesspeople that pays flat tax: According to the fixed taxable income earned by the group, the ratio of income distribution, and deductions for each member, the tax authority shall calculate and notify the amount of tax payable in the year, and the provisional amount of tax payable by each member in the group every quarter.
Flat tax shall be determined every quarter and remain unchanged throughout the year. If the payer of flat tax changes their business line, scale of business or mineral extraction, the tax authority shall adjust the flat tax rate and keep it unchanged until the end of the tax year.
7. Announcement and consultation with local Tax Advisory Councils
a) Announcement:
Sub-departments of taxation shall publicly post information about payers of flat tax at proper places (the People’s Committees of communes, tax offices, market management boards, etc.) and announce such places Information shall be posted from January 02 to January 10.
The following information shall be posted: the levels of revenue from various businesses that do not incur tax, the list of payers of flat tax exempt from VAT and/or CIT, the list of payers of flat tax, amounts of tax payable, and feedback address.
b. Consultation with local Tax Advisory Councils
Sub-departments of taxation shall hold consultations with local Tax Advisory Council about the posted information by January 10. The consultation must be recorded in writing, specifying the opinions about adjustment of revenue and tax payable of every taxpayer.
8. Making and approving tax registers
According to the declarations submitted by flat tax payers, investigation results, minutes of meeting with the Tax Advisory Council of the commune, opinions offered by flat tax payers, Sub-departments of taxation shall make and approve tax registers The flat tax is unchanged throughout the tax year, unless the taxpayer changes their scale or line of business. Tax registers must be approved by January 15 every year.
Every month according to the change in business of the taxpayer (the taxpayer has just commenced the business, the taxpayer suspends or shuts down the business, changes the business line or tax calculation method, etc.), or the changes in tax policies that affect the tax payable by the taxpayer, the Sub-department of taxation shall adjust the tax register and notify the taxpayer of the tax payable in the month or in the quarter. If the tax payable by the taxpayer is adjusted due to a change in the scale or line of business, or change in tax policies, the tax shall remain unchanged throughout the remaining months in the tax year.
Departments of Taxation shall post the list of households that earn revenues or incomes below the taxable level, their status, revenue, tax payable (VAT, PIT, etc.) on the websites of Departments of Taxation by January 30 every year. When a taxpayers has just commenced their business or adjusts the tax payable or business status, the Department of Taxation shall make an adjustment on its website by the last day of the month in which the event occurs.
9. Deadlines for sending tax notices and deadlines for paying tax
a) Deadlines for sending tax notices:
a.1) Tax authorities shall send notices of flat tax (form 02/THKH enclosed herewith) to taxpayers (whether they are exempt from VAT or not) by January 20. Only one notice shall be sent to the taxpayer in a quarter if the tax remains unchanged.
If tax payable is changed due to a change in the taxpayer’s business line or scale, or a change in tax policies, the tax authority shall send a notice to the taxpayer (form 02/THKH) by the 20th of the month in which the change occurs.
a.2) If the taxpayer has just commenced their business or mineral extraction, the tax authority shall send a notice (form 02/THKH) to the taxpayer by the 20th of the month in which tax is incurred.
a.2) If an additional amount of VAT/CIT is incurred by the taxpayer because the revenue on the invoice is higher than the flat revenue, the tax authority shall send a notice (form 01-1/TB-HD enclosed herewith) by the 20th of the first month of the next quarter.
b) Deadlines for paying tax:
b.1) According to the tax notice, the taxpayer shall pay quarterly tax by the last day of the month.
b.2) If the taxpayer uses invoice book, additional payment of PIT and VAT is the 30th of the first month of the next quarter.
b.3) If the taxpayer uses separate invoices, PIT and VAT on the revenue on invoices shall be paid when tax is declared.
10. Determination of tax incurred by a taxpayer when revenue changes:
a) The taxpayer uses invoice books:
- In the quarter, if the revenue is lower than the flat revenue, tax shall be paid according to the flat revenue. If the revenue earned in the quarter is higher than the flat revenue, but the taxpayer is able to prove that the increase is due to an unexpected cause, not a change in the business line or scale, then the taxpayer must pay additional VAT and PIT. In this case the tax authority shall not adjust the flat revenue and flat tax.
- If the taxpayer that uses invoice books claims a PIT refund, taxable revenue in the year shall be determined as follows:
+ In the year, if the revenue on invoices is lower than the flat revenue, tax of the year shall be paid according to the flat revenue.
+ In the year, if the revenue on invoices is higher than the flat revenue, taxable revenue of the year is the revenue on invoices.
b) If the taxpayer uses the invoices sold separately by the tax authority, 10% PIT on taxable income and VAT shall be paid whenever it is incurred.
c) Where the taxpayer changes their business line, scale, or mining production, another declaration (form 01/THKH) shall be made from the day on which the change is made.
The tax authority shall redetermine the amount of tax payable in the month in which the chance is made, and send a notice (form 02/THKH enclosed herewith) to the taxpayer.
- If the taxpayer fails to inform or misinforms the tax authority of such change, or the tax authority have documents proving a change in the scale of the taxpayer’s business, which leads to an increase in the revenue, then the tax authority is entitled to request the taxpayer to may additional tax and impose another flat tax that suits the business scale.
11. When taxpayer suspends or shuts down the business:
The taxpayer must make and send a notice of suspension or shutdown to the tax authority together with an application for tax exemption or reduction (form 01/MGTH enclosed herewith) at least 15 days before the suspension or shutdown. According to the suspension period, the tax authority shall determine the reduction level and issue a Decision on tax exemption or (form 03/MGTH). Determination of reduction level:
If the taxpayer suspends the business for a full month (from 1st to the last day of the month) or longer shall have the amount of VAT and PIT payable in the quarter reduced by 1/3. Similarly, VAT and PIT payable in the quarter shall be reduced by 2/3 if the business is suspended for 02 consecutive full months, and VAT and PIT payable in the quarter shall be exempt if the business is suspended for the whole quarter.
The taxpayer does not suspend the business for the full month, no tax reduction shall be given.
If the taxpayer keeps running the business during the suspension period, PIT and VAT shall be paid according to the tax authority’s notice.
Example 34: Mr. A is a businessperson who incurs a flat tax of 12.6 million VND in 2014 (including 7.8 million VND in VAT and 4.8 million VND in PIT). In 2014, Mr. A suspends his business from February 20 to the end of January 20. Before that Mr. A sent a notice of business suspension to the local Sub-department of taxation.
Tax liability of Mr. A during the suspension period:
- Mr. A’s business is suspended for 03 full months including March, April, and May;
- Monthly VAT is 650,000 VND (7.8 million VND/12 months);
- Monthly PIT is 400,000 VND (4.8 million VND/12 months).
Accordingly:
- In Q1: Mr. A’s business is suspended during the whole March, thus he shall not pay 650,000 VND in VAT and 400,000 VND in PIT in March.
- In Q1: Mr. A’s business is suspend for 02 full months, thus he shall not pay 1,300,000 VND in VAT and 800,000 VND in PIT in April and May.
Article 22. Tax incurred by households and individuals that lease out assets
1. Tax declaration:
The households and individuals that lease out assets (hereinafter referred to as lessors) must declare, pay VAT, PIT, and license tax according to the notices of tax authorities.
The lessor may choose one of the following methods for declaring VAT and PIT:
Quarterly declaration:
Lessors shall declare tax quarterly and calculate deductions in each quarter.
Taxable revenue in the quarter is the revenue earned in the quarter according to the contractual lease period. If no revenue is earned in the quarter, no tax declaration shall be made.
The level of income that incurs PIT shall be decided according to the Taxable Income Table of the tax authority.
b) Declaring tax whenever a contract is concluded:
b) Declaring tax whenever a contract is concluded:
b.1) When signing a contract for one year or less, the lessor shall declare and pay VAT and PIT whenever tax is incurred, and submit a terminal declaration of PIT if required by laws.
b.2) When signing a contract for more than one year, the lessor shall choose between declaring all PIT in the first year and making a separate terminal declaration every year.
b.2.1) If all PIT is completely paid in the first year, the revenue shall be determined according to the lump sum and deductions shall be calculated only in that year, not in the next years. Tax payable is calculated as follows:
VAT payable |
= |
Lump sum |
x |
VAT rate (%) |
PIT payable |
= |
( |
Lump sum |
x |
PIT rate (%) |
- |
Deductions |
) |
x |
Tax rate |
b.2.2) If PIT is paid annually, the lump sum and deductions shall be provisionally declared in the first year. The lump sum shall be distributed among the months of advance payment to calculate monthly provisional tax. The lessor shall provisionally pay VAT and PIT for the period of advance payment. When making the annual terminal declaration, taxable revenue shall be distributed among the months of the year. Tax payable is calculated as follows:
VAT payable |
= |
Lump sum |
x |
VAT rate (%) |
Provisional PIT in the first year |
= |
Provisional monthly tax |
x |
Months of advance payment |
Provisional monthly PIT |
= |
( |
Lump sum |
x |
Taxable income |
- |
Deductions |
) |
x |
Tax rate |
Months of advance payment |
Taxable revenue of the year |
= |
Lump sum |
x |
Lease months |
Months of advance payment |
2. Tax declaration:
The lessor shall use form 01/TTS enclosed herewith to declare tax, whether they declare tax quarterly or whenever a contract is signed, and submit it together with the documents related to the lease (the contract, notice of contract finalization, and other documents).
3. Places to submit the declaration:
The declaration shall be submitted to the Sub-department of taxation where the asset is located.
4. Deadlines for submitting declarations:
a) If tax is declared monthly, the declaration shall be submitted by the 30th of the first month of the next quarter.
b) If tax is declared whenever a contract is signed, the declaration shall be submitted by the 30th of the first month of the quarter succeeding the quarter in which the lease period begins, which is the quarter that has the first month of the lease period.
Example 35: Mr. X signs a lease contract for 03 years from April 10, 2014 to April 10, 2017. He chooses to declare tax whenever a contract is signed, so the deadline for declaring tax is July 30, 2014.
5. Deadlines for paying tax:
a) If tax is declared quarterly, the deadline for paying tax is also the deadline for submitting the declaration.
b) If tax is declared whenever a contract is signed, it shall be paid when the declaration is submitted to the tax authority.
Article 23. Declaring and paying tax on hydroelectricity generation
1. Declaring and paying VAT on hydroelectricity generation
The hydroelectricity producer shall declare VAT in the locality where their headquarter is situated, and pay VAT to the State Treasuries of the localities where the hydroelectricity plants are situated (turbines, dams, and other primary facilities of hydroelectric power plants). If a hydroelectric power plant spreads over multiple provinces, VAT paid by the producer to each province is proportional to the producer’s investment in the facilities of the plant in that province. The producer shall declare VAT in the province where the headquarter is situated and send copies of the VAT declaration to the tax authorities to which VAT is distributed.
Example 36: Power plant X spreads over province A and province B. VAT incurred by the plant is distributed between two provinces as follows:
|
Contents |
Value (billion VND) |
Distribution ratio (%) |
|||
Province A |
Province B |
Total |
Province A |
Province B |
||
(1) |
(2) |
(3)=(1)+(2) |
(4)=(1)/(3) |
(5)=(2)/(3) |
||
Plant X |
Total investment |
560 |
900 |
1,460 |
38.36% |
61.64% |
- Turbines |
0 |
100 |
100 |
|||
- Dams |
350 |
280 |
630 |
|||
- Primary facilities |
210 |
520 |
730 |
Accordingly, 38% of VAT shall be paid in province A, and 62% in province B.
The producer shall use form 01/GTGT enclosed herewith to declare VAT. If the hydroelectricity producer has a hydroelectric power plant in another province and engages in another business, the VAT on hydroelectricity generation must be separated. The hydroelectricity producer shall write the VAT on hydroelectricity generation incurred by each plant on form 01-1/TD-GTGT enclosed herewith. VAT on hydroelectricity generation equals output VAT minus (-) input VAT on hydroelectricity generation. The paid VAT on hydroelectricity generation (according to tax receipts) shall be deducted from the amount of VAT payable according to form 01/VALUE ADDED.
The hydroelectricity producers affiliated to EVN, the hydroelectricity producers affiliated to electricity general companies shall use form 01/TD-GTGT enclosed herewith to declare VAT.
If the hydroelectricity producer pays VAT to provincial budgets in proportion to the investment in the provinces, the producer shall submit a table of VAT distribution using form 01-2/TD-GTGT enclosed herewith, together with a VAT declaration to every tax authority to which VAT is distributed.
2. Declaring and paying corporate income tax (CIT) on hydroelectricity generation:
Hydroelectricity producers shall declare CIT in accordance with Article 12 of this Circular.
Some cases of declaring and paying CIT:
a) Every hydroelectricity company that keeps accounting records independently shall pay CIT in the province where their headquarter is situated. If such company has affiliated hydroelectricity producers in other provinces, CIT shall be paid in the provinces where the headquarter and the hydroelectricity producers are located according to the laws on CIT;
The hydroelectricity producers affiliated to EVN, the hydroelectricity producers affiliated to electricity general companies that are situated in other provinces than the headquarter of EVN and the general companies, CIT shall be paid in the provinces where the headquarter and the affiliated hydroelectricity producers are located.
b) In case the hydroelectric power plant (having the turbines, hydroelectric dams, and primary facilities) spreads over multiple provinces, the corporate income tax incurred by the hydroelectric power plant shall be paid to provincial budgets in proportion to the investment in the provinces. The hydroelectricity producer shall send a table of corporate income tax distribution to each province (form 02-1/TD-TNDN enclosed herewith) The hydroelectricity producer shall declare CIT in the province where the headquarter is situated, then send a photocopy of the CIT declaration, form 01-1/TNDN (CIT calculation table), and form 02-1/TD-TNDN (table of CIT distribution) to the tax authorities to which CIT is distributed.
c) If the expense incurred by each hydroelectric power plant of the hydroelectricity producer is not determinable, the CIT to be paid in the province where the hydroelectric power plant is situated equals (=) the CIT payable in the period multiplied by (x) the ratio of generation of the plant to the total generation of the hydroelectricity producer.
3. Declaring and paying severance tax on hydroelectricity generation
Hydroelectricity producers shall declare and pay severance tax in the province where the declaration is submitted (form 03/TD-TAIN enclosed herewith). If the reservoir of the hydroelectricity producer spreads over multiple provinces, the severance tax incurred by the hydroelectricity producer shall be distributed among the provinces. The declaration of severance tax shall be submitted to the tax authority where tax is registered and its photocopies shall be sent to the other tax authorities to which severance tax is distributed. Severance tax shall be transferred to the budgets of the provinces in proportion to the reservoir area, the cost of compensation for land clearance and relocation, the number of relocated households, and damage to the reservoir.
Example 37: The reservoir of power plant X spreads over province A and province B. Severance tax incurred by the plant is distributed between two provinces as follows:
Plant |
Contents |
Province A |
Province B |
||||
Quantity |
Ratio |
Average ratio |
Quantity |
Ratio |
Average ratio |
||
Plant X |
Reservoir area (hectares) |
1,500 |
79% |
63.60% |
400 |
21% |
36.40% |
Number of relocated households |
71 |
42.77% |
95 |
57.23% |
|||
Damage to the reservoir (billion VND) |
351 |
86.03% |
57 |
13.97% |
|||
Cost of compensation for land clearance and relocation (billion VND) |
28 |
46.67% |
32 |
53.33% |
Accordingly, 68% of severance tax shall be paid to province A and 36% to province B.
If severance tax paid by the hydroelectricity producer is distributed among the provinces, the hydroelectricity producer shall send a table of severance tax distribution (form 03-1/TD-TAIN) together with the declaration of severance tax to the tax authorities of the provinces to which severance tax is distributed.
Hydroelectricity producers shall use form 03A/TD-TAIN enclosed herewith to make the terminal declaration of severance tax.
4. If a hydroelectricity producer that spreads over multiple provinces adjusts the amount of VAT, CIT, or severance tax, then the increase/decrease of VAT, CIT, or severance tax shall be distributed among the provinces to which revenues are distributed as guided in Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article.
5. Procedure for paying tax:
The headquarter (or the office where tax is registered) shall pay VAT, CIT, and severance tax in the province where the headquarter is situated (or where tax is registered) an in other provinces where VAT is distributed on behalf of its affiliates.
According to the VAT, CIT, and severance tax distributed to the province where the headquarter is situated (or where tax is registered) and the other provinces in the declarations of VAT, CIT, and severance tax, the appendices form 01-1/TD-GTGT, form 01-2/TD-GTGT, form 01-1/TNDN, form 03-8/TNDN, form 02-1/TD-TNDN, and 03-1/TD-TAIN, the company shall send tax receipts to the province where the headquarter is situated and the other provinces to which VAT, CIT, and severance tax are distributed. The taxpayer must declare that tax is paid to an account at a State Treasury at the same level as the tax authority where the headquarter is situated and the other provinces to which VAT, CIT, and severance tax are distributed.
6. If VAT, CIT, and severance tax paid by the hydroelectricity producer is distributed among multiple provinces, the Department of Taxation of the province where the producer’s headquarter is situated shall cooperate with the investor and the Departments of Taxation of the provinces where the investor’s hydroelectric power plants are situated in determining the investment in the plants, the reservoir area, the compensation for land clearance and relocation, the number of relocated households, and damage to the reservoir in every province, then send a report to the Ministry of Finance (the General Department of Taxation) by June 30 of the year preceding the year in which the plant commences its operation.
7. The instructions in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article are applied to the hydroelectric power plants that commence their operation from January 01, 2011.
Article 24. Declaring, paying severance tax and CIT on extraction and sale of crude oil or natural gas
1. Responsibility to submit declarations:
The taxpayer shall submit the declarations of CIT and severance tax to the tax authority of the province where the taxpayer’s headquarter is situated.
According to the intended production of crude oil and natural gas, the taxpayer shall e provisional rates of severance tax and CIT, then send the report on intended petroleum production and provisional tax rates (form 01/BCTL-DK enclosed herewith) to the supervisory tax authority by December 01 of the previous tax year.
In the tax year, if the intended production of crude oil and natural gas, or the intended duration of petroleum extraction in the last 6 months is changed and causes an increase or decrease in severance tax rate by 15% or more in comparison to the provisional rate, then the taxpayer shall recalculate the rate of severance tax and CIT, then notify it to the tax authority by May 01 of that year.
2. Declaring CIT:
a) Declaring provisional CIT on extraction and sale of crude oil:
a.1) Declaring provisional CIT on extraction and sale of crude oil whenever a sale is made:
The declaration of CIT on a sale of crude oil shall be submitted within 35 days from the day on which the sale is made (if crude oil is sold domestically), or from the day on which the customs procedure is completed (if crude oil is exported).
a.2) A declaration dossier consists of:
- A declaration of provisional CIT on crude oil (form 01A/TNDN-DK enclosed herewith).
- An appendix specifying tax liabilities of petroleum contractors (form 01/PL-DK enclosed herewith).
b) Declaring provisional CIT on natural gas:
b.1) Provisional CIT on extraction and sale of natural gas shall be declared monthly or quarterly.
- The monthly provisional declaration of provisional CIT shall be submitted by the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
- The quarterly provisional declaration of provisional CIT shall be submitted by the 30th of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
b.2) A declaration dossier consists of:
- Form 01A/TNDN-DK (monthly provisional declaration of CIT on petroleum) or form 01B/TNDN-DK (quarterly provisional declaration of CIT on natural gas) enclosed herewith.
- An appendix specifying tax liabilities of petroleum contractors (form 01/PL-DK enclosed herewith).
c) A terminal declaration dossier consists of:
- A terminal declaration of CIT on petroleum (form 02/TNDN-DK enclosed herewith).
- An appendix specifying tax liabilities of petroleum contractors (form 01/PL-DK enclosed herewith).
- The annual financial statement or a financial statement upon the end of the petroleum contract.
d) The terminal declaration must be submitted within:
- 90 days from the end of the calendar year or tax year.
- 45 days from the end of the petroleum contract.
3. Declaring severance tax on extraction and sale of crude oil or natural gas:
a) Declaring provisional severance tax on extraction and sale of crude oil or natural gas:
a.1) Declaring provisional severance tax on extraction and sale of crude oil whenever a sale is made:
The declaration of severance tax on a sale of crude oil shall be submitted within 35 days from the day on which the sale is made (if crude oil is sold domestically), or from the day on which the customs procedure is completed (if crude oil is exported).
a.2) A declaration dossier consists of:
- A provisional declaration of severance tax on crude oil (form 01/TAIN-DK enclosed herewith).
- An appendix specifying tax liabilities of petroleum contractors (form 01/PL-DK enclosed herewith).
b) Declaring provisional severance tax on natural gas:
b.1) Severance tax on extraction and sale of natural gas shall be declared monthly;
The monthly provisional declaration of provisional severance tax shall be submitted by the 20th of the month succeeding the month in which tax is incurred.
b.2) A declaration dossier consists of:
- A provisional declaration of severance tax on crude oil (form 01/TAIN-DK enclosed herewith).
- An appendix specifying tax liabilities of petroleum contractors (form 01/PL-DK enclosed herewith).
c) A terminal declaration dossier consists of:
- A terminal declaration of severance tax on petroleum (form 02/TAIN-DK enclosed herewith).
- An appendix specifying tax liabilities of petroleum contractors (form 01/PL-DK enclosed herewith).
- An appendix specifying the production and revenue for petroleum sale (form 02-1/PL-DK enclosed herewith).
d) Deadlines for submitting the terminal declaration of severance tax on extraction and sale of crude oil or natural gas.
- Within 90 days from the end of the calendar year or tax year.
- Within 45 days day from the end of the petroleum contract.
Article 25. Tax imposition when taxpayers violate tax law
1. The tax authority is entitled to impose tax in the following cases:
a) The taxpayer fails to apply for tax registration as prescribed in Article 22 of the Law on Tax administration;
b) The taxpayer fails to submit the tax declaration within 10 days from the deadline for declaration submission or from the end of the extended period;
c) The taxpayer fails to provide supplementary documents at the request of the tax authority, or the tax basis in the documents provided is not accurate or ample enough to determine the tax payable;
d) The taxpayer fails to present accounting documents, invoices, and the documents related to determination of tax basis by the end of the tax inspection at the taxpayer’s premises;
dd) The tax inspection proves that the taxpayer fails to follow the accounting practice, or the data in accounting books is insufficient or incorrect that leads to incorrect calculation of tax payable;
e) The taxpayer is suspected of making a getaway or liquidating assets to avoid tax liability;
g) The taxpayer fails to calculate the amount of tax payable after submitting the declaration to the tax authority.
2. Imposition of each factor related to the determination of tax payable
Each factor related to the determination of tax payable shall be imposed in the following cases:
a) The tax inspector proves that the taxpayer fails to follow the accounting practice, the data in Provides incorrect information in accounting books that lead to incorrect determination of tax basis, unless tax is imposed.
b) The inspector finds that the taxpayer record incorrect sale prices and purchase prices of goods.
The tax authority may refer to the prices of goods and services announced by a authority, or sale prices, purchase prices of similar companies, or sale prices of a large-scale company that sells the same products to determine appropriate prices
3. The tax authority shall impose VAT, ratio of taxable income on revenue, taxable revenue or taxable income if the inspector finds that the accounting books, invoices, and receipts are inadequate, the taxpayer commits tax offences, or the declarations made by the taxpayer are unreasonable. The imposition of taxable revenue or taxable income is based on certain criteria such as building rent, cost of labor, depreciation, cost of raw materials, etc. The Ministry of Finance shall specify the imposition on a case-by-case basis.
4. Basis for tax imposition
The tax authority shall impose tax if the taxpayer is considered violating tax law according to the following basis:
a) The database of the tax authority is collected from:
- The taxpayer’s declarations of revenue, expense, income, and tax payable in the previous periods.
- The organizations and individuals relevant to the taxpayer.
- Other state authorities.
b) Information about:
b.1) The local taxpayers that provide the same type of goods or services. If such information about local taxpayers is not available, information about taxpayers in other areas may be used;
b.2) Average amount of tax payable by some local companies that provide the same type of goods or services. If information about local companies is not available, information about such companies in other areas may be used.
c) Unexpired inspection results and documents.
5. When imposing tax, the tax authority shall send a Decision on tax imposition (form 01/ADTH enclosed herewith) to the taxpayer.
6. Tax must be paid within 10 days from the day on which the Decision on tax imposition is signed. If the tax imposed by the tax authority is 500 million VND or more, it must be paid within 30 days from the day on which the Decision on tax imposition is signed.
If the taxpayer submits a tax declaration after the tax authority signs the decision on tax imposition, the decision still applies.
The amount of tax mentioned in such declaration shall be considered by the tax authority to determine whether the taxpayer’s liability is fulfilled. The tax authority shall notify the taxpayer in writing if the declared tax is not accepted.
If the taxpayer does not concur with the tax imposed by the taxpayer, the taxpayer still has to pay such tax and is entitled to request an explanation from the tax authority, or file a complaint against the tax imposition.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực