![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Thông tư 219/2013/TT-BTC: Khấu trừ, hoàn thuế
Số hiệu: | 219/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 01/03/2014 | Số công báo: | Từ số 237 đến số 238 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn luật Thuế GTGT
Các loại hình dịch vụ như nhà nghỉ khách sạn, massage, karaoke, vũ trường; tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm TTHC thuế, hải quan... sẽ được tính thuế GTGT theo tỉ lệ 5% trên doanh thu.
Đây là nội dung được ban hành tại Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP .
Thông tư đưa ra rất nhiều nội dung hướng dẫn chi tiết Luật Thuế GTGT, trong đó có đến 89 ví dụ cho từng trường hợp, cụ thể:
- VD 5: Công ty CP VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh; VC ký hợp đồng cho công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi không chịu thuế GTGT.
- VD 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
Thông tư có hiệu lực từ 01/01/2014, thay thế Thông tư 06/2012/TT-BTC, Thông tư 65/2013/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 58: Doanh nghiệp X đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến phi lê cá tra, cá ba sa, tôm đông lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng, kể cả trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến tôm, cá để xuất khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
Ví dụ 59: Doanh nghiệp Y đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến các sản phẩm từ sữa tươi sống (sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, pho mát,...). Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu chăn nuôi, kể cả trường hợp thuê gia công chăn nuôi mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ con giống (bò, dê), chuồng, trại, hàng rào, trang thiết bị vắt sữa, hệ thống vệ sinh chuồng, trại và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến thành các sản phẩm từ sữa. Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự án đầu tư vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng có dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và cam kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su của toàn bộ dự án thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần mủ cao su khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao su, nhà máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Ví dụ 61: Doanh nghiệp Z thành lập mới từ dự án đầu tư vào lĩnh vực vận tải. Phương án sản xuất kinh doanh theo dự án đầu tư của doanh nghiệp có doanh thu từ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt và không bằng xe buýt, từ bán quảng cáo và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải; trong đó doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt chiếm tỷ trọng 30% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện, xây dựng trạm chờ, nhà xưởng kéo dài trong 02 năm từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016. Trong thời gian 02 năm này, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp (chi phí thành lập doanh nghiệp) được tạm khấu trừ theo tỷ lệ 70% và được hoàn thuế theo quy định (Riêng thuế GTGT của tài sản cố định là xe ô tô đăng ký sử dụng làm xe buýt công cộng không khấu trừ). Doanh nghiệp đi vào hoạt động có doanh thu từ tháng 6/2016. Đến hết tháng 5/2019, tỷ trọng doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian 03 năm từ tháng 6 năm 2016 chiếm 35% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra thì doanh nghiệp kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định đã được khấu trừ, hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ 5% (= 70% - 65%) và tính nộp số điều chỉnh giảm khấu trừ, hoàn thuế này vào số thuế GTGT của kỳ khai thuế tháng 5/2019. Doanh nghiệp không bị xử phạt chậm nộp và không bị tính lãi chậm nộp đối với số thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định được khấu trừ phải điều chỉnh giảm.
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 62: Văn phòng Tổng công ty A không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn thuế.
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.
12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.
14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 1/1/2016. Công ty TNHH A đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định phương pháp tính thuế của năm 2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng và trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty TNHH A có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ là 50 triệu đồng. Công ty TNHH A được cơ quan thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế (số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng); số thuế đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015 là 50 triệu đồng được tiếp tục kết chuyển sang kỳ tính thuế tháng 12/2015. Trường hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2015, Công ty còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp đặc thù khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung.
Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT.
- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế.
Ví dụ 64:
Trong năm 2014, Công ty TNHH ANB có phát sinh các hóa đơn GTGT mua hàng theo hợp đồng trả chậm như sau:
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 3/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/9/2014.
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 4/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/10/2014.
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 5/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/11/2014.
- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 6/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/12/2014.
Công ty TNHH ANB đã kê khai khấu trừ thuế GTGT khi nhận được hóa đơn GTGT mua hàng. Đến thời điểm thanh toán theo các hợp đồng, Công ty TNHH ANB chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty TNHH ANB được lựa chọn kê khai điều chỉnh giảm theo từng hóa đơn hoặc đến ngày 31/12/2014, Công ty TNHH ANB vẫn chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì trong kỳ kê khai thuế tháng 12/2014, Công ty TNHH ANB thực hiện tổng hợp kê khai điều chỉnh giảm cho tất cả 4 hóa đơn GTGT mua hàng nói trên theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 65:
Tại Công ty TNHH Super có tình hình như sau:
Tháng 2, 3 năm 2014 Công ty TNHH Super có hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn trả là ngày 31/10/2014. Căn cứ hóa đơn GTGT do người bán cung cấp, Công ty TNHH Super đã kê khai khấu trừ thuế GTGT trên Tờ khai thuế GTGT tháng 2, tháng 3 năm 2014. Đến thời hạn trả (ngày 31/10/2014) do có khó khăn về tài chính nên Công ty TNHH Super chưa thanh toán theo đúng thời hạn trong hợp đồng. Trong kỳ kê khai tháng 10/2014, Công ty TNHH Super đã tự kê khai điều chỉnh giảm theo quy định đối với số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, đồng thời đã khai tăng chi phí tính thuế TNDN khoản chi phí tương ứng số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ điều chỉnh giảm.
Tháng 4 năm 2015, cơ quan thuế ban hành Quyết định kiểm tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH Super. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng trong tháng 2, tháng 3 năm 2014 theo hợp đồng trả chậm với thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014, do Công ty đã tự điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai khấu trừ theo quy định nên Đoàn kiểm tra ghi nhận số liệu đã điều chỉnh giảm.
Tháng 5 năm 2015 cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về thuế GTGT đối với Công ty TNHH Super (trong Quyết định không có nội dung xử lý về thuế GTGT của các hóa đơn GTGT mua hàng trong tháng 2, tháng 3 năm 2014 theo hợp đồng trả chậm với thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014 do Đoàn kiểm tra đã ghi nhận số liệu kế toán đã điều chỉnh giảm).
Tháng 12 năm 2015 Công ty TNHH Super có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng của tháng 2, 3 năm 2014 (thời hạn thanh toán là ngày 31/10/2014) thì Công ty TNHH Super được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT. Đồng thời Công ty TNHH Super thực hiện điều chỉnh giảm chi phí tính thuế TNDN tương ứng.
Ví dụ 66:
Tại Công ty TNHH YKK có tình hình như sau:
Tháng 3, 4 năm 2014 Công ty TNHH YKK có hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn trả là ngày 30/9/2014. Căn cứ hóa đơn GTGT do người bán cung cấp, Công ty TNHH YKK đã kê khai khấu trừ thuế GTGT trên Tờ khai thuế tháng 3, tháng 4 năm 2014. Đến thời hạn trả (ngày 30/9/2014), Công ty TNHH YKK không có khả năng thanh toán, tuy nhiên, Công ty đã không kê khai điều chỉnh giảm. Đến thời điểm ngày 31/12/2014, Công ty TNHH YKK cũng không kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Tháng 4 năm 2015, cơ quan thuế ban hành Quyết định kiểm tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH YKK, thời kỳ kiểm tra là năm 2014. Tại thời điểm kiểm tra, Công ty TNHH YKK không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn trả là ngày 30/9/2014. Đoàn kiểm tra xử lý không chấp thuận cho Công ty TNHH YKK được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Tháng 5 năm 2015 cơ quan thuế đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế GTGT tại Công ty TNHH YKK.
Trường hợp trong tháng 10 năm 2015 Công ty TNHH YKK có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng của tháng 3 năm 2014 (thời hạn trả là trong tháng 9 năm 2014) thì Công ty TNHH YKK được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT do thời điểm có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ khi cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế.
Trường hợp trong tháng 12 năm 2015, Công ty TNHH YKK có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng của tháng 4 năm 2014 (thời hạn thanh toán là ngày 30/9/2014) thì Công ty TNHH YKK không được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT do thời điểm có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đã quá thời hạn 6 tháng kể từ khi cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế.
Ví dụ 67:
Tháng 9/2014, Cục thuế tỉnh B qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế đã ban hành Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty cổ phần PNG. Tại Quyết định xử lý có nội dung thu hồi tiền hoàn thuế GTGT 460 triệu đồng là khoản tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên Công ty đã thực hiện kê khai, khấu trừ nhưng đến thời điểm kiểm tra đã quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng mà chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bộ hồ sơ đã được hoàn thuế của kỳ hoàn từ tháng 8/2013 đến tháng 8/2014. Công ty cổ phần PNG đã chấp hành nộp đầy đủ vào NSNN số tiền thuế truy thu.
Trong tháng 10/2014, Công ty cổ phần PNG có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn mua hàng hóa theo hợp đồng đã quá hạn thanh toán tương ứng với số thuế GTGT 460 triệu đồng đã bị cơ quan thuế thu hồi thì trong tháng 10/2014, Công ty cổ phần PNG được kê khai bổ sung điều chỉnh theo quy định.
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hóa đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh tế với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng của Công ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang còn nợ Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì trường hợp này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩuHàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7) Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải trình của cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao), kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.
Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
b) Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ 70: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế GTGT là 0%.
2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).
4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa.
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu).
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
Mục 2. HOÀN THUẾĐiều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Ví dụ 71: Doanh nghiệp A thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế |
Thuế đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang |
Thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ |
Thuế đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ |
Thuế GTGT phát sinh trong kỳ |
Thuế GTGT còn phải nộp (hoặc chưa khấu trừ hết kỳ này được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(4)-(3) |
(6)=(5)-(2) |
Tháng 4/2014 |
0 |
350 |
360 |
10 |
10 |
Tháng 5/2014 |
0 |
500 |
100 |
-400 |
- 400 |
Tháng 6/2014 |
400 |
300 |
350 |
50 |
- 350 |
Tháng 7/2014 |
350 |
250 |
260 |
10 |
- 340 |
Tháng 8/2014 |
340 |
310 |
300 |
-10 |
- 350 |
Tháng 9/2014 |
350 |
300 |
350 |
50 |
-300 |
Tháng 10/2014 |
300 |
250 |
330 |
80 |
-220 |
Tháng 112014 |
220 |
300 |
350 |
50 |
-170 |
Thàng 12/2014 |
170 |
290 |
350 |
60 |
-110 |
Tháng 1/2015 |
110 |
360 |
350 |
-10 |
-120 |
Tháng 2/2015 |
120 |
350 |
310 |
-40 |
-160 |
Tháng 3/2015 |
160 |
270 |
320 |
50 |
-110 |
Tháng 4/2015 |
110 |
400 |
320 |
-80 |
-190 |
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A lũy kế sau 12 tháng tính từ tháng đầu tiên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết (tháng 5/2014) đến tháng 4/2015 vẫn còn số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 190 triệu đồng.
Ví dụ 72: Doanh nghiệp B thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế (1) |
Thuế đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang (2) |
Thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ (3) |
Thuế đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (4) |
Thuế GTGT phát sinh trong kỳ (5) (5) = (4) - (3) |
Thuế GTGT còn phải nộp (hoặc còn được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ (6) (6) = (5) - (2) |
Tháng 1/2014 |
0 |
300 |
280 |
-20 |
-20 |
Tháng 2/2014 |
20 |
320 |
310 |
-10 |
-30 |
Tháng 3/2014 |
30 |
280 |
260 |
-20 |
-50 |
Tháng 4/2014 |
50 |
350 |
410 |
60 |
10 |
Tháng 5/2014 |
0 |
500 |
100 |
-400 |
- 400 |
Tháng 6/2014 |
400 |
300 |
350 |
50 |
- 350 |
Tháng 7/2014 |
350 |
250 |
260 |
10 |
- 340 |
Tháng 8/2014 |
340 |
310 |
300 |
-10 |
- 350 |
Tháng 9/2014 |
350 |
300 |
350 |
50 |
-300 |
Tháng 10/2014 |
300 |
250 |
330 |
80 |
-220 |
Tháng 112014 |
220 |
300 |
350 |
50 |
-170 |
Thàng 12/2014 |
170 |
290 |
350 |
60 |
-110 |
Tháng 1/2015 |
110 |
360 |
350 |
-10 |
-120 |
Tháng 2/2015 |
120 |
350 |
310 |
-40 |
-160 |
Tháng 3/2015 |
160 |
270 |
320 |
50 |
-110 |
Tháng 4/2015 |
110 |
390 |
320 |
-70 |
-180 |
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp B có tháng 1/2014, tháng 2/2014 và tháng 3/2014 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết chuyển sang tháng 4/2014 để tiếp tục khấu trừ. Tháng 4/2014, doanh nghiệp B phát sinh số thuế phải nộp là 10 triệu đồng. Tháng 5/2015 doanh nghiệp B lại có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, lũy kế sau 12 tháng tính từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2015, doanh nghiệp B vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp B thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 180 triệu đồng.
Ví dụ 73: Doanh nghiệp C thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Kỳ tính thuế (1) |
Thuế đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang (2) |
Thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ (3) |
Thuế đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (4) |
Thuế GTGT phát sinh trong kỳ (5) (5) = (4) - (3) |
Thuế GTGT còn phải nộp (hoặc chưa khấu trừ hết kỳ này được khấu trừ chuyển kỳ sau) trong kỳ (6) (6) = (5) - (2) |
Quý 1/2014 |
0 |
70 |
72 |
2 |
2 |
Quý 2/2014 |
0 |
100 |
20 |
-80 |
- 80 |
Quý 3/2014 |
80 |
60 |
70 |
10 |
- 70 |
Quý 4/2014 |
70 |
50 |
52 |
2 |
- 68 |
Quý 1/2015 |
68 |
62 |
60 |
-2 |
- 70 |
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp C lũy kế sau 4 quý tính từ quý đầu tiên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết (quý 2/2014) đến quý 1/2015 vẫn còn số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết. Doanh nghiệp C thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế tối đa là 70 triệu đồng.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Ví dụ 74: Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hà Nội, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 75: Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hải Phòng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 76: Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 77: Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại thành phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Riêng đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư phê duyệt.
Ví dụ 78: Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 79: Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 80: Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 81: Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý |
= |
Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước |
_ |
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang) |
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu |
= |
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý |
x |
Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ |
x 100% |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) |
Riêng đối với cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa để thực hiện xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu |
= |
|
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý |
- |
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa còn tồn kho cuối tháng/quý |
|
x |
Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ |
x 100% |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) |
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ 82:
Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp X có số liệu:
- Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 0,15 tỷ đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 4,8 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% = 61%.
- Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước là 0,84 tỷ đồng.
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng |
= |
0,84 tỷ đồng - (0,15 + 4,8 ) tỷ đồng |
||
|
= |
- 4,11 tỷ đồng. |
|
|
Như vậy số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng là 4,11 tỷ đồng.
- Xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu |
= |
4,11 tỷ đồng x 61% |
||
|
= |
2,507 tỷ đồng |
|
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân bổ) chưa khấu trừ hết là 2,507 tỷ đồng lớn hơn (>) 300 triệu đồng, theo đó doanh nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền thuế GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước không được hoàn theo tháng là 1,603 tỷ đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ - 2,507 tỷ) được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Ví dụ 83:
Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp thương mại XNK X có số liệu:
- Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 200 triệu đồng.
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 4,8 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là 8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% = 61%.
- Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước là 840 triệu đồng.
- Giá trị hàng hóa tồn kho có thuế GTGT đầu vào cuối tháng 3/2014 là 10 tỷ đồng, tương đương thuế GTGT đầu vào đã kê khai, khấu trừ là 1 tỷ đồng (thuế suất là 10%)
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng |
= |
840 triệu đồng - (200 triệu + 4.800 triệu đồng) |
|
= - 4.160 triệu đồng |
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sau khi loại trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, nguyên vật liệu còn tồn kho là:
4.160 triệu đồng – 1.000 triệu đồng = 3.160 triệu đồng
- Xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu |
= |
3.160 triệu đồng x 61% |
||
|
= |
1.927,6 triệu đồng |
|
|
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau khi bù trừ và sau khi phân bổ) chưa khấu trừ hết là 1.927,6 triệu đồng lớn hơn (>) 300 triệu, theo đó, doanh nghiệp được hoàn 1.927,6 triệu đồng tiền thuế GTGT theo tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước và tồn kho không được hoàn theo tháng là 2.232,4 triệu đồng (2.232,4 triệu đồng = 4.160 triệu đồng - 1.927,6 triệu đồng) được chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ 84: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 19. Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 20. Nơi nộp thuế1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Article 14. Rules for deducting input VAT
1. Input VAT on goods and services serving the manufacture or sale of goods/services subject to VAT shall be deducted in full, including non-refundable input VAT on damaged goods.
Non-refundable input VAT on damage goods may be deducted in an event of natural disaster, blaze, damage that is not covered by insurance, degraded or expired goods that must be destroyed. The taxpayer must present sufficient documents to prove the damage not covered by insurance.
If goods diminish naturally during transport or pumping (such as oil, gasoline, etc.), input VAT on the lost amount of goods within the tolerance may be deducted. Input VAT on the lost amount beyond the tolerance must not be deducted
Input VAT on goods and services forming fixed assets such as canteen, recreation room, locker room, parking lot, restroom, water tank serving workers at the workplace, housing and medical facility for workers in industrial parks shall be deducted in full.
VAT on the rents for the houses for workers in the industrial park paid by the taxpayer may be deducted if the houses are conformable with laws on houses for workers in industrial parks in terms of design standards and rents. If the taxpayer builds or purchases houses outside the industrial parks serving workers in the industrial park, VAT on these housed may be deducted in full if they are conformable with the design standards applied to houses for workers in industrial parks.
When a taxpayer pays foreign experts for their works in Vietnam or holding managerial positions in Vietnam under labor contracts signed, the rent for houses for such foreign experts must not be deducted.
If the foreign experts are still employees of an overseas company, receive wages and benefits from the overseas company over the period of work in Vietnam, and the overseas company and the taxpayer in Vietnam is signs a contract specifying that the taxpayer in Vietnam must cover the costs of accommodation for the foreign experts while they are working in Vietnam, then the VAT on the accommodation costs paid by the taxpayer shall be deducted.
2. When goods and services (including fixed assets) are purchased to serve the manufacture or sale of both the goods/services that are subject to VAT and goods/services that are not subject to VAT, only VAT on the goods and services serving the manufacture or sale of the goods/services subject to VAT shall be deducted. The taxpayer must separate the deductible input VAT from non-deductible one. Otherwise, input VAT shall be deducted according to the ratio of taxable revenue to the total revenue from selling goods and services.
The taxpayer that sells both goods/services that are subject to VAT and goods/services that are not subject to VAT may temporarily deduct all of the VAT on purchased goods, services, and fixed assets every month. At the end of the year, the taxpayer shall determine the actual deductible input VAT in the year and adjust the amount of input VAT deducted in during the year.
3. In the following cases, input VAT on fixed assets, machinery, equipment, including input VAT on the lease on such fixed assets, machinery, equipment, and input VAT on related services such as warranty or repairs shall be aggregated with cost prices of fixed assets or deductible expenses (according to the Law on Corporate income tax and its guiding documents) instead of being deducted: fixed assets serving the manufacture of weapons and vehicles serving national defense and security; fixed assets, machinery and equipment of credit institutions, reinsurers, life insurers, securities companies, medical facilities, training institutions, commercial aircraft, and cruisers that are not used for cargo transport, passenger transport, tourism or hotel services.
If the value of a fixed asset that is a car smaller than 9-seater cars (except for those that are used for cargo transport, passenger transport, tourism or hotel services) exceeds 1.6 billion VND (VAT-exclusive), the VAT on the proportion beyond 1.6 billion VND must not be deducted.
4. Some cases of VAT deduction:
a) If the taxpayer has a closed production line where the products not subject to VAT are used for producing goods subject to VAT, input VAT shall be deducted in full.
Example 58: Company X invests in raw materials and a factory to fillet fish and produce frozen shrimps. Company X has a closed production line, including the breeding line, ponds, fences, irrigation system, boats, and other raw materials such as feeds, veterinary medicines, and the processing line. Company X may deduct input VAT on fixed assets and purchases that are not fixed assets during the manufacture and processing.
Example 59: Company Y invest in raw materials and a factory to produce dairy (sterilized milk, yogurt, cheese, etc.) Company Y has a closed production line, including the breeding line, farms, stables, fences, milking devices, sanitation system, raw materials such as feeds and veterinary medicine, and the processing line. Company Y may deduct input VAT on fixed assets and purchases that are not fixed assets during the manufacture and processing.
b) If the taxpayer has a project of investment that is divided into multiple stages, has a closed production line, and uses non-taxable products to manufacture taxable goods, but non-taxable goods and services are provided during infrastructural development stage, the input VAT incurred during the infrastructural development stage in fixed assets may be deducted in full. The taxpayer must separate the VAT on the assets other than those serving manufacture and trading of non-taxable goods and services to deduct tax according to the ratio of taxable revenue to total revenue from selling goods and services.
If the taxpayer makes a commitment to keep producing taxable products, VAT may be deducted during infrastructural development stage. If the input VAT incurred during the infrastructural development stage has been declared, deducted, and refund, but then found to be not eligible for deduction or refund, the taxpayer must make an adjustment and pay tax that has been deducted or refunded. If the taxpayer fails to make the adjustment, tax authority shall collect the tax arrears and impose penalties. The taxpayer is totally responsible for the report and explanation for the tax deduction and tax refund, which are submitted to tax authority.
If the taxpayer sells unprocessed or preprocessed agricultural, forestry, and aquaculture products that are not subject to VAT, the VAT on purchases may also be deducted according to the ratio of revenue from selling taxable goods and services to the total revenue.
Example 60: Company A has project of investment in a rubber plantation and incurs input VAT during infrastructural development stage. Company A does not have raw materials to manufacture taxable products (including the unprocessed products or processed products that are subject to VAT) but have a project to build a factory to treat rubber latex into products subject to VAT) and declares to keep using the farming products to manufacture taxable products. Company A may deduct the input VAT in full.
If company X sells all of the rubber latex, which is not subject to VAT, input tax shall not be deducted.
If company X uses part of the rubber latex for manufacturing taxable products, and sell the rest, input VAT shall be deducted as follows:
- Input VAT on fixed assets (rubber tree plantation, processing factory, etc.) may be deducted in full (including VAT incurred during infrastructural development stage).
- Input VAT on goods and services shall be deducted according to the ratio of revenue from selling taxable goods and services to the total revenue.
c) The taxpayers (including the new business establishments) that provide both goods and services subject to VAT and goods and services that are not subject to VAT may provisionally deduct input VAT on fixed assets incurred during infrastructural development stage according to the ratio of revenue from selling goods and services subject to VAT to the total revenue. The provisionally deducted VAT shall be adjusted to the ratio of revenue from selling goods and services subject to VAT to the total revenue over three years from the first year in which revenue is earned.
Example 61: Z is a new company derived from a project of investment in transport. According to the business plan, company Z is supposed to earn revenue from public passenger transport, advertising, vehicle maintenance and repair. The revenue from passenger transport by bus accounts for 30% of the total revenue. The infrastructural development stage lasts for 02 years (from June 2014 to May 2016), including buying vehicles, building bus stops and infrastructure. During this period, 70% of the input VAT on fixed assets and purchases serving the creation of the company is provisionally deducted and refunded (VAT on the vehicles used as public buses is not deducted). Company Z is inaugurated and starts earning revenue from June 2016. Three years later, at the end of May 2019, the revenue from public passenger transport by bus makes up 35% of total revenue from goods and services. Company Z shall reduces the deductible VAT by 5% (= 70% - 65%) and aggregate the arrears with the VAT payable in May 2019. Company shall not incur any fine or late payment interest.
5. Input VAT on the goods (whether purchased externally or produced by the taxpayer) used as gifts, used for sale promotions or advertising serving the manufacture of sale of taxable goods may be deducted.
6. The VAT paid under a decision on tax imposition made by a customs authority shall be deducted in full, unless penalties for tax avoidance are imposed by the customs authority.
7. Input VAT on goods and services serving the manufacture or sale of taxable goods and services mentioned in Article 4 of this Circular must not be deducted, except for the following cases:
a) VAT on purchased goods and services serving the provision of goods and services for the foreign entities that use them as humanitarian aid or non-refundable aid according to Clause 19 Article 4 of this Circular shall be deducted in full.
b) Input VAT on goods and services serving petroleum exploration shall be deducted in full until the first day of extraction.
8. VAT shall be declared and deducted in the period during which it is incurred, whether the products are used or still in storage.
If the taxpayer finds that the input VAT is incorrectly declared, an adjustment may be made before the tax authority or a competent authority announces the decision on tax inspection at the taxpayer’s premises.
9. Input VAT that is not deductible shall be aggregated with costs to calculate corporate income tax, or aggregated with costs of fixed assets, except for the VAT on any purchase that costs 20 million VND or more without receipts for non-cash payments
10. The headquarters that do not directly run the business, the administrative units affiliated to hospitals, medical stations, sanitariums, institutes, schools, etc. that are not taxpayers must not deduct or claim refund of input VAT on the purchases serving their operation.
If such units sell taxable goods and services, VAT on these goods and services shall be separately declared and paid.
Example 62: Though the headquarter of company A does not directly run the business and is funded by its affiliates, it leases out part of its office building. In this case, the headquarter must separately declare and pay tax on the office lease. Input VAT on goods and services serving the operation of the headquarter shall not be deducted or refunded.
11. Input VAT of goods and services serving provision of goods and services that are not subject to VAT mentioned in Article 5 of this Circular (except for Clause 2 and Clause 3 of Article 5) may be deducted in full.
12. When the taxpayer authorizes another entity to make a purchase, the invoice for which bears the name of the authorized buyer, input VAT on such purchase may be deducted in the following cases:
a) An insurer authorizes the policyholder to have the policyholder’s assets repaired (invoices for the repair cost and parts bear the name of the policyholder), then pays the policyholder for the invoices under the insurance contract. In this case the insurer may deduct VAT on such invoices. If the amount paid to the policyholder is 20 million VND or above, it must be made by bank transfer.
b) Before a company is established, its founders authorizes another entity in writing to pay on their behalf some amounts related to the establishment of the company and purchase some goods, the company may deduct input VAT according to the invoices bearing the name of the authorized entity. The invoices of which the value is 20 million VND or more must be paid by bank transfer.
13. When a non-business entity contributes assets to a limited liability company or a joint-stock company, the receipt for this contribution is the certificate of capital contribution and the asset transfer note. If the contributed assets are brand new, have legitimate invoices, and are accepted by the capital transfer council, the value of this contribution is the VAT-inclusive value written on the invoice. The recipient of the contribution may deduct the VAT on the invoice for the purchase of such assets from the contributor.
14. The taxpayer that switches over from direct method to credit-invoice method may start deducting VAT on purchases from the first tax period in which credit-invoice method is applied.
The taxpayer that switches over from credit-invoice method to direct method may aggregate the VAT on purchases that is not completely deducted before switching with deductible expenses when calculating the income subject to corporate income tax, except for the refundable VAT on the purchases that were made before switching according to Article 18 of this Circular and the legislative documents that were effective before this Circular comes into force.
Example 63: Company A is applying credit-invoice method in 2014 and 2015. From January 01, 2016, company A is no longer eligible to apply credit-invoice method. Company A sent a claim for tax refund the tax authority from November 2014 to the end of October 2015 (when revenue is calculated to decide the tax accounting method in 2016 and 2017). The claimed refund is 350 million VND and the input VAT that remains is 50 million VND according to the VAT declaration of November 2015. Company A shall receive the full refund of 350 million VND. The remaining input VAT of 50 million VND shall be transferred to the tax period of December 2015. If input VAT on the VAT declaration of December 2016 is not completely deducted, company A may aggregate it with deductible expenses when calculating the income subject to corporate income tax.
15. Input VAT must not be deducted in the following cases:
- The VAT invoice is not legitimate, such as VAT is not written (except for special invoices on which selling prices are VAT-inclusive);
- The invoice does not contain or does not contain the correct name, address or TIN of the seller, thus rendering the seller unidentifiable;
- The name, address, or tax code of the buyer on the invoice is incorrect (except for the case in Clause 12 of this Article);
- The VAT invoice or the receipt for VAT payment is fake; the invoice is changed or fictitious (made without actual sale);
- The invoice does not reflect the actual value of goods and services.
16. Other cases prescribed by the Ministry of Finance.
Article 15. Compulsory documents for input VAT deduction
1. Legitimate VAT invoices for purchases or receipts for payment of VAT on imported goods, or receipts for payment of VAT on behalf of foreign organizations that do not have Vietnamese legal status and the organizations and individuals, and the foreigners that do business or earn income in Vietnam.
2. Receipts for non-cash payments for the purchases (including imported goods) that cost 20 million VND or more inclusive of VAT, except for the purchases that cost below 20 million VND inclusive of VAT.
Receipts for non-cash payments include bank transfer receipts and other receipts for non-cash payments prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article.
3. Bank transfer receipts are the documents proving the transfer of money from the buyer’s account to the seller’s account (theses accounts must be registered or notified to tax authorities)opened at providers of payment services in legitimate forms such as checks, payment order, collection order, banking card, credit card, SIM card (digital wallet), and other methods of payment (even when the buyer transfer money from the buyer’s account to the seller’s account held by an owner of a private company, or when the buyer transfer money from the buyer’s account held by an owner of a private company to the seller’s account if such account has been registered with the tax authority).
a) Receipts for cash payment to the seller’s account or the payment receipts that are not conformable with current law are not sufficient for refund or deduction of VAT on the purchases that cost 20 million VND or more shall not be deducted or refund if the.
b) VAT on any purchase that costs 20 million VND or more (VAT-inclusive) shall not be deducted if no bank transfer receipt is presented. The taxpayer shall classify these invoices as non-deductible in the list of invoices and receipts for purchases.
c) Pursuant to the sale contract, VAT invoices, and bank transfer receipt, the taxpayer shall declare and deduct input VAT on the purchases that cost 20 million VND or more are paid for under a deferred payment plan or instalment plan, and specify the payment deadline on the invoices and receipts. If the bank transfer receipt is not available before the payment deadline (or before December 31 if the payment deadline is sooner than December 31), the taxpayer may deduct in put VAT.
Input VAT must not be deducted if bank transfer receipts are not available when the payment is due according to the contract (or by December 31 if the payment deadline is sooner than December 31); the deduction of VAT on the goods without bank transfer receipts must be undone. If bank transfer receipts are obtained after the deduction is undone, the taxpayer may make an adjustment.
If the taxpayer does not make the reduction by the deadline for settling deferred payment or by December 31, and is able to present the bank transfer receipt before the tax authority or a competent authority announces the decision to carry out an inspection at the taxpayer's premises, the taxpayer shall face penalties for violations against tax law if the failure to make the reduction does not lead to an understatement of tax payable or overstatement of refundable tax. If the failure to make the reduction leads to an understatement of tax payable or overstatement of refundable tax, the taxpayer must pay the arrears and face penalties according to the Law on Tax administration.
In case the taxpayer obtains the bank transfer receipts after the tax authority announces the decision to carry out an inspection and makes a decision to refuse the deduction of tax on the invoices without bank transfer receipts:
- If reduction has been made before the tax authority carries out the inspection, the taxpayer may declare additional VAT.
- If reduction is not made before the tax authority carries out the inspection, the taxpayer may declare additional VAT.
Example 64:
In 2014, company ANB receives the following invoices for purchased goods under a deferred payment contracts:
- VAT invoice of March 2014, which is due on September 20, 2014.
- VAT invoice of April 2014, which is due on October 20, 2014.
- VAT invoice of May 2014, which is due on November 20, 2014.
- VAT invoice of June 2014, which is due on December 20, 2014.
Company ANB has deducted VAT when such VAT invoices are received. If company ANB has not obtained bank transfer receipts when the payments are due under the contracts, it may choose between making reduction in each invoice. If company ANB fails to obtain bank transfer receipts by December 31, 2014, it must make reduction in those four invoices in the tax period of December 2014 in accordance with tax laws.
Example 65:
In February and March 2014, company Super received VAT invoices that are due on October 31, 2014 under a deferred payment contract. Pursuant to the VAT invoices provided by the seller, company Super deducted VAT on the tax declarations of February and March 2014. Company Super fails to settle the payment when it is due (October 31, 2014) because of financial difficulties. In October 2014, company Super reduces the amount of deducted VAT and increases the costs accordingly.
In April 2015, tax authority makes a decision to carry out an inspection at company Super. The inspectorate recognizes a reduction in deductible tax, which is made by company Super, on the VAT invoices of February and March 2014 that are due on October 31, 2014.
In March 2015, tax authority makes a decision to collect tax arrears, which does not mention the VAT on the VAT invoices of February and March 2014 because the reduction has been recognized by the inspectorate.
In December 2015, company Super obtains bank transfer receipts for the VAT invoices of February and March 2014, which are due on October 31, 2014). In this case company Super may declares additional input VAT and reduce the corresponding costs.
Example 66:
In March and April 2014, company YKK receives VAT invoices that are due on September 30, 2014. According to the VAT invoices provided by the seller, company YKK deducted VAT on the tax declarations of March and 2014. Company YKK fails to settle the payment when it is due (September 30, 2014) because of fianncial difficulty. On December 31, 2014, company YKK fails to reduce the amount of deducted VAT without bank transfer receipts.
In April 2015, the tax authority makes a Decision to carry out an inspection of the tax year 2014 at company YKK. During the inspection, company YKK fails to present bank transfer receipts for the VAT invoices that are due on September 30, 2014. The inspectorate does not permit company YKK to deduct VAT on the invoices without bank transfer receipt.
In May 2015, tax authority makes a decision collect tax arrears from company YKK.
In October 2015, company YKK obtains bank transfer receipts for the VAT invoices of March 2014, which are due in September 2014, company YKK may declares additional VAT because bank transfer receipts are obtained within 06 months from the day on which the tax authority makes the decision to collect tax arrears.
In December 2015, company YKK obtains bank transfer receipts for the VAT invoices of April 2014, which are due in September 30, 2014, company YKK may not declares additional VAT because the bank transfer receipts are obtained after 06 months from the day on which the tax authority makes the decision to collect tax arrears.
Example 67:
In September 2014, Department of Taxation of province B issues a decision to collect 460 million VND in refunded VAT, which was the VAT on the purchases that exceed 20 million VND that was deducted, because no bank transfer receipts for corresponding invoices are presented by the payment deadline according to the contract. Company PNG has paid this 46 million VND in full.
In October 2014, company PNG obtains bank transfer receipts for the 460 million VND that has been recollected by tax authority, then it may makes an adjustment in October 2014.
4. Other cases in which non-cash payments are used for deducting input VAT:
a) If goods and services are purchased by offsetting their value against the value of sold goods and services, or by lending goods under contracts, a certification of this kind of transaction and data comparison record made by both parties is compulsory. If the payment is offset against third party’s debt, a debt offsetting record made by all three parties is compulsory.
b) If the contract allows goods and services to be purchased on credit in the forms of loans or debt offsetting via a third party, it is required to have the loan contract and the receipts for transfer of money from the creditor’s account to the debtor’s account, even when the value of purchased goods and services is offset against the amount paid by the buyer on behalf of the seller or the amount provided for the buyer by the seller.
c) If a third party is authorized to receive the payment for purchases by bank transfer (including the case in which the seller requests the buyer to wire the payment to a third party appointed by the seller), this authorization must be agreed in the contract, and the third party must be a lawful legal person or a natural person.
After the payment is made this way, if the remaining value that is paid in cash is 20 million VND or more, tax shall only be deducted if bank transfer receipts are provided. When declaring input VAT invoices, the taxpayer must specify the method of payment stipulated in the contract on the list of invoices and receipts for purchases.
d) Payment for purchases is wired to a third party’s account at a State Treasury, which is opened to enforce money collection, input VAT may be deducted.
Example 68:
Company A buys goods of company B and still owes money to company B. However, company B still owes tax to government budget. According to the Law on Tax administration, when the tax authority collects company B’s money and assets that is held by company A to enforce tax decision, the money transferred by company A to the account at the State Treasury is considered bank transfer, and the corresponding VAT on purchased goods may be deducted.
Example 69:
Company C signs a business contract to provide goods with company D, and company D still owes company C for the goods.
A competent authority decides to collect the money owed to company C by company D and transfer it to an account at a State Treasury to resolve disputes over sale contracts between company C and its partners.
When company D transfers money the account at the State Treasury (this transfer is not stipulated in the contract between company C and company D), the transfer is also considered bank transfer and the corresponding VAT on purchased goods may be deducted.
5. When the total value of multiple purchases, each of which costs below 20 million VND, that are made in the same day is 20 million VND or more, tax shall only be deducted if bank transfer receipts are presented. The supplier is a taxpayer that has TIN and pay VAT directly.
Article 16. Conditions for deducting and refunding input VATon exported goods and services
VAT on exported goods and services (except for the cases in Article 17 of this Circular) shall only be deducted and refunded when the documents mentioned in Clause 2 Article 9 and Clause 1 Article 15 of this Circular are presented. In particular:
1. The contract to sell, process goods, or provide services for a foreign entity. If the exported is entrusted, the compulsory documents are the entrustment contract and the note of entrustment contract finalization or a debt comparison note between the entrusting party and the entrusted party, specifying the quantity, categories, value of exported goods, the export contract number; the date and amount of money on the bank transfer receipt for the payment between the foreign party and the entrusted party, the date and amount of money on the receipt for payment to the entrusting party by the entrusted party, number and date of the customs declaration of exported goods made by the entrusted party.
2. If customs procedure has been completed in accordance with instructions of the Ministry of Finance: the customs declaration.
If the taxpayer exports software programs in the form of physical packages, the customs declaration must be made similarly to ordinary goods in order to deduct input VAT.
The customs declaration is not needed in the following cases:
- The software and export exported via electronic means. The taxpayer must follow the procedure for certifying that the buyer has received the exported services or software via electronic means in accordance with the laws on electronic commerce.
- The construction or installation executed overseas or in free trade zones.
- Supply of electricity, water, stationery, and goods serving every day life of export processing company, including food and consumables (including personal protective equipment).
3. Payment for exported goods and services must be made by bank transfer.
a) Bank transfer means the transfer of money from the importer’s account to the exporter's account at banks in accordance with the contract and regulations of the banks. Payment receipts are credit notes of the exporter’s bank regarding the amount transferred from the importer’s account. If the payment is deferred, the agreement on deferred payment must be included in the export contract. When the payment is due, the taxpayer must obtain the bank transfer receipt. If the export is entrusted, it is required to have a bank transfer receipt issued by the foreign party to the entrusted party, and the entrusted party must pay by bank transfer for the exported goods to the entrusting party. If the foreign party directly pays the exporting party, the exporting party must have the bank transfer receipt and this payment must be stipulated in the contract.
b) The cases below are also considered bank transfer:
b.1) When the payment for exported goods and services is offset against a debt to a foreign entity, the following documents are compulsory:
- A loan contract (if the loan is due within 01 year); or certification of loan issued by the State bank of Vietnam (if the loan is due after 01 year).
- Receipt of bank transfer from abroad to Vietnam.
The export contract must allow the payment to be offset against the debt to a foreign entity.
- A certification of the debt offsetting made by the foreign entity.
- After offsetting, the remaining amount must be paid by bank transfer. The bank transfer receipts must be conformable with this Point.
b.2) When the payment for exported goods and services is offset against a debt to a foreign entity, the following documents are compulsory:
- Capital contribution contract.
- An export contract that allows payment for exported goods and services to be used as capital contribution to an overseas importer.
- If the capital contribution is smaller than the revenue from exported goods, the difference must be paid by bank transfer in accordance with this Point.
b.3) If the foreign party authorizes a third party, which is a foreign entity, to makes the payment, such authorization must be agreed in the export contract (or the contract appendix or amendment).
b.4) It is considered a bank transfer if the foreign party requests a third party that is an organization in Vietnam to offset the payment against a debt to the foreign party by paying the amount payable to the exporter by bank transfer (provided the offsetting is agreed in the export contract, contract appendix or amendment); the bank of the exporter issues a credit note to certify the amount transferred from the third party’s account; and the exporter presents a debt comparison certified by the foreign party and the third party.
b.5) If the foreign party (importer) authorizes an overseas entity (third party) to make the payment, then the third party requests an organization in Vietnam (fourth party) to offset the debt to the third party by paying the amount payable to the Vietnamese exporter by bank transfer, the following documents are compulsory:
- The export contract (contract appendix or amendment) that contains the agreement on debt offsetting.
- The credit note issued by the bank, which acts as a payment receipt for the amount received by the Vietnamese exporter from the fourth party’s account.
- A debt comparison certified by relevant parties (between the exporter and importer, between the third party and the fourth party).
b.6) If the foreign party authorizes its representative office in Vietnam to transfer the payment to the exporter’s account, such authorization is agreed in the export contract, contract appendix, or admendments (if any).
b.7) If the foreign party (not applied to individuals) transfers the payment from a deposit account opened by the foreign party at a credit institution in Vietnam, this method of payment must be agreed in the export contract, the contract appendix or its amendment. The payment receipt is the credit note issued by the exporter’s bank about the amount received from the foreign buyer’s account who signs the contract.
If the importer is a foreign private company and the payment via the account of the private company owner that is opened at a credit institution in Vietnam is agreed in the export contract (or contract appendix, amendment), this payment is considered bank transfer.
When checking the deduction and refund of tax on exported goods that are paid for via the bank account, the tax authority must cooperate with the credit institution where the account is opened to ensure that the payment and transfer is made properly and in accordance with law.
b.8) In case the foreign party makes the payment by bank transfer but the amount on the receipt does not match the amount payable under the contract:
- If the amount on the bank transfer receipt is smaller than the amount payable under the contract, the taxpayer must provide explanation such as transferring fee, price reduction due to insufficient quality or quantity (a written agreement between the buyer and the seller must be made in this case), etc.;
- If the amount on the bank transfer receipt is larger than the amount payable under the contract, the taxpayer must provide explanation such as payment for multiple contracts, advance payment, etc.
The taxpayer is responsible for the explanation provided and the amendments (if any).
b.9) In case the foreign party makes the payment by bank transfer but name of the bank on the bank transfer receipt does not match that in the contract, it shall be considered legitimate if its contents indicate the names of the payer, the recipient, the number of the export contract, the amount payable that are consist with the concluded export contract.
b.10) The taxpayer exports goods and services to a foreign party (second party), imports goods and services from another foreign party or buys goods from an entity in Vietnam (third party). If the taxpayer reaches an agreement with the second party and third party that the second party will pay the third party by bank transfer the amount the taxpayer is supposed to pay to the third party , this agreement must be specified in the export contract, import contract, or sale contract (or its appendix or amendment). The taxpayer must present the debt comparison certified by relevant parties (between the taxpayer and the second party, between the taxpayer and the third party).
b.11) In case the foreign party refuses the exported goods for legitimate reasons, and the taxpayer finds another buyer in the same country, the application for tax refund consists of every export document related to the export contract with the initial buyer (contract, customs declaration, invoices), a written explanation for the difference in the buyer’s name, and every export document related to the new buyer (contract, invoices, bank transfer receipt, and other necessary documents).
c) Other cases of payment for exported goods and services prescribed by the government:
c.1) If the labor export company directly collects money from the workers, it is required to have receipts for such payments.
c.2) When goods are exported to be sold at a fair or exhibition overseas, and the revenue is remitted to Vietnam in foreign currency, the taxpayer must declares the revenue in foreign currency collected from selling goods overseas and the receipts for remittance to a bank in Vietnam.
c.3) When goods or services are exported to repay government debt, it is required to have a certification by Vietcombank that the exported goods has been accepted by the foreign party as repayment, or that the dossier has been sent to the foreign party. Payment receipts must comply with instructions of the Ministry of Finance.
c.4) Exported goods/services shall be paid in kind when the export is paid by offsetting the value of exported goods/services or payment for processing against the value of goods/services purchased from the foreign party.
In this case, the following documents are compulsory:
- A export contract that contains the agreement on payment in kind.
- A contract to buy goods/services from the foreign party.
- A customs declaration of imported goods being offset against exported goods/services.
- A certification of the value of exported goods/services being offset against the value of imported goods/services.
- After offsetting, the difference must be paid by bank transfer. Bank transfer receipts must comply with this Clause.
c.5) The export of goods to bordering countries under the Prime Minister’s regulations on administration of border trading must comply with the instructions of the Ministry of Finance and the State bank.
c.6) Some cases of goods and services using other methods of payments prescribed by relevant laws.
d) In the following cases, tax shall be deducted and refunded without bank transfer receipts:
d.1) If the foreign party defaults on the payment, the exporter must make a written explanation and use one of the following documents as a substitute for the bank transfer receipt:
- A customs declaration of goods imported from Vietnam, which have been registered with the customs authority of the importing country (01 copy); or
- A petition sent to a court or competent authority of the buyer’s home country enclosed with a notification or certification of the receipt of this petition by the court or the competent authority (01 copy); or
- A court’s ruling that the taxpayer wins the case (01 copy); or
- Papers of foreign competent authorities certifying or notifying that the foreign party has gone bankrupt or insolvent (01 copy).
d.2) If exported goods must be destroyed due to their inferior quality, the exporter must submit a written explanation and may use the destruction record (or a paper certifying the destruction) issued by the agency in charge of the destruction (01 copy) enclosed with a bank transfer receipt for the destruction cost payable by the exporter, or enclosed with the paper proving that the destruction cost is covered by the buyer or a third party (01 copy).
If the importer is follows the procedure for goods destruction overseas, the destruction record (or a paper certifying the destruction) shall bear the importer's name.
d.3) If the exported goods is damaged, the exporter must make a written explanation and use one of the following documents as a substitute for the wire transfer receipt:
- A certification by a competent authority that the damage is incurred beyond Vietnam’s boundary (01 copy); or
- A record certifying that goods is damage in transit beyond Vietnam’s boundary (01 copy).
If the exporter has received a compensation for the damaged goods, a bank transfer receipt for the compensation must be enclosed (01 copy).
Copies of the papers mentioned in Points d.1, d.2 and d.3 of this Clause must be authenticated by the exporter. 01 notarized English translation must be enclosed if the language of the substitute for the bank transfer receipt is not English. The electronic documents must be printed.
The exporter is responsible for the accuracy of the substitutes for the wire transfer receipt mentioned above.
4. VAT invoices or export invoices or invoices for processing payment.
Article 17. Conditions for deduction and refund of input VAT in some cases of deemed export
1. Compulsory documents for forwarded processed goods defined by the laws on international trade and export processing:
a) Export processing contract and its appendices (if any), specifying the recipient of goods in Vietnam.
b) VAT invoices specifying the processing price and the quantity of processed goods (under the contract signed with the foreign party), and name of the recipient appointed by the foreign party.
c) A forwarding note certified by the sender, the recipient, and the customs authority that monitors the processing contract.
d) Payment for processed goods must be made by bank transfer in accordance with Article 16 of this Circular.
The procedure for forwarding processed products and forwarding note must comply with instructions of the General Department of Customs.
Example 70: Company A signs a contract to process 200,000 pairs of soles. The payment for processing is 800 million VND. The contract specifies that soles will be sent to company B in Vietnam to produce complete shoes.
When sending the soles to company B, company A must specify the quantity, category, and specifications of the products. The 800 million VND in revenue from processing the soles is eligible for 0% VAT.
2. Compulsory documents for domestic exports:
a) A sale contract or a processing contract requiring goods to be delivered to a recipient in Vietnam;
b) A customs declaration of domestic exports has gone through customs procedure;
c) A VAT invoice or export invoice specifying the buyer’s name, recipient, and delivery address in Vietnam.
d) The goods sold to foreign traders and delivered to a location in Vietnam must be paid with convertible foreign currencies by bank transfer. Wire transfer receipts must comply with this Clause 3 Article 16 of this Circular. If the appointed recipient is authorized by the foreign party to pay the exporter, the currency used for payment must comply with the laws on foreign currencies
dd) The domestic exports of a foreign-invested company must be conformable with the investment license.
3. When goods and supplies are exported by a Vietnamese company to execute a construction overseas, the Vietnamese company must provide the following documents to deduct or receive VAT refund:
a) The customs declaration in accordance with Clause 2 Article 16 of this Circular.
b) The exported goods must be consistent with the manifest of exported goods serving the execution of overseas construction, which is approved by the Director of the Vietnamese company.
c) An export entrustment contract (if the export is entrusted).
4. When goods and supplies are sold by one Vietnamese company to another to execute a construction overseas and are received overseas, the Vietnamese company must provide the following documents to deduct or receive refund of VAT on exported goods:
a) The customs declaration in accordance with Clause 2 Article 16 of this Circular.
b) The exported goods must be consistent with the manifest of exported goods serving the execution of overseas construction, which is approved by the Director of the Vietnamese company.
c) A sale contract between two Vietnamese companies specifying the delivery terms, the quantity, category and value of goods.
d) An export entrustment contract (if the export is entrusted).
dd) Bank transfer receipts.
e) VAT invoices for the goods.
If the holder of exported goods or goods deemed exports according to Article 16 and Article 17 of this Circular has obtained a certification from the customs authority but does not have one of the other documents, output VAT shall not be incurred but input VAT shall not be deducted. If any of the compulsory documents for forwarded processed goods and domestic exports is missing, VAT shall be paid as if they are sold domestically. If the regulations on bank transfer are not complied with or the payments are not considered bank transfer, the taxpayer shall not be eligible for 0% VAT, shall not incur output VAT, but must not deduct input VAT.
Article 18. Cases of VAT refund
1. If input VAT is not completely deducted in the month (if tax is declared monthly) or in the quarter (if tax is declared quarterly), the taxpayer that pays VAT using credit-invoice method may deduct it from the tax incurred in the next period. If input VAT is not completely deducted after 12 months or 4 quarters from the first month or quarter input VAT is incurred, the taxpayer shall receive a refund.
Example 71: Company A declares VAT monthly as follows:
Unit: million VND
Tax period |
Remaining input VAT transferred from previous period |
Deductible VAT in the period |
Output VAT on goods and services sold in the period |
VAT incurred in the period |
VAT payable or transferred to the next period |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(4)-(3) |
(6)=(5)-(2) |
April 2014 |
0 |
350 |
360 |
10 |
10 |
May 2014 |
0 |
500 |
100 |
-400 |
- 400 |
June 2014 |
400 |
300 |
350 |
50 |
- 350 |
July 2014 |
350 |
250 |
260 |
10 |
- 340 |
August 2014 |
340 |
310 |
300 |
-10 |
- 350 |
September 2014 |
350 |
300 |
350 |
50 |
-300 |
October 2014 |
300 |
250 |
330 |
80 |
-220 |
November 2014 |
220 |
300 |
350 |
50 |
-170 |
December 2014 |
170 |
290 |
350 |
60 |
-110 |
January 2015 |
110 |
360 |
350 |
-10 |
-120 |
February 2015 |
120 |
350 |
310 |
-40 |
-160 |
March 2015 |
160 |
270 |
320 |
50 |
-110 |
April 2015 |
110 |
400 |
320 |
-80 |
-190 |
Accordingly, company A has not completely deduct input VAT after 12 months (from May 2014 to April 2015) Company A shall receive up to 190 million VND in VAT refund.
Example 72: Company B declares VAT monthly as follows:
Unit: million VND
Tax period (1) |
Remaining input VAT transferred from previous period (2) |
Deductible VAT in the period (3) |
Output VAT on goods and services sold in the period (4) |
VAT incurred in the period (5) (5) = (4) - (3) |
VAT payable or transferred to the next period (6) (6) = (5) - (2) |
January 2014 |
0 |
300 |
280 |
-20 |
-20 |
February 2014 |
20 |
320 |
310 |
-10 |
-30 |
March 2014 |
30 |
280 |
260 |
-20 |
-50 |
April 2014 |
50 |
350 |
410 |
60 |
10 |
May 2014 |
0 |
500 |
100 |
-400 |
- 400 |
June 2014 |
400 |
300 |
350 |
50 |
- 350 |
July 2014 |
350 |
250 |
260 |
10 |
- 340 |
August 2014 |
340 |
310 |
300 |
-10 |
- 350 |
September 2014 |
350 |
300 |
350 |
50 |
-300 |
October 2014 |
300 |
250 |
330 |
80 |
-220 |
November 2014 |
220 |
300 |
350 |
50 |
-170 |
December 2014 |
170 |
290 |
350 |
60 |
-110 |
January 2015 |
110 |
360 |
350 |
-10 |
-120 |
February 2015 |
120 |
350 |
310 |
-40 |
-160 |
March 2015 |
160 |
270 |
320 |
50 |
-110 |
April 2015 |
110 |
390 |
320 |
-70 |
-180 |
Accordingly, input VAT is not completely deducted in January 2014, February 2014, and March 2014. The remaining VAT shall be transferred to April 2014. In April 2014, Company B incurs 10 million VND in tax payable. VAT is not completely deducted in May 2015. Input VAT incurred by company B is not completely After 12 months from May 2014 to April 2015, thus company B shall receive up to 180 million VND in VAT refund.
Example 73: Company C declares VAT quarterly as follows:
Unit: million VND
Tax period (1) |
Remaining input VAT transferred from previous period (2) |
Deductible VAT in the period (3) |
Output VAT on goods and services sold in the period (4) |
VAT incurred in the period (5) (5) = (4) - (3) |
VAT payable or transferred to the next period (6) (6) = (5) - (2) |
Q1 2014 |
0 |
70 |
72 |
2 |
2 |
Q2 2014 |
0 |
100 |
20 |
-80 |
- 80 |
Q3 2014 |
80 |
60 |
70 |
10 |
- 70 |
Q4 2014 |
70 |
50 |
52 |
2 |
- 68 |
Q1 2015 |
68 |
62 |
60 |
-2 |
- 70 |
Accordingly, company C has not completely deduct input VAT after 04 quarters from the first quarter VAT is incurred (from Q2 2014 to Q1 2015). Company C shall receive up to 70 million VND in VAT refund.
2. The new business establishment that is derived from a registered project of investment and pays VAT using credit-invoice method, or a petroleum exploration project has not been in operation, VAT on goods and services used as investment shall be refunded year by year if the investment period is 01 year (12 months) or longer.
VAT shall be refunded if the accrued VAT on goods and services purchased as investment is 300 million VND or more.
3. Refund of VAT on new projects of investment
a) When a taxpayer using credit-invoice method has a new project (except for housing for sale) in the same province, which has not been in operation, the taxpayer shall declare tax on this project separately and offset the input VAT on the project against the VAT on the taxpayer’s current business. The maximum VAT on the project that may be offset is equal to the VAT payable on the taxpayer’s current business in the same current period.
If the remaining input VAT of the new project after deduction is 300 million VND or more, it shall be refunded.
After deduction, if the remaining VAT on the project is below 300 million VND, it shall be aggregated with the input VAT on the project in the next period.
During the period, if input VAT on the taxpayer’s business is not completely deducted and the taxpayer incurs input VAT on the new project, the taxpayer shall receive a refund in accordance with Clause 1 and Clause 3 of this Article.
Example 74: Company A has a headquarter in Hanoi. In March 2014, company A has a new project in Hanoi which has not been in operation. Thus, company A must declare input VAT on this project separately. In April 2014, input VAT on the project of investment is 500 million VND; VAT on company A’s current business is 900 million VND. Company A shall deduct 500 million VND in input VAT on the project of investment from the VAT on company A’s current business (900 million VND). Thus, the remaining VAT payable by company A in April 2014 is 400 million VND.
Example 74: Company B has a headquarter in Hai Phong. In March 2014. company B has a new project in Hai Phong, which has not been in operation. Thus, company B must declare input VAT on this project separately. In April 2014, input VAT on the project of investment is 500 million VND; VAT on company B’s current business is 200 million VND. Company B shall deduct 200 million VND in input VAT on the project of investment from the VAT on company B’s current business (200 million VND). Accordingly, 300 million VND in input VAT on the new project still remains in April 2014 after deduction. Company B may claim a refund of this amount.
Example 76: Company C has a headquarter in Ho Chi Minh City. In March 2014. company C has a new project in Ho Chi Minh City, which has not been in operation. Thus, company C must declare input VAT on this project separately. In April 2014, input VAT on the project of investment is 500 million VND; VAT on company C’s current business is 300 million VND. Company C shall deduct 300 million VND in input VAT on the project of investment from the VAT on company B’s current business (300 million VND). Accordingly, 200 million VND in input VAT on the new project still remains in April 2014 after deduction. In this case, this amount of VAT shall not be refund. Instead, company C shall aggregate 200 million VND with the input VAT on the project in May 2014.
Example 77: Company D has a headquarter in Da Nang City. In March 2014. company C has a new project in Da Nang City, which has not been in operation. Thus, company D must declare input VAT on this project separately. In April 2014, input VAT on the project is 500 million VND; 100 million VND in input VAT on the company D’s current business still remains after deduction. Thus, in April 2014, input VAT on the project (500 million VND) may be refunded. The input VAT on the company D’s current business that still remains after deduction (100 million VND) may be refunded in accordance with Clause 1 of this Article.
b) When a taxpayer using credit-invoice method has a new project (except for housing for sale) in another province that has not been in operation. This project has not been inaugurated and registered. The taxpayer shall make a separate declaration of tax on the project, and deduct input VAT on the project from the VAT on the taxpayer’s current business. The maximum VAT on the project that may be deducted is equal to the VAT payable on the taxpayer’s current business in the same current period.
After deduction, if the remaining VAT on the project is 300 million VND or more, it shall be refunded.
After deduction, if the remaining VAT on the project is below 300 million VND, it shall be aggregated with the input VAT on the project in the next period.
During the period, if input VAT on the taxpayer’s business is not completely deducted and the taxpayer incurs input VAT on the new project, the taxpayer shall receive a refund in accordance with Clause 1 and Clause 3 of this Article.
If the project is of national importance, the investment policies and standards of which are decided by the National Assembly, the taxpayer must follow instructions of the Ministry of Finance instead of transferring to the next period.
If the taxpayer decides to establish project management boards or branches in the other provinces to manage the projects on behalf of the taxpayer, the project management boards or branches must submit separate tax declarations and applications for tax refund to their local tax authority, provided they have their own seals, keep their own records according to accounting laws, and have open accounts at banks, have applied for tax registration and obtained TINs. When the project, from which the new company derives, is completed and the procedure for business registration and tax registration is completed, the taxpayer who is the investor must aggregate the VAT incurred, the VAT refunded and not refunded, then request the new company to declare tax, pay tax, and claim refund with its supervisory tax authority.
The project to which VAT is refunded according to Clause 2 and Clause 3 of this Article is a project approved by a competent authority in accordance with investment laws. If the project is not approved according to investment laws, it is required to have an investment plan approved by a competent person.
Example 78: Company A has a headquarter in Hanoi. In March 2014, company A has a new project in Hung Yen, which has not been in operation and registered. Company A declares input VAT on this project in Hanoi using the VAT declaration form for projects of investment. In April 2014, input VAT on the project is 500 million VND; VAT payable on company A’s current business is 900 million VND. Company A shall deduct 500 million VND in VAT on the project from the VAT on company A’s current business (900 million VND). Thus, the remaining VAT payable by company A in April 2014 is 400 million VND.
Example 79: Company B has a headquarter in Hanoi. In March 2014, company B has a new project in Thai Binh, which has not been in operation and registered. Company B declares input VAT on this project in Hai Phong using the VAT declaration form for projects of investment. In April 2014, input VAT on the project is 500 million VND; VAT payable on company B’s current business is 200 million VND. Company B shall deduct 200 million VND in input VAT on the project from the VAT payable on the current business (200 million VND). Accordingly, in April 2014, 300 million VND in input VAT on the new project still remains after deduction. Company B may claim a refund of this amount.
Example 80: Company C has a headquarter in Ho Chi Minh City. In March 2014, company C has a new project in Dong Nai, which has not been in operation and registered. Company C declares input VAT on this project in Ho Chi Minh City using the VAT declaration form for projects of investment. In April 2014, input VAT on the project is 500 million VND; VAT payable on company C’s current business is 300 million VND. Company C shall deduct 300 million VND in input VAT on the project from the VAT on the current business (300 million VND). Accordingly, in April 2014, 200 million VND in input VAT on the new project still remains after deduction. In this case, this amount of VAT shall not be refund. Instead, company C shall aggregate this 200 million VND with the input VAT on the project in May 2014.
Example 81: Company D has a headquarter in Da Nang City. In March 2014, company D has a new project in Quang Nam, which has not been in operation and registered. Company D declares input VAT on this project in Da Nang City using the VAT declaration form for projects of investment. In April 2014, input VAT on the project is 500 million VND; 100 million VND in VAT on the company D’s current business still remains after deduction. Thus, in April 2014, input VAT on the project (500 million VND) may be refunded. The input VAT on the company D’s current business that still remains after deduction (100 million VND) may be refunded in accordance with Clause 1 of this Article.
4. In the month (if tax is declared monthly) or in the quarter (if tax is declared quarterly), if input VAT on exported goods and services that remains after deduction is 300 million VND or above, VAT shall be refunded; if the input VAT is below 300 million VND, it shall be aggregated with that in the next month or quarter.
In the month or quarter, the taxpayer may receive a refund of VAT on exported goods/services if the input VAT that remains after being offset against VAT on goods/services sold domestically is 300 million VND or above.
Refundable VAT is calculated as follows:
Input VAT that remains after deduction in the tax period |
= |
Output VAT on goods and services sold domestically |
_ |
Total input VAT deducted in the tax period (including input VAT incurred in the tax period and the input VAT transferred from the previous tax period. |
Input VAT on exported goods/services |
= |
Input VAT that remains after deduction in the tax period |
x |
Total revenue from export in the tax period |
x 100% |
Total revenue from selling goods/services in the period (including revenue from export) |
If the taxpayer purchases goods to export, refundable input VAT on exported goods is calculated as follows:
Input VAT on exported goods/services |
= |
|
Input VAT that remains after deduction in the tax period |
- |
Input VAT on unsold goods in the tax period |
|
x |
Total revenue from export in the tax period |
x 100% |
Total revenue from selling goods/services in the period (including revenue from export) |
If input VAT on exported goods/services that remains after deduction is below 300 million VND, the taxpayer must transfer it to the next tax period instead of claiming a refund. If input VAT on exported goods/services that remains after deduction is 300 million VND or above, the taxpayer may claim a refund.
Example 82:
In March 2014, Company X declares its VAT as follows:
- VAT transferred from the previous period: 0.15 billion VND.
- Input VAT (on goods and services serving export and domestic business) incurred in the month: 4.8 billion VND.
- Total revenue is 21.6 billion VND, including 13.2 billion VND in revenue from export, and 8.4 billion VND in revenue from domestic sale.
Ratio of revenue from export to total revenue = 13.2/21.6 x 100% = 61%
- Output VAT on goods and services sold domestically IS 0.84 billion VND.
Refundable VAT on exported goods is calculated as follows:
Input VAT that remains after deduction in the tax period |
= |
0.84 billion VND - (0.15 + 4.8 ) billion VND |
|
= |
- 4.11 billion VND. |
Thus, input VAT that remains in the month after deduction is 4.11 billion VND.
- Input VAT on exported goods:
Input VAT on exported goods |
= |
4.11 billion VND x 61% |
|
= |
2.507 billion VND |
Input VAT on exported goods that remains after deduction is 2.507 billion VND, which is larger than 300 million VND. Thus, the taxpayer may claim 2.507 billion VND in refund of VAT. 1.603 billion VND in input VAT on goods and services sold domestically (4.11 billion VND - 2.507 billion VND) shall be transferred to the next period instead of being refunded.
Example 83:
In March 2014, company X declares it VAT as follows::
- VAT transferred from the previous period: 200 million VND.
- Input VAT (on goods and services serving export and domestic business) incurred in the month: 4.8 billion VND.
- The total revenue is 21.6 billion VND, including 13.2 billion VND in revenue from export, and 8.4 billion VND in revenue from domestic sale.
Ratio of revenue from export to total revenue = 13.2/21.6 x 100% = 61%
- Output VAT on goods and services sold domestically is 840 million VND.
- The value of unsold goods subject to VAT in March 2014 is 10 billion VND; the corresponding input VAT deducted is 1 billion VND (10% VAT)
Refundable VAT on exported goods is calculated as follows:
Input VAT that remains after deduction in the month |
= |
840 million VND - (200 million VND + 4,800 million VND) |
|
= - 4,160 million VND |
Deductible input VAT after removing input VAT on unsold goods:
4,160 million VND – 1,000 million VND = 3,160 million VND
- Input VAT on exported goods:
Input VAT on exported goods |
= |
3,160 million VND x 61% |
||
|
= |
1,927.6 million VND |
|
|
Input VAT on exported goods that remains after deduction is 1,927.6 million VND, which is larger than 300 million VND. Thus, the taxpayer may claim 2.507 billion VND in refund of VAT. 2,232.4 million VND in input VAT on goods and services sold domestically and unsold goods (4,160 million VND - 1,927.6 million VND) shall be transferred to the next period instead of being refunded.
The recipient of refund in some cases: If the export is entrusted, the business establishment having the goods exported under entrustment is the recipient of refund; If processed goods is forwarded, the business establishment that signs the export processing contract with the foreign party is the recipient of refund; If goods are export to execute an overseas construction, the exporter is the recipient of refund; The establishment that has the domestic exports is the recipient of refund.
5. When a company is transferred, converted, merged, amalgamated, divided, split, dissolved, bankrupt, or shut down, it will receive a refund of paid VAT or input VAT remains after deduction.
If the business establishment that has not been in operation is dissolved and does not incur output VAT on the primary business according to the project of investment, no VAT refund shall be made. If the business establishment has received such refund, it must be returned to government budget.
6. Refund of VAT for projects funded by non-refundable ODA, non-refundable aid, or humanitarian aid:
a) If the project is funded by non-refundable ODA: the project owner, main contractor, or an organization appointed by the foreign sponsor to manage the project shall receive the refund of paid VAT on goods and services purchased in Vietnam to serve the project.
b) When an organization in Vietnam uses humanitarian money from a foreign entity to buy goods and services serving a project funded by non-refundable aid or humanitarian aid in Vietnam, it shall receive a refund of VAT on such goods and services.
Example 84: Vietnam Red Cross is given 200 million VND by an international organization to provide humanitarian aid for the people suffering from natural disasters. Tax-exclusive value of the aid is 200 million VND, VAT is 20 million VND. Vietnam Red Cross shall receive 20 million VND in tax refund.
VAT for programs/projects funded by non-fefundable ODA shall be refunded in accordance with instructions of the Ministry of Finance.
7. When a person provided with diplomatic immunity purchases goods and services in Vietnam for personal use will receive a refund of the VAT written on the VAT invoice or the receipt on which the amount payable is inclusive of VAT.
8. Foreigners and Vietnamese people residing abroad shall be refunded the tax on goods purchased in Vietnam and brought along upon departure if they present their passports or entry documents. VAT shall be refunded in accordance with instructions of the Ministry of Finance on refunding VAT on goods brought along upon departure by foreigners and Vietnamese people residing abroad
9. VAT shall be refunded when the taxpayer receives a decision on tax refund issued by a competent authority, and in other cases of VAT refund according to the International Agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory
Article 19. Conditions and procedure for VAT refund
1. To be eligible for tax refund according to Points 1, 2, 3, 4, 5 Article 18 of this Circular, the taxpayer must pay tax using credit-invoice method, be issued with a Certificate of Business registration or investment license or practice certificate, or a decision on establishment issued by a competent authority, have a legal seal, keep accounting records in accordance with accounting laws, and have deposit accounts at banks according to the taxpayer’s TIN.
2. Input VAT that has been claimed on the VAT declaration must not be aggregated with the deductible tax of the next month.
3. VAT shall be refunded in accordance with the procedures in the Law on Tax administration and its guiding documents.
1. Taxpayer shall declare and pay VAT in the locality where the business is situated.
2. If the taxpayer that pays VAT using credit-invoice method has a financially dependent manufacturing facility in a province other than the province where the headquarter is situated, VAT shall be paid in both provinces.
3. If a company or cooperative that uses direct method has a manufacturing facility in a province other than that where the headquarter is situated, or engages in extraprovincial sale, the company or cooperative shall pay direct VAT on the revenue earned from extraprovincial sale in the province where the sale is made. The company or cooperative is not required to pay direct VAT on such revenue, which has been declared at paid, at the headquarter
4. When a provider of telecommunications services provides postpaid telecommunications services in a province other than the province where their headquarter is situated, and establish a financially dependent branch that pays VAT using credit-invoice method and also provides postpaid telecommunications services in that same province, the provider of telecommunications services shall declare and pay VAT on postpaid telecommunications services as follows:
- VAT on the total revenue from provision of postpaid telecommunications services of the provide shall be declared at the supervisory tax authority of the headquarter.
- VAT shall be paid in the provinces where the headquarter and the branch are situated.
Direct VAT shall be paid at 2% of the revenue from telecommunications services provided in the province where the branch is situated (postpaid telecommunications services are subject to 10% tax)
5. VAT shall be declared and paid in accordance with the Law on Tax administration and its guiding documents.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực