Có phải tất cả hàng hóa nông nghiệp đều không chịu thuế GTGT?

1. Có phải tất cả hàng hóa nông nghiệp đều không chịu thuế GTGT?

Quy định về thuế GTGT hàng nông sản được căn cứ theo Thông tư 210/2013/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, không phải tính thuế và nộp thuế GTGT.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành phẩm hoặc chỉ qua sơ chế thông thường để cung cấp cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải kê khai, tính nộp thuế với mức thuế suất là 5%.

Mặt khác, theo Khoản 5, Điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về mức thuế suất:

“Điều 10. Thuế suất 5%

...

5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì.”

Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì đối với mặt hàng nông, lâm, thủy sản thô, chưa chế biến hoặc chỉ qua bảo quản, sơ chế thông thường để bán cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì sẽ không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

2. Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT), hay còn gọi là thuế VAT (Value-Added Tax), là một loại thuế gián thu được đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tay người tiêu dùng. Nói cách khác, thuế này được tính trên phần giá trị mà hàng hóa, dịch vụ tăng lên sau mỗi công đoạn sản xuất hoặc dịch vụ.

3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT

Theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm:

Sản phẩm từ trồng trọt (bao gồm sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường, do tổ chức, cá nhân tự sản xuất hoặc đánh bắt để bán hoặc nhập khẩu.

Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng (trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, phôi, tinh dịch, v.v.) trong các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh, được các cơ sở có giấy phép kinh doanh sản xuất và đáp ứng tiêu chuẩn nhà nước quy định.

Các dịch vụ tưới tiêu, cày bừa, nạo vét kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp và thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

Sản phẩm muối từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt có thành phần chính là NaCl.

Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được bán cho người đang thuê.

Chuyển quyền sử dụng đất.

Các dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ, sức khỏe, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, bảo hiểm tàu thuyền, và tái bảo hiểm.

Dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán như cấp tín dụng, cho vay, chiết khấu, phát hành thẻ tín dụng, chuyển nhượng vốn, kinh doanh ngoại tệ, và bán nợ.

Dịch vụ y tế, thú y bao gồm khám chữa bệnh cho người và vật nuôi, vận chuyển người bệnh, dịch vụ sinh đẻ kế hoạch và phục hồi sức khỏe.

Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.

Dịch vụ duy trì vườn thú, công viên, chiếu sáng công cộng, và dịch vụ tang lễ.

Duy tu, sửa chữa các công trình văn hóa, công cộng bằng vốn đóng góp của người dân hoặc viện trợ nhân đạo.

Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng vốn ngân sách nhà nước.

Xuất bản, nhập khẩu và phát hành sách giáo khoa, báo, tạp chí, tài liệu pháp luật, khoa học, kỹ thuật.

Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt và xe điện theo các tuyến quy định.

Hàng hóa chưa sản xuất được trong nước, nhập khẩu để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh.

Vũ khí, khí tài chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.

Hàng hóa nhập khẩu hoặc bán để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, và nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng hóa xuất khẩu.

Chuyển giao công nghệ và chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.

Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm khác.

Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Sản phẩm nhân tạo thay thế bộ phận cơ thể người hoặc dụng cụ dùng cho người khuyết tật.

Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế, hàng dự trữ quốc gia, các hoạt động thu phí và lệ phí nhà nước, và dịch vụ rà phá bom mìn do cơ quan quốc phòng thực hiện.

4. Chính sách giảm thuế GTGT trong năm 2024

Danh mục hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT

Vào sáng ngày 30/6, Quốc hội đã chính thức thông qua quyết định giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) thêm 2%, áp dụng từ ngày 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024, trong khuôn khổ Kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khóa XV. Theo quyết định này, thuế suất GTGT đối với các nhóm hàng hóa và dịch vụ hiện đang chịu mức 10% sẽ được giảm xuống còn 8%. Tuy nhiên, một số nhóm hàng hóa và dịch vụ sẽ không được hưởng mức giảm này, bao gồm:

  • Viễn thông và công nghệ thông tin
  • Hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm
  • Kinh doanh bất động sản
  • Kim loại và các sản phẩm kim loại đúc sẵn
  • Sản phẩm khai khoáng (ngoại trừ than), than cốc và dầu mỏ tinh chế
  • Sản phẩm hóa chất
  • Hàng hóa và dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì?

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Người tiêu dùng là đối tượng chịu thuế, nhưng người nộp thuế là các doanh nghiệp hoặc tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

5.2. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT là gì?

Đây là các loại hàng hóa, dịch vụ được quy định bởi Luật thuế GTGT mà khi mua, bán hoặc cung cấp, người bán không phải thu thuế GTGT và người mua không phải trả thuế GTGT cho sản phẩm, dịch vụ đó.