Tại sao trước đây phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế?

1. Tại sao trước đây phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế?

Trước đây, doanh nghiệp phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế nhằm đảm bảo minh bạch trong các giao dịch tài chính phục vụ hoạt động kinh doanh. Việc đăng ký tài khoản giúp cơ quan thuế dễ dàng theo dõi và quản lý các giao dịch phát sinh, hạn chế tình trạng trốn thuế hoặc các hành vi gian lận thuế khác. Thêm vào đó, các tài khoản ngân hàng đã đăng ký là cơ sở để doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đảm bảo quyền lợi thuế hợp pháp cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.

2. Doanh nghiệp có bắt buộc đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế không?

Trước đây, theo Điều 9 của Thông tư 156/2013/TT-BTC (đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2022), người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về việc thay đổi hoặc bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng trong vòng 10 (mười) ngày kể từ ngày xảy ra sự thay đổi. Thông báo này được thực hiện thông qua Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo thông tư này, thay thế cho Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST theo Thông tư 80/2012/TT-BTC.

Tuy nhiên, tại Điều 7 của Thông tư 105/2020/TT-BTC, quy định về mẫu 08-MST đã không còn được áp dụng trong hồ sơ đăng ký thuế, do đó doanh nghiệp không còn nghĩa vụ phải đăng ký tài khoản ngân hàng (TKNH) với cơ quan thuế.

Hiện nay, theo Điều 5 của Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp theo khoản 1 Điều 33 của Luật Doanh nghiệp 2020, và được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm:

  • Tên doanh nghiệp
  • Mã số doanh nghiệp
  • Địa chỉ trụ sở chính và ngành nghề kinh doanh
  • Họ và tên người đại diện theo pháp luật
  • Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp

Vì vậy, theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, số TKNH không còn được yêu cầu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, và do đó, doanh nghiệp cũng không cần phải đăng ký số TKNH với cơ quan thuế.

3. Doanh nghiệp có phải đăng ký tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư không?

Quy định áp dụng trước ngày 01/5/2021

Khi doanh nghiệp (DN) mở tài khoản ngân hàng hoặc thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng, điều này được coi là thay đổi thông tin đăng ký thuế. Do đó, DN cần làm Mẫu Phụ lục II-1 Thông báo Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT và nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký Kinh doanh).

Trên Mẫu Phụ lục II-1 này, có mục “Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế,” trong đó có phần “Thông tin về Tài khoản ngân hàng.”

Mẫu Phụ lục II-1 theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT bao gồm các thông tin sau:

THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ

STT

Các chỉ tiêu thông tin đăng ký thuế

1

Thông tin về Giám đốc (Tổng giám đốc) (chỉ kê khai nếu Giám đốc (Tổng giám đốc) không phải người đại diện theo pháp luật):

Họ và tên:

Điện thoại:

2

Thông tin về Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán (nếu có):

Họ và tên:

Điện thoại:

3

Địa chỉ nhận thông báo thuế:

Số nhà, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:

Xã/Phường/Thị trấn:

Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:

Tỉnh/Thành phố:

Điện thoại:

Fax (nếu có):

Email (nếu có):

4

Ngày bắt đầu hoạt động: .../.../...

5

Hình thức hạch toán (đánh dấu X vào ô thích hợp):

Hạch toán độc lập □

Hạch toán phụ thuộc □

6

Năm tài chính:

Áp dụng từ ngày ....../......... đến ngày ....../.........

(Ghi ngày, tháng bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán)

7

Tổng số lao động: ...

8

Có hoạt động theo dự án BOT/BTO/BT/BOO, BLT, BTL, O&M không?

□ Có

□ Không

9

Phương pháp tính thuế GTGT (chọn 1 trong 4 phương pháp):

Khấu trừ □

Trực tiếp trên GTGT □

Trực tiếp trên doanh số □

Không phải nộp thuế GTGT □

10

Thông tin về Tài khoản ngân hàng:

Tên ngân hàng

(Căn cứ theo Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT và Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT)

Quy định áp dụng từ ngày 01/5/2021 trở đi

Từ ngày 01/5/2021, Mẫu Phụ lục II-1 Thông báo Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT đã được thay thế bằng Mẫu Phụ lục II-1 theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.

Trên Mẫu Phụ lục II-1 mới này, mục “Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế” đã không còn mục “Thông tin về Tài khoản ngân hàng.”

Như vậy, khi mở tài khoản ngân hàng hoặc thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp không cần phải đăng ký tài khoản ngân hàng với Sở Kế hoạch và Đầu tư nữa, vì không còn yêu cầu về việc thông báo thông tin tài khoản ngân hàng.

Mẫu Phụ lục II-1 theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT như sau:

THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ

STT

Các chỉ tiêu thông tin đăng ký thuế

1

Thông tin về Giám đốc/Tổng giám đốc (nếu có):

Họ và tên:

Điện thoại:

2

Thông tin về Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán (nếu có):

Họ và tên:

Điện thoại:

3

Địa chỉ nhận thông báo thuế:

Số nhà, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:

Xã/Phường/Thị trấn:

Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:

Tỉnh/Thành phố:

Điện thoại (nếu có):

Fax (nếu có):

Email (nếu có):

4

Ngày bắt đầu hoạt động: .../.../...

5

Hình thức hạch toán (Đánh dấu X vào một trong hai ô “Hạch toán độc lập” hoặc “Hạch toán phụ thuộc”. Nếu chọn “Hạch toán độc lập” và thuộc đối tượng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì chọn thêm ô “Có báo cáo tài chính hợp nhất”):

Hạch toán độc lập □

Hạch toán phụ thuộc □

6

Năm tài chính:

Áp dụng từ ngày ....../......... đến ngày ....../.........

(Ghi ngày, tháng bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán)

7

Tổng số lao động: ...

8

Có hoạt động theo dự án BOT/BTO/BT/BOO, BLT, BTL, O&M không?

□ Có

□ Không

(Căn cứ theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)

4. Khấu trừ thuế GTGT với tài khoản ngân hàng không đăng ký

Khấu trừ thuế GTGT với tài khoản ngân hàng không đăng ký

Quy định áp dụng trước ngày 15/12/2016:

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán. Hai tài khoản này (của bên mua và bên bán) phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Các hình thức thanh toán phù hợp theo quy định pháp luật bao gồm: séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử), và các hình thức khác theo quy định. Điều này cũng bao gồm trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán, nếu tài khoản đó đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế.

(Căn cứ theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

Quy định áp dụng từ ngày 15/12/2016 trở đi:

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng vẫn được hiểu là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán. Tuy nhiên, quy định đã bỏ yêu cầu rằng tài khoản của bên mua và bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Các hình thức thanh toán vẫn bao gồm: séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử), và các hình thức khác theo quy định. Điều này cũng bao gồm trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán.

(Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC)

Kết luận:

Doanh nghiệp vẫn có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào ngay cả khi tài khoản ngân hàng không đăng ký với Sở kế hoạch đầu tư hoặc cơ quan thuế.

Lưu ý:

Đối với những hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện chuyển khoản để được khấu trừ thuế GTGT và đưa vào chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN.

Quy định này là điều kiện để doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu doanh nghiệp có phát sinh giao dịch qua tài khoản ngân hàng chưa đăng ký, vẫn có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Khi doanh nghiệp mở thêm tài khoản ngân hàng hoặc thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng, hãy thực hiện theo quy định đã nêu trong phần 1 của bài viết.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Hiện nay, doanh nghiệp có cần thông báo tài khoản ngân hàng cho cơ quan nào khác không?

Mặc dù không cần thông báo cho cơ quan thuế, nhưng doanh nghiệp vẫn cần cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng với Sở Kế hoạch và Đầu tư khi có thay đổi, để đảm bảo thông tin đăng ký doanh nghiệp được cập nhật đầy đủ và chính xác.

5.2. Tại sao trước đây phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế?

Trước đây, thông tin tài khoản ngân hàng được sử dụng để phục vụ công tác quản lý thuế, giúp cơ quan thuế theo dõi các giao dịch tài chính của doanh nghiệp.

5.3. Nếu không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế, doanh nghiệp có bị phạt không?

Với quy định hiện hành, việc không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế không bị coi là vi phạm và không bị phạt.