Soạn bài Văn bản văn học | Ngắn nhất Soạn văn 10

Soạn bài Văn bản văn học lớp 10 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 Tập 2 từ đó soạn văn lớp 10 một cách dễ dàng.

1 419 lượt xem
Tải về


Soạn bài Văn bản văn học (ngắn nhất)     

A. Soạn bài Văn bản văn học ngắn gọn:

Câu hỏi 1 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Văn bản văn học đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tư tưởng, tình cảm, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

- Văn bản văn học xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.

- Văn bản văn học xây dựng theo một phương thức riêng, mỗi văn bản văn học đều thuộc một thể loại nhất định, tuân thủ quy ước và cách thức của thể loại đó (thơ, truyện, kịch…).

Câu hỏi 2 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Nói hiểu tầng ngôn ngữ mới là bước đầu cần thiết để đi vào chiều sâu của văn bản văn học vì cấu trúc của văn bản văn học mang nhiều tầng lớp bao gồm tầng ngôn từ, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa.

- Trong đó, vượt qua tầng ngôn từ, người đọc mới nắm bắt được ngữ âm, ngữ nghĩa trên bề mặt của tác phẩm.

- Từ đó, người đọc có cơ sở để nhận diện và khám phá tầng hình tượng (thể hiện ở chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng…).

- Từ tầng ngôn từ, tầng hình tượng, người đọc mới có thể khám phá tầng hàm nghĩa ẩn sâu bên trong, tức là hiểu điều nhà văn muốn tâm sự, kí thác (nói theo nguyên lí “tảng băng trôi” của nhà văn Mĩ Hê-ming-uê là phần băng chìm khó nhận diện ở bên dưới).

 Câu hỏi 3 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

a. Để phân tích, học sinh cần nắm được đặc trưng của hình tượng trong thơ, hiếu được lớp ngôn từ để phân tích đặc điểm của hình tượng, từ đó phân tích ý nghĩa của hình tượng.

b. Nên chọn hình tượng trong một bài thơ, hoặc đoạn thơ đã học trong chương trình để thấy việc tiếp cận hình tượng theo hướng tìm hiểu các tầng của văn bản có những cái hay riêng

c. Có thể tham khảo ví dụ sau:

VD: Hình tượng tấm lụa đào trong bài ca dao.

Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

- Nghĩa ngôn từ: Cô gái so sánh thân mình giống như tấm lụa đào giữa chợ.

- Nghĩa hình tượng:

+ Đặc điểm của tấm lụa đào: quý giá, đẹp đẽ, mềm mại, đáng trân trọng.

+ Hoàn cảnh của tấm lụa đào: bị bán ở chợ, không biết sẽ vào tay người mua nào.

+ Nghĩa hàm ẩn: qua sự tương đồng giữa thân phận của mình với đặc điểm, hoàn cảnh của tấm lụa đào, cô gái vừa khẳng định giá trị bản thân vừa xót xa, lo lắng cho cuộc đời mình không biết sẽ gặp người bạn đời như thế nào. Bởi trong xã hội xưa, người con gái không được tự quyết chuyện trăm năm của mình.

 Câu hỏi 4 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Khái niệm: là ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng trong VBVH. Cụ thể, đó là những điều nhà văn muốn tâm sự, muốn thể nghiệm về cuộc sống, những quan niệm đạo đức xã hội, những hoài bão. Đó là thông điệp nhà văn muốn gửi gắm cho đời.

- Ví dụ:

Xiên ngang mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn

(Trích “Tự tình” II- Hồ Xuân Hương)

- Tác giả miêu tả hành động, trạng thái của từng đám rêu mọc xiên ngang mặt đất, hình ảnh mấy hòn đá vươn lên “đâm toạc” chân mây. Chúng có sức sống mãnh liệt dù bé nhỏ, bình thường. Hàm nghĩa ở đây là thái độ bất bình, ngang tàng, phản kháng của Hồ Xuân Hương muốn chống lại số phận bé nhỏ, bấp bênh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đó cũng là bản lĩnh Xuân Hương, cá tính Xuân Hương độc đáo, mạnh mẽ. 

 II. Luyện tập

Câu hỏi (trang 121-123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Văn bản Nơi dựa

a. Văn bản là một bài thơ văn xuôi của Nguyễn Đình Thi. Bố cục của văn bản chia làm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng như nhau:

- Câu mở đầu và câu kết của mỗi đoạn có cấu trúc giống nhau.

- Mỗi đoạn đều có hai nhân vật có đặc điểm giống nhau. Đoạn một là một người đàn bà và một đứa nhỏ, đoạn hai là một người chiến sĩ và một bà cụ.

Tác giả tạo nên cấu trúc đối xứng cốt làm nổi bật tính tương phản, từ đó làm nổi bật ý nghĩa của hình tượng.

b. Những hình tượng trong hai đoạn của bài thơ gợi lên nhiều suy nghĩ về nơi dựa trong cuộc sống. Người đàn bà dắt đứa nhỏ nhưng chính đứa nhỏ lại là "nơi dựa” cho người đàn bà; bà cụ già bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ.

Văn bản Thời gian

- Các câu thơ được trích dẫn hàm chứa ý nghĩa: khẳng định sự tàn phá, mài mòn khủng khiếp của thời gian (làm khô héo cảm xúc khiến kỉ niệm đã qua giờ khô khan như tiếng sỏi trong lòng giếng cạn). Chỉ có thơ ca nghệ thuật và tình yêu vẫn luôn tràn đầy cảm xúc, tràn đầy sức sống bất diệt (còn xanh, như hai giếng nước) bất chấp thời gian.

- Thông điệp trong bài “Thời gian”: trong dòng thời gian thử thách, khắc nghiệt, chỉ có những giá trị chân chính mới tồn tại lâu bền (nghệ thuật, tình yêu).

 Văn bản Mình và ta

- Mối quan hệ giữa người đọc và nhà văn (câu 1,2): mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, gần gũi, đồng cảm.

- Văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc (câu 3,4): Văn bản văn học, tác phẩm văn học là các tác phẩm ngôn từ, thông điệp đã được ẩn trong các hình tượng, các câu từ. Nhờ có sự tiếp nhận, cảm thụ, trí hình dung tưởng tượng của người đọc mà những hình tượng ấy, ngôn từ ấy trở nên sinh động, hiện thực hóa và thực sự sống cuộc đời đích thực của nó. Nếu không được tiếp nhận trong tâm trí người đọc, văn bản văn học hay tác phẩm văn học mãi chỉ là những văn bản chết.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 ngắn gọn, hay khác:

Soạn bài Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối 

Soạn bài Nội dung và hình thức của văn bản văn học 

Soạn bài Các thao tác nghị luận 

Soạn bài Viết bài làm văn số 7: Văn nghị luận 

Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt 

1 419 lượt xem
Tải về