Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh | Ngắn nhất Soạn văn 10
Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh lớp 10 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 Tập 2 từ đó soạn văn lớp 10 một cách dễ dàng.
Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh (ngắn nhất)
A. Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh ngắn gọn :
I. Đoạn văn thuyết minh
Câu hỏi 1 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
a.
- Về hình thức : bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng.
- Về nội dung: Biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn.
- Về cấu tạo: thường do nhiều câu tạo thành. Tuy nhiên có những đoạn văn chỉ có một câu thậm chí là một từ.
b. Một đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tập trung làm rõ một ý chung, một chủ đề chung thống nhất và duy nhất.
- Liên kết chặt chẽ với các đoạn văn đứng trước và sau nó.
- Diễn đạt chính xác và trong sáng.
- Gợi cảm và hấp dẫn.
Câu hỏi 2 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Giống nhau:
+ Đều đảm bảo cấu trúc thường gặp của đoạn văn
+ Đều đề cập đến bức chân dung Nguyễn Trãi
- Khác nhau:
+ Đoạn văn tự sự kể lại cuộc gặp gỡ giữa Lương Thế Vinh và Nguyễn Trãi; có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm rất háp dẫn, xúc động.
+ Đoạn văn thuyết minh giải thích cho người đọc hiểu về mĩ thuật thời Lê sơ nói chung, quá trình sáng tác và giá trị của bức tranh chân dung Nguyễn Trãi nói riêng. Đoạn văn chỉ cung cấp tri thức, không có các yếu tố miêu tả và biểu cảm như đoạn văn tự sự.
Câu hỏi 3 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Các ý được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, nhận thức, phản bác - chứng minh làm tăng tính hấp dẫn, lôi cuốn cho đoạn văn.
II. Viết đoạn văn thuyết minh
Câu hỏi 1 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
a. Về một nhà khoa học:
- Giới thiệu khái quát tên tuổi, quê quán, lĩnh vực chuyên ngành nghiên cứu.
- Quá trình đến với khoa học dễ dàng hay đầy gian nan thử thách.
- Những đóng góp của nhà khoa học đó cho nền khoa học.
- Giới thiệu vài nét về cuộc sống đời tư.
b. Về một tác phẩm văn học
- Tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, thể loại.
- Nội dung tư tưởng.
- Đặc sắc nghệ thuật.
- Đánh giá, tổng kết về giá trị, tầm ảnh hưởng của tác phẩm.
Câu hỏi 2 (trang 62,63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Lựa chọn ý “Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”:
“Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu nhất phải kể đến là yếu tố kì ảo. Ngô Tử Văn vốn là người trần mắt thịt mà có thể chiến thắng hồn ma của tên giặc, xuống một thế giới ngoài trần gian. Nguyễn Dữ đã sử dụng yếu tố kì ảo xen kẽ yếu tố hiện thực làm tăng thêm sắc màu huyễn hoặc và sức hấp dẫn ma lực của thể truyền kì, đồng thời còn thể hiện được vị trí của con người trong vũ trụ và đời sống tâm linh người Việt xưa, thế giới cõi âm là sự phản chiếu đời thực.”
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Đây là đoạn nối tiếp đoạn văn ở trên, đoạn này đánh giá, tổng kết giá trị và ảnh hưởng của tác phẩm:
“Như vậy, có thể thấy Chuyện chức phán sự đền Tản Viên vừa đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn, một người trí thức Việt, vừa thể hiện niềm tin công lí của nhân dân - chính nghĩa nhất định sẽ chiến thắng gian tà. Đồng thời tác phẩm còn mang nét nghệ thuật đặc trưng của lối truyền kì là yếu tố kì ảo.
Câu 2 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Mở bài: Giới thiệu về Nguyễn Du.
- Nguyễn Du nổi tiếng là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa mà cả thế giới biết đến.
- Ông có sự nghiệp văn học đồ sộ trong đó phải kể đến truyện Kiều cùng nhiều thể loại thơ chữ nôm và chữ Hán.
Thân bài
1. Cuộc đời
- Ông tên tự Tố Như, hiệu là Thanh Hiên (1765 – 1820) sinh ra tại Thăng Long.
- Sinh ra và lớn lên trong gia đình giàu có, truyền thống nghệ thuật, yêu văn chương.
- Thời kì của ông đất nước có nhiều chuyển biến lớn và biến động trong xã hội.
- Ông có tuổi thơ bất hạnh khi sớm mất cha mẹ, phải lang thang nhiều nơi trong xã hội nên am hiểu văn hóa nhân gian.
- Nguyễn Du từng có thời gian đỗ đạt và làm quan triều Lê và Nguyễn. Ông liêm khiết, vô tư được nhiều người mến mộ.
2. Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du
- Ông sáng tác thơ gồm có thơ chữ Hán (Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục). Thơ chữ Nôm có 2 tác phẩm tiêu biểu là “Truyện Kiều” và “Văn tế thập loại chúng sinh”.
- Thơ ông luôn phản ánh hiện thực cơ cực của tầng lớp nhân dân trong xã hội. Đồng thời lý tưởng nhân đạo bênh vực nhân dân, những con người bị chèn ép trong xã hội xưa.
- Ngôn ngữ trong tác phẩm của của ông trong sáng, tinh tế. Ông giúp thúc đẩy nền văn chương nước nhà phát triển, đặc biệt là sự đa dạng phong phú của tiếng việt.
- Được Unesco công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới.
Kết bài
- Nguyễn Du là một trong những thi sĩ góp công giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Ông xứng đáng là đại thi hào tài hoa trong nền văn học nước nhà.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 ngắn gọn, hay khác:
Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
Soạn bài Tóm tắt văn bản thuyết minh
Soạn bài Hồi trống cổ thành (Trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa)
Soạn bài Đọc thêm: Tào Tháo uống rượu luận anh hùng (Trích hồi 21 – Tam quốc diễn nghĩa)
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Hóa học 10 | Giải bài tập Hóa học 10 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Lý thuyết Hóa học 10
- Giải sbt Hóa học 10
- Các dạng bài tập Hóa học lớp 10
- Giải sgk Vật Lí 10 | Giải bài tập Vật lí 10 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)
- Giải sbt Vật Lí 10
- Giải sgk Lịch sử 10 | Giải bài tập Lịch sử 10 Học kì 1, Học kì 2 (sách mới)