Sách bài tập Toán 10 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Mệnh đề
Với giải sách bài tập Toán 10 Bài 1: Mệnh đề sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Toán 10 Bài 1.
Giải sách bài tập Toán lớp 10 Bài 1: Mệnh đề - Chân trời sáng tạo
Giải SBT Toán 10 trang 8 Tập 1
a) Số 2100 có 50 chữ số khi viết trong hệ thập phân;
c) ;
d) 2x + 1 > 0;
e) Virus SARS-CoV-2 rất nguy hiểm, đúng không?
Lời giải:
a) Câu “Số 2100 có 50 chữ số khi viết trong hệ thập phân” là một câu khẳng định, chắc chắn chỉ có thể đúng hoặc sai nên nó là một mệnh đề.
b) Câu “0,0001 là số rất bé” là một câu khẳng định, nhưng không có tính chất đúng hoặc sai, do không rõ tiêu chí thế nào là số bé. Do đó, nó không phải là mệnh đề.
c) Câu “” là một khẳng định sai, do đó “” là một mệnh đề.
d) “2x + 1 > 0” là một mệnh đề chứa biến.
e) Câu “Virus SARS-CoV-2 rất nguy hiểm, đúng không?” là một câu nghi vấn nên nó không là mệnh đề.
*Phương pháp giải:
Áp dụng lý thuyết mệnh đề
*Lý thuyết:
Mệnh đề toán học
• Mệnh đề toán học là mệnh đề khẳng định một sự kiện trong toán học.
Mệnh đề chứa biến
• Ở mệnh đề chứa biến, ta chưa thể khẳng định ngay tính đúng hoặc sai. Với mỗi giá trị cụ thể của biến số, ta có một mệnh đề toán học mà ta có thể khẳng định tính đúng hoặc sai của mệnh đề.
Kí hiệu mệnh đề chứa biến n là P(n), mệnh đề chứa biến x, y là P(x, y), …
Phủ định của một mệnh đề
• Cho mệnh đề P. Mệnh đề “Không phải P” được gọi là mệnh đề phủ định của mệnh đề P và kí hiệu là .
Mệnh đề đúng khi P sai, và ngược lại.
Mệnh đề kéo theo
• Cho hai mệnh đề P và Q. Mệnh đề “Nếu P thì Q” được gọi là mệnh đề kéo theo, được kí hiệu là P ⇒ Q.
Mệnh đề P ⇒ Q chỉ sai khi P đúng Q sai, và đúng trong tất cả các trường hợp còn lại.
Nhận xét: Tùy theo nội dung cụ thể, đôi khi người ta còn phát biểu mệnh đề P ⇒ Q là “P kéo theo Q” hay “P suy ra Q” hay “Vì P nên Q”…
Xem thêm
Lý thuyết Mệnh đề toán học – Toán 10 Cánh diều
Bài 2 trang 8 SBT Toán 10 Tập 1: Hãy viết ba câu là mệnh đề, ba câu không phải là mệnh đề.
Lời giải:
- Ba câu là mệnh đề:
+ Số 15 là một số nguyên tố.
+ Hình chữ nhật ABCD có AB = CD.
+ Tam giác đều có ba cạnh bằng nhau.
- Ba câu không là mệnh đề:
+ 22022 là số rất lớn.
+ Hôm nay trời đẹp lắm!
+ Bạn đã ăn cơm chưa?
a) P: “Năm 2020 là năm nhuận”;
b) Q: “ không phải là số vô tỉ”;
c) R: “Phương trình x2 + 1 = 0 có nghiệm”;
Lời giải:
a) Mệnh đề phủ định của mệnh đề P là mệnh đề : “Năm 2020 không là năm nhuận”.
Do 2020 chia hết cho 4 nên năm 2020 là năm nhuận, do đó là mệnh đề sai.
b) Mệnh đề phủ định của mệnh đề Q là mệnh đề : “ là số vô tỉ”.
Mệnh đề này là mệnh đề đúng.
c) Mệnh đề phủ định của mệnh đề R là mệnh đề : “Phương trình x2 + 1 = 0 không có nghiệm” hoặc “Phương trình x2 + 1 = 0 vô nghiệm”.
Ta có: x2 ≥ 0 với mọi x ∈ ℝ, do đó x2 + 1 ≥ 0 + 1 = 1 > 0 với mọi x ∈ ℝ.
Vậy phương trình x2 + 1 = 0 vô nghiệm hay mệnh đề là mệnh đề đúng.
a) P: “Hai tam giác ABC và DEF bằng nhau”;
Q: “Hai tam giác ABC và DEF đồng dạng”.
b) P: “b2 ≥ 4ac”;
Q: “Phương trình ax2 + bx + x = 0 vô nghiệm” (a, b, c là ba số thực nào đó, a ≠ 0).
Lời giải:
a) Mệnh đề P ⇒ Q: “Nếu hai tam giác ABC và DEF bằng nhau thì hai tam giác ABC và DEF đồng dạng”.
Mệnh đề này là mệnh đề đúng.
Do hai tam giác ABC và DEF bằng nhau thì AB = DE, BC = EF, AC = DF.
Suy ra .
Nên tam giác ABC đồng dạng với tam giác DEF theo trường hợp cạnh – cạnh – cạnh.
b) Mệnh đề P ⇒ Q: “Nếu b2 ≥ 4ac thì phương trình ax2 + bx + x = 0 vô nghiệm”.
Mệnh đề này là mệnh đề sai.
Vì b2 ≥ 4ac nên b2 – 4ac ≥ 0.
Khi đó: ∆ = b2 – 4ac ≥ 0 nên phương trình ax2 + bx + x = 0 có nghiệm.
Bài 5 trang 8 SBT Toán 10 Tập 1: Ta có phát biểu lại mệnh đề:
“Mỗi hình thoi là một hình bình hành”
“Nếu một tứ giác là hình thoi thì nó là một hình bình hành”.
Hãy phát biểu lại mỗi mệnh đề sau thành mệnh đề kéo theo”
a) Hình chữ nhật có hai đường chéo bằng nhau;
b) Tổng của hai số hữu tỉ là một số hữu tỉ;
c) Lập phương của một số âm là một số âm.
Lời giải:
a) Nếu một tứ giác là hình chữ nhật thì nó có hai đường chéo bằng nhau.
b) Nếu hai số nào đó đều là số hữu tỉ thì tổng của chúng cũng là một số hữu tỉ.
c) Nếu một số nào đó là số âm thì lập phương của nó cũng là số âm.
a) Nếu một số chia hết cho 6 thì nó chia hết cho 3;
b) Nếu tam giác ABC có AB = AC thì tam giác ABC cân;
c) Nếu tam giác ABC có hai góc bằng 60° thì tam giác ABC đều.
Lời giải:
Mệnh đề có dạng “Nếu P thì Q” thì mệnh đề đảo của nó là mệnh đề “Nếu Q thì P”.
a) Mệnh đề đảo của mệnh đề “Nếu một số chia hết cho 6 thì nó chia hết cho 3” là mệnh đề “Nếu một số chia hết cho 3 thì nó chia hết cho 6”. Mệnh đề này là mệnh đề sai.
Thật vậy, giả sử chọn số 3, ta có 3 chia hết cho 3 nhưng 3 không chia hết cho 6.
b) Mệnh đề đảo của mệnh đề “Nếu tam giác ABC có AB = AC thì tam giác ABC cân” là mệnh đề “Nếu tam giác ABC cân thì AB = AC”. Đây là mệnh đề đúng (theo tính chất của tam giác cân).
c) Mệnh đề đảo của mệnh đề “Nếu tam giác ABC có hai góc bằng 60° thì tam giác ABC đều” là mệnh đề “ Nếu tam giác ABC đều thì nó có hai góc bằng 60°”. Mệnh đề này là mệnh đề đúng.
Vì ∆ABC đều nên ba góc của tam giác bằng nhau và bằng 60°, do đó ∆ABC đều thì nó có hai góc bằng 60°.
Giải SBT Toán 10 trang 9 Tập 1
a) P: “a = b”, Q: “a2 = b2” (a, b là hai số thực nào đó).
b) P: “Tứ giác ABCD có hai đường chéo bằng nhau”;
Q: “Tứ giác ABCD là hình thang cân”.
c) P: “Tam giác ABC có hai góc bằng 45°”, Q: “Tam giác ABC vuông cân”.
Lời giải:
a) Ta có khi P đúng thì Q cũng đúng. Do đó, mệnh đề P ⇒ Q là mệnh đề đúng.
Vậy ta có phát biểu: “Với a và b là hai số thực nào đó, a = b là điều kiện đủ để a2 = b2” (hoặc “a2 = b2 là điều kiện cần để a = b”).
b) Ta có khi Q đúng thì P đúng. Do đó, mệnh đề Q ⇒ P là mệnh đề đúng.
Vậy ta có phát biểu: “Tứ giác ABCD có hai đường chéo bằng nhau là điều kiện cần để nó là hình thang cân” (hoặc “Tứ giác ABCD là hình thang cân là điều kiện đủ để nó có hai đường chéo bằng nhau”).
c) Ta có khi P đúng thì Q đúng và ngược lại Q đúng thì P cũng đúng. Do đó, P và Q là hai mệnh đề tương đương.
Vậy ta có phát biểu: “Điều kiện cần và đủ để tam giác ABC vuông cân là tam giác ABC có hai góc bằng 45°”.
Bài 8 trang 9 SBT Toán 10 Tập 1: Dùng kí hiệu hoặc để viết các mệnh đề sau và xét tính đúng sai của chúng.
a) Mọi số thực khác 0 nhân với nghịch đảo của nó bằng 1.
b) Có số tự nhiên mà bình phương của nó bằng 20.
c) Bình phương của mọi số thực đều dương.
d) Có ba số tự nhiên khác 0 sao cho tổng bình phương của hai số bằng bình phương của số còn lại.
Lời giải:
a) Mệnh đề “Mọi số thực khác 0 nhân với nghịch đảo của nó bằng 1” được viết là: “∀ x ∈ ℝ, x ≠ 0, x ”. Mệnh đề này là mệnh đề đúng.
b) Mệnh đề “Có số tự nhiên mà bình phương của nó bằng 20” được viết là: “∃ x ∈ ℕ, x2 = 20”. Mệnh đề này là mệnh đề sai do , chỉ có hai số bình phương lên mới bằng 20 nhưng hai số này không phải là số tự nhiên.
c) Mệnh đề “Bình phương của mọi số thực đều dương” được viết là: “∀ x ∈ ℝ, x2 > 0”.
Mệnh đề này là mệnh đề sai, do tồn tại số thực 0 và 02 = 0.
d) Mệnh đề “Có ba số tự nhiên khác 0 sao cho tổng bình phương của hai số bằng bình phương của số còn lại” được viết là: “∃ x, y, z ∈ ℕ*, x2 + y2 = z2”. Mệnh đề này là mệnh đề đúng. Chẳng hạn ta có bộ ba số (3; 4; 5) với 32 + 42 = 52.
Bài 9 trang 9 SBT Toán 10 Tập 1: Xét tính đúng sai và viết mệnh đề phủ định của các mệnh đề sau:
a) x ∈ ℕ, 2x2 + x = 1;
b) x ∈ ℝ, x2 + 5 > 4x.
Lời giải:
a) + Xét phương trình 2x2 + x = 1 ⇔ 2x2 + x – 1 = 0.
Phương trình bậc hai này có hai nghiệm là x = – 1 và x = . Nhưng hai nghiệm đều không phải là số tự nhiên. Do đó mệnh đề “ x ∈ ℕ, 2x2 + x = 1” là mệnh đề sai.
+ Phủ định của là ; phủ định của = là ≠.
Vậy mệnh đề phủ định của mệnh đề trên là: “ x ∈ ℕ, 2x2 + x ≠ 1”.
b) + Với mọi số thực x, ta có x2 – 4x + 5 = x2 – 4x + 4 + 1 = (x – 2)2 + 1 > 0.
Do đó, x2 – 4x + 5 > 0 hay x2 + 5 > 4x.
Suy ra mệnh đề “ x ∈ ℝ, x2 + 5 > 4x” là mệnh đề đúng.
+ Phủ định của ∀ là ; phủ định của > là ≤.
Vậy mệnh đề phủ định của mệnh đề trên là: “ x ∈ ℝ, x2 + 5 ≤ 4x”.
Xem thêm lời giải sách bài tập Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 3: Các phép toán trên tập hợp
Bài 1: Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Bài 2: Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Xem thêm tài liệu Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo