Phần IV Thông tư 79/2009/TT-BTC: Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
Số hiệu: | 79/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 20/04/2009 | Ngày hiệu lực: | 04/06/2009 |
Ngày công báo: | 08/05/2009 | Số công báo: | Từ số 233 đến số 234 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/01/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người khai hải quan khai, nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/01-PTVT.ĐB): nộp bản chính gồm 2 liên;
b) Danh sách hành khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;
c) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh của người điều khiển phương tiện: xuất trình bản chính;
d) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
e) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
g) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính.
2. Cơ quan Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Người khai hải quan phải khai, nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Khai bổ sung việc gia hạn tạm nhập và những thay đổi khác so với khai báo khi tạm nhập (nếu có) vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất;
b) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/01-PTVT.ĐB) có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
c) Danh sách hành khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;
d) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;
e) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính;
2. Cơ quan Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
Thủ tục hải quan đối với ôtô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập) thực hiện theo quy định tại Điều 74, 75 Thông tư này, riêng tờ khai hải quan sử dụng tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập mẫu HQVN/2006/02-PTVT.ĐB.
1. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người hoặc động vật kéo (ví dụ: xe kéo, xe lôi, xe ngựa, xe bò kéo,...).
2. Khi xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện không phải xin giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện tận tải. Cơ quan hải quan cửa khẩu theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy tính.
Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
1. Đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan khai, nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/01-PTVT.ĐB): nộp bản chính gồm 02 liên;
b) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): 01 bản sao;
c) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh của người điều khiển phương tiện;
d) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính.
2. Đối với ô tô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan khai, nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Khai bổ sung việc gia hạn tạm nhập và những thay đổi khác so với khai báo khi tạm nhập (nếu có) vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất;
b) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất (theo mẫu HQVN/2006/02-PTVT.ĐB) có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
c) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.
3. Đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, riêng tờ khai hải quan sử dụng tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất-tái nhập (theo mẫu HQVN/2006/02-PTVT.ĐB).
4. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Người điều khiển phương tiện nộp, xuất trình các hồ sơ, chứng từ sau:
a) Xuất trình giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của cơ quan có thẩm quyền;
b) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập- tái xuất, tạm xuất- tái nhập: nộp 01 bản;
c) Tờ khai xuất cảnh, nhập cảnh của người điều khiển phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
2. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Các phương tiện này bao gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam không quá hai ngày để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu sau đó quay về nước;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới không quá hai ngày để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Phương tiện vận tải của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
2. Các loại phương tiện này chỉ được tạm nhập- tái xuất, tạm xuất-tái nhập qua cùng một cửa khẩu.
3. Các loại phương tiện này không phải có giấy phép, không phải khai bằng tờ khai phương tiện vận tải, cơ quan hải quan cửa khẩu quản lý, theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy tính.
Thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (dưới đây gọi chung là thuyền trưởng) chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
Thủ tục hải quan đối với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Người khai hải quan phải khai và nộp hồ sơ hải quan trong thời hạn sau:
1. Chậm nhất hai giờ đối với tàu biển nhập cảnh, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
2. Chậm nhất hai giờ trước khi tàu rời cảng đối với tàu biển xuất cảnh. Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng.
3. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng thuyền trưởng phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cảng biết trước ít nhất ba mươi phút.
1. Bản khai hàng hoá nhập khẩu (cargo declaration) phải được khai đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về mô tả hàng hóa (description of goods); không được ghi chung chung như: hàng bách hóa, hàng thiết bị văn phòng, hàng điện tử, điện gia dụng, đồ chơi trẻ em... Mặt hàng nào ghi chung chung thì phải khai và nộp bổ sung bản kê chi tiết (attached list) của mặt hàng đó.
2. Đối với hành lý của thuyền viên:
a) Khai hành lý của cả đoàn vào bản khai hành lý thuyền viên;
b) Đối với hàng hoá của thuyền viên thì mỗi thuyền viên khai vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
3. Đối với hành lý vượt định mức, hàng hóa của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế; và Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC ngày 08 tháng 05 năm 2006 của Bộ Tài chính ban hành quy định về mẫu, hướng dẫn sử dụng, in, phát hành và quản lý tờ khai nhập cảnh/xuất cảnh.
1. Đối với tàu biển nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01 bản chính;
b) Bản khai hàng hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có): 01 bản chính;
d) Bản khai dự trữ của tàu: 01 bản chính;
e) Danh sách thuyền viên: 01 bản chính;
g) Danh sách hành khách (nếu có): 01 bản sao;
h) Bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên: 01 bản chính.
i) Bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển (nếu có): 01 bản chính.
2. Đối với tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nếu không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì thuyền trưởng không phải nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai chung, bản khai hàng hóa, danh sách hành khách (nếu có vận chuyển hành khách); nếu có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển; ngoài ra xuất trình các giấy tờ sau:
a) Hoá đơn mua hàng cung ứng tàu biển;
b) Hoá đơn mua hàng miễn thuế (theo đơn đặt hàng).
3. Đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01 bản chính;
b) Bản khai hàng hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai dự trữ của tàu: 01 bản chính;
d) Danh sách thuyền viên: 01 bản chính;
e) Bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
g) Danh sách hành khách (nếu có): 01 bản sao.
4. Đối với tàu biển quá cảnh
a) Khi làm thủ tục nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh như quy định nêu tại khoản 1 Điều này.
Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh niêm phong hồ sơ (gồm 01 bản khai hàng hoá và 01 phiếu chuyển hồ sơ tàu), giao thuyền trưởng để chuyển cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh.
b) Khi làm thủ tục xuất cảnh, thuyền trưởng nộp cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh: Bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ do Chi cục Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh chuyển đến.
5. Đối với tàu biển chuyển cảng
a) Tại cảng nơi tàu đi:
a.1) Thuyền trưởng nộp cho Chi cục Hải quan cảng bản khai chung, bản khai hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng, bản khai hàng hoá xuất khẩu đã được xếp lên tàu, bản khai hàng hoá quá cảnh, chuyển tải (nếu có): mỗi loại 01 bản.
a.2) Chi cục Hải quan cảng niêm phong hồ sơ chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để nộp cho Chi cục Hải quan cảng nơi tàu đến.
b) Tại cảng nơi tàu đến, thuyền trưởng nộp bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ chuyển cảng đã niêm phong hải quan do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến.
Việc sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (cargo declaration) sau khi thông quan tàu biển nhập cảnh theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
1. Việc sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá phải xuất phát từ việc sửa chữa, điều chỉnh vận tải đơn (B/L), trên cơ sở yêu cầu của người gửi hàng đối với người vận tải (chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu). Yêu cầu sửa chữa, điều chỉnh vận tải đơn dẫn đến việc sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa thường có các nội dung: sửa chữa tên người nhận hàng; tên hàng; lượng hàng; số seal hãng tàu; số hiệu container; tên cảng đích ghi trên vận tải đơn.
2. Hồ sơ đề nghị sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá nhập khẩu (đã nộp cho cơ quan hải quan) gồm:
a) Yêu cầu sửa chữa, điều chỉnh vận tải đơn của người gửi hàng ở nước ngoài;
b) Điện xác nhận của chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu từ nước ngoài (bản dịch tiếng Việt Nam, bản sao tiếng Anh mỗi loại 01 bản) về nội dung điều chỉnh;
c) Đơn xin điều chỉnh của chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu;
d) Bản khai hàng hoá điều chỉnh;
e) Văn bản uỷ quyền của chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu cho người được ủy quyền làm việc với cơ quan hải quan để xin điều chỉnh nội dung bản khai hàng hoá;
g) Riêng vận tải đơn đích danh, nếu điều chỉnh tên người nhận hàng thì phải có văn bản từ chối nhận hàng của người nhận hàng trên vận tải đơn.
3. Địa điểm và thời hạn tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa nhập khẩu
a) Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi đã làm thủ tục nhập cảnh cho tàu chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá nhập khẩu.
b) Chỉ tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá nhập khẩu trước khi người nhận hàng làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp cần phải sửa sau khi đăng ký tờ khai do Tổng cục Hải quan quyết định.
4. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa nhập khẩu
a) Lãnh đạo Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm phân công công chức thực hiện các công việc: tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung thông báo sửa chữa, điều chỉnh với bản khai hàng hoá do thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp đã nộp khi phương tiện vận tải nhập cảnh.
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ đề xuất ý kiến chấp nhận hay không chấp nhận (ghi rõ lý do vì sao không chấp nhận) về nội dung sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (mẫu 20 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Chuyển hồ sơ cho lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định. Lãnh đạo Chi cục quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (ghi rõ lý do vì sao không chấp nhận để thông báo cho chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu) trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, ký tên (ghi rõ họ tên), đóng dấu Chi cục, dấu chức danh.
d) Công chức tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa xác nhận, đóng dấu nghiệp vụ lên bản khai hàng hóa đã điều chỉnh, ký tên, đóng dấu công chức, niêm phong bản khai hàng hóa đã điều chỉnh, bản sao Phiếu tiếp nhận hồ sơ đã được Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định giao cho người làm việc với cơ quan hải quan về việc sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa để chuyển cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hàng hóa nhập khẩu.
Thời gian giải quyết công việc trên chậm nhất không quá bốn giờ làm việc kể từ khi công chức tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hóa từ chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu.
1. Chậm nhất hai mươi bốn giờ (đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất một giờ) trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Số hiệu chuyến bay;
b) Quốc tịch tàu bay;
c) Loại tàu bay;
d) Hành trình bay;
e) Thời gian đến - đi của tàu bay;
g) Vị trí đỗ của tàu bay;
h) Cửa vào của hành khách;
i) Thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu bay.
Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thông báo trước một giờ (khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh) cho cơ quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin, số liệu nêu trên.
2. Chậm nhất ba giờ trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, tổ chức vận tải hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng;
b) Hành lý ký gửi;
c) Danh sách hành khách;
d) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay.
3. Ngay sau khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hàng hóa, hành lý xuất khẩu, hành khách xuất cảnh và ngay sau khi tàu bay nhập cảnh đỗ tại vị trí chỉ định, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, gồm:
a) Tờ khai tổng hợp tàu bay: 01 bản chính;
b) Bản lược khai hàng hóa: 02 bản chính;
c) Bản lược khai hành lý ký gửi: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách: 01 bản chính;
e) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay: 01 bản chính.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các thông tin, số liệu nêu tại khoản 1 và 2 Điều 88 Thông tư này từ Cảng vụ hàng không và tổ chức vận tải hàng không cung cấp; tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại khoản 3 Điều 88 Thông tư này từ người điều khiển máy bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp để làm thủ tục hải quan cho tàu bay theo quy định của pháp luật.
1. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế có kết hợp vận chuyển nội địa thực hiện như đối với tàu bay chuyển cảng. Trên chuyến bay có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thuộc loại hình nào thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với loại hình đó.
2. Trường hợp tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hãng vận chuyển phải sắp xếp hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu tại vị trí riêng biệt trong khoang hầm hàng để đảm bảo việc niêm phong hải quan.
1. Tại ga liên vận biên giới
a) Ngay sau khi tàu nhập cảnh đến ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện (sau đây gọi chung là trưởng tàu) nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới những giấy tờ sau:
a.1) Bản kê hàng hoá nhập khẩu hoặc bản lược khai hàng hoá nhập khẩu: 01 bản chính;
a.2) Vận tải đơn: 01 bản chính liên thứ 3;
a.3) Giấy giao tiếp toa xe (đối với tàu chuyên chở hàng hoá): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách (đối với tàu chở hành khách): 01 bản chính;
a.5) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa: nộp 02 bản chính (theo mẫu của Tổng cục Hải quan).
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về đầu máy, số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hoá hoặc từng lô hàng sẽ dỡ xuống ga liên vận nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.5) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga: dỡ hàng hoá, hành lý ký gửi xuống kho, bãi để làm thủ tục nhập khẩu tại ga;
b.6) Lập biên bản bàn giao hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa: 02 bản;
b.7) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp; niêm phong hồ sơ hải quan gồm: bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống ga liên vận nội địa: 01 bản chính; vận tải đơn dỡ hàng tại ga liên vận nội địa: 01 bản chính; biên bản bàn giao: 01 bản, giao cho trưởng tàu hoặc người đại diện để nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa.
2. Tại ga liên vận nội địa
a) Ngay sau khi tàu chuyên chở hàng hoá đến ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa:
a.1) Các giấy tờ còn nguyên niêm phong của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới;
a.2) Giấy giao tiếp toa xe: 01bản chính;
a.3) Giấy giao tiếp hàng quá cảnh (nếu có): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải, niêm phong của Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới (nếu có) đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.5) Đóng dấu nghiệp vụ và trả lại các giấy tờ do Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới gửi đến.
1. Tại ga liên vận nội địa
a) Trước khi tàu chuyên chở hàng hoá xuất khẩu rời ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa những giấy tờ sau:
a.1) Bản xác báo thứ tự lập tàu: 01 bản chính;
a.2) Lược khai hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chính;
a.3) Vận tải đơn: 01 bản chính liên thứ 3;
a.4) Giấy giao tiếp hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế): 01 bản chính.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hoá xuất khẩu hoặc từng lô hàng xuất khẩu; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.3) Lập biên bản bàn giao hàng hoá xuất khẩu cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới: 02 bản;
b.4) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.5) Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: biên bản bàn giao 01 bản; lược khai hàng hóa xuất khẩu: 01 bản sao; vận tải đơn: 01 bản chính, giao cho trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp để nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới.
2. Tại ga liên vận biên giới
a) Khi tàu chuyên chở hàng hoá xuất khẩu tới ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
a.1) Các giấy tờ đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa niêm phong;
a.2) Tờ khai thành phần đoàn tàu, danh sách và tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu: 01 bản chính;
a.3) Bản kê khai hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng quá cảnh, giấy giao tiếp toa xe (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tàu chuyên chở hành khách): 01 bản chính.
b) Nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra những giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Đối chiếu, kiểm tra thực tế về đầu máy, số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Tổ chức giám sát việc xếp hàng hoá, hành lý đã làm thủ tục hải quan lên từng toa tàu;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa tàu chứa hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa cho đến khi tàu xuất cảnh;
b.5) Tổ chức giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.6) Đóng dấu nghiệp vụ lên các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.7) Đóng dấu và trả lại các giấy tờ do Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa gửi đến.
CUSTOMS PROCEDURES FOR MEANS OF TRANS TORT ON ENTRY, EXIT. IN TRANSIT OR MOVING FROM PORT TO TORT
Section 1. FOR CARS ON ENTRY, EXIT OR IN TRANSIT VIA BORDER GATES FOR COMMERCIAL PURPOSES
Article 74. Customs procedures for foreign cars upon entry (temporary import)
1. Customs declarants shall declare, submit and produce the following papers:
a/ The declaration of road means of transport temporarily imported for re-export (made according to form HQVN/2006/01-PTVT.DB): to submit 2 originals;
b/ The list of passengers (for passenger cars): to submit 1 original;
c/ The entry/exit declaration of the operator: to produce the original:
d/ The permit granted by a competent agency to produce the original:
e/ The vehicle registration paper: to produce the original;
f/ The declaration of imports and goods in transit: to produce the original.
2. Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 75. Customs procedures for foreign cars upon exit (re-export)
1. Customs declarants shall declare, submit and produce the following papers:
a/ To additionally declare the extension of temporary import and other changes against those declared upon temporary import (if any) in the declarations of road means of transport temporarily imported for re-export;
b/ To submit the original of the declaration of road means of transport temporarily imported for re-export (form HQVN/2006/01-PTVT.DB) with temporary import certification of the border-gate customs office carrying out temporary import procedures;
c/ To submit the original list of passengers (for passenger cars);
d/ To submit 1 copy and produce the original of the written extension of temporary import (if any);
e/ To produce the original declaration of exports or goods in transit.
2. Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 76. Customs procedures for Vietnamese cars upon exit (temporary export) and exit (re-import)
Customs procedures for Vietnamese cars upon exit (temporary export) and exit (re-import) comply with Articles 74 and 75 of this Circular. Particularly for customs declarations, the declaration of road means of transport temporarily exported for re-import, use form HQVN/2006/02-PTVT.DB.
Section 2. FOR MEANS OF TRANSPORT SPECIFIED IN ARTICLE 46 OF DECREE No. 154/2005/ND-CP
Article 77. Mechanism for managing rudimentary means of transport
1. Rudimentary means of transport is means moved by human power or drawn by animals (e.g.. rickshaw, pedicab. cart drawn by horse or ox).
2. Upon entry or exit of rudimentary means of transport, their owners or operators are not required to apply for permits or fill in declarations of means of transport. Border-gate customs offices shall monitor these means through books or computers.
Article 78. Customs procedures
For rudimentary means of transport upon entry or exit, their owners or operators shall declare in. and submit to customs offices, the following papers:
1. The declaration of imports and exports (if any);
2. The declaration of luggage of the operator and passengers (if any).
Section 3. FOR MEANS OF TRANSPORT OF INDIVIDUALS, AGENCIES AND ORGANIZATIONS WHICH ARE TEMPORARILY IMPORTED FOR REEXPORT OR TEMPORARILY EXPORTED FOR RE-IMPORT FOR NON-COMMERCIAL PURPOSES UNDER ARTICLE 47 OF DECREE No. 154/2005/ND-CP
Article 79. Customs procedures for cars on entry or exit via border gates
1. For foreign cars upon entry (temporary import), customs declarants shall declare, submit and produce the following papers:
a/ The declaration of road means of transport temporarily imported for re-export (form No. HQVN/2006/01-PTVT.DB): to submit 2 originals;
b/ The competent agency's written permission (except for re-import of cars for circulation in border-gate areas): 1 copy:
c/ The entry/exit declaration of the operator;
d/ The car registration paper: to produce the original.
2. For foreign cars upon exit (re-export), customs declarants shall declare, submit and produce the following papers:
a/ To additionally declare the extension of temporary import and other changes against those declared upon temporary import (if any) on the declaration of road means of transport temporarily imported for re-export;
b/ To submit the original of the declaration of road means of transport temporarily imported for re-export (form HQVN/2006/02-PTVT.DB) with temporary import certification of the border-gate customs office carrying out temporary import procedures;
c/ To submit 1 copy and produce the original of the written extension of temporary import (if any).
3. For Vietnamese cars upon exit (temporary export) or entry (re-import), customs dossiers are similar to those prescribed in Clauses 1 and 2 above. Particularly for customs declarations, the declaration of road means of transport temporarily exported for re-import (form HQVN/2006/02-PTVT.DB) should be filled in.
4. Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 80. Customs procedures for other means of transport (motor vehicles and motor or non-motor boats; and speed boats) temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import
1. Operators shall submit and produce the following dossiers and documents:
a/ To produce entry or exit permits or papers of equivalent validity granted by competent agencies;
b/ To submit 1 copy of the declaration of road means of transport temporarily imported for reexport or temporarily exported for re-import;
c/ To produce the originals of the declarations of their entry or exit.
2. Customs offices shall receive and examine dossiers and carry out customs procedures according to the process prescribed by the General Department of Customs.
Article 81. Specific regulations applicable to means of transport of individuals and organizations in border areas that regularly travel across the border
1. These means include:
a/ Foreign trucks which enter Vietnamese border-gate areas for not more than 2 days for delivering imports or receiving exports then return to their countries:
b/ Vietnamese trucks which go across the border for not more than 2 days for delivering exports or receiving imports then return to Vietnam;
c/ Means of transport of individuals, agencies and organizations in border areas that regularly travel across the border in their daily-life activities.
2. These means may be temporarily imported for export or temporarily exported for re-import via the same border gate.
3. Neither permits nor declarations are required for these means. Border-gate customs offices shall manage and monitor these means through books or computers.
Section 4. FOR VIETNAMESE SEAGOING SHIPS AND FOREIGN SEAGOING SHIPS ON ENTRY, EXIT, IN TRANSIT AND MOVING FROM PORT TO PORT
Article 82. Customs declarants
Captains' or carriers' lawful representatives (below collectively referred to as captains) shall declare and carry out customs procedures for seagoing ships on entry, exit, in transit or moving from port to port.
Article 83. Customs clearance places
Customs procedures for Vietnamese seagoing ships and foreign seagoing ships on entry, exit or in transit shall be carried out at head offices or representative offices of port authorities, except the cases specified at Point b. Clause 2. Article 27 of the Government's Decree No. 71/2006/ND-CP of July 25, 2006, on management of seaports and marine navigable channels.
Article 84. Time limits for customs clearance
Customs declarants shall declare and submit customs dossiers within the following time limit:
1. Within 2 hours, for seagoing ships on entry, after the ships have safely anchored at places designated by directors of port authorities.
2. At least 2 hours before the ships leave ports, for seagoing ships on exit. Particularly for passenger ships and liners, right before the time the ships leave ports.
3. With plausible reasons, the above time limit may be changed provided that captains shall notify such in writing at least 30 minutes in advance to seaport customs offices.
Article 85. Customs declaration
1. Imports declaration must be fully, specifically and clearly filled in terms of description of goods; general declaration such as groceries, office equipment, electronic products, electric articles for family use, children's toys, etc., is not accepted. If general declaration is made for certain commodities, attached lists of these commodities must be additionally declared and submitted.
2. For luggage of crewmembers
a/ To declare luggage of the whole crew in the crewmember luggage declaration:
b/ Each crewmember shall declare their goods on the declaration of non-commercial go(xls.
3. Luggage in excess of prescribed limits and goods of passengers on entry or exit comply the Government's Decree No. 66/2002/ND-CP of July 1. 2002. prescribing limits of luggage of people on entry and exit and duty-free imported donations and gifts; and the Finance Ministry's Decision No. 29/2006/QD-BTC of May 8.2006. promulgating the regulations on forms, use instructions, printing, issue and management of arrival/departure declarations.
1. For seagoing ships on entry, captains shall submit to port customs offices a dossier comprising:
a/ The general declaration: 1 original;
b/ The goods declaration: 1 original;
c/ The declaration of dangerous goods (if any): 1 original;
d/ The ship's provisions declaration: 1 original;
e/ The list of crewmembers: 1 original:
f/ The list of passengers (if any): 1 copy;
g/ The declaration of crewmembers' goods and luggage: 1 original;
h/ The declaration of goods transferred from or to port, transited or transshipped (if any): 1 original.
2. For foreign seagoing ships on exit, if there is no change in the declared contents upon entry, captains are not required to submit papers specified in Clause 1 of this Article, except the general declaration, goods declaration and list of passengers (if any). In case of any change, captains shall submit papers specified in Clause 1 of this Article, except the declaration of goods transferred from or to port, transited or transshipped, and also the following papers:
a/ The purchase invoice of seagoing ship goods:
b/ The duty-free goods purchase invoice (under goods orders).
3. For Vietnamese seagoing ships on exit, captains shall submit to port customs offices adossier comprising:
a/ The general declaration: 1 original;
b/ The goods declaration: 1 original:
c/ The ship's provisions declaration: 1 original;
d/ The list of crewmembers: 1 original;
e/ The declaration of crewmembers' goods and luggage: 1 original;
f/ The list of passengers (if any): 1 copy.
4. For seagoing ships in transit
a/ When carrying out entry procedures, captains shall submit dossiers specified in Clause 1 of this Article to customs offices of ports where ships enter.
Customs offices of ports where ships enter shall seal up dossiers (comprising one goods manifest and one ship dossier transfer slip) and hand them to captains for transfer to customs offices of ports where ships exit.
b/ When carrying out exit procedures, captains shall submit to customs offices of ports where ships exit the general declaration (1 original) and dossiers transferred by customs offices of ports where ships enter.
5. For seagoing ships moving from port to port
a/ At ports of departure:
a.1/ Captains shall submit to port customs offices the general declaration, declaration of imports transported to another port, declaration of exports already loaded onto ships, declaration of transited and transshipped goods (if any): 1 copy each.
a.2/ Port customs offices shall seal up port-to-port dossiers and hand them to captains for submission to customs offices of ports of arrival.
b/ At ports of arrival, captains shall submit the general declaration (1 original) and sealed port-to-port dossiers transferred by customs offices of ports of departure.
Article 87. Procedures for modification and adjustment of goods declarations
The modification or adjustment of goods declarations after customs clearance for seagoing ships on entry under Clause 3, Article 42 of Decree No. 154/2005/ND-CP is guided as follows:
1. The modification or adjustment of goods declarations must stem from the modification or adjustment of bills of lading at the request of goods consigners to carriers (ship owners or ship owner agents). The request for modification or adjustment of bills of lading which results in the modification or adjustment of goods declarations covers modification of the consignee's name: name of goods; volume of goods; number of the ship firm's seal; number of container; and name of the port of destination indicated in the bill of lading.
2. A dossier of request for modification or adjustment of an imports declaration (already submitted to the customs office) comprises:
a/ The overseas consignor's request for modification or adjustment of the bill of lading:
b/ The telegram of certification of adjustments, of the overseas ship owner or ship owner agent (Vietnamese and English translations: 1 copy each):
c/ The ship owner's or ship owner agent's application for adjustment;
d/ The adjusted declaration of goods;
e/ The ship owner's or ship owner agent's written authorization for the authorized person to work with the customs office to request adjustment of the goods declaration;
f/ Particularly for a straight bill of lading indicating the name of goods consignee, if this name is adjusted, the goods consignee's written refusal to receive goods in the bill of lading is required.
3. Places and time limit for receiving dossiers of modification or adjustment of imports declarations
a/ Border-gate customs offices which have carried out entry procedures for ships shall receive dossiers of modification or adjustment of imports declarations;
b/ Dossiers of modification or adjustment of goods declarations may be received only before goods consignees carry out procedures for registration of customs declarations. The General Department of Customs shall decide on the modification after declaration registration.
4. Order of receiving and processing dossiers of modification or adjustment of imports declarations
a/ Heads of district-level Customs Departments shall assign customs officers to receive and examine declarations and compare notified modifications or adjustments with goods declarations submitted by captains upon entry of means of transport;
b/ Dossier-receiving customs officers shall propose acceptance or non-acceptance (stating the reasons for non-acceptance) of modifications or adjustments of goods declarations (form No. 20. Appendix IV to this Circular);
c/ Customs officers shall transfer dossiers to heads of district-level Customs Departments for decision, who shall decide to accept or not to accept modifications or adjustments (stating the reasons for non-acceptance for notification to ship owners or ship owner agents) in dossier receipt slips, sign (together with full names) and append seals of the Customs Departments and seals of their titles.
d/ Dossier-receiving customs officers shall certify and append operational seals to adjusted goods declarations, sign and append officer seals, seal up adjusted goods declarations and copies of dossier receipt slips transferred by heads of district-level Customs Departments to persons working with customs offices on the modification or adjustment of goods declarations, and transfer them to district-level Customs Departments where imports procedures are carried out.
The time limit for performing the above job is 4 working hours after a custom officer receives a dossier of modification or adjustment of a goods declaration from the ship owner or ship owner agent.
Section 5. CUSTOMS PROCEDURES FOR AIRCRAFT ON ENTRY, EXIT, IN TRANSIT OR TRANSFERRED FROM AIRPORT TO AIRPORT
Article 88. Responsibilities of airport authorities, air carriers and aircraft operators
1. At least 24 hours (or one hour, for irregular flights) before the entry of an aircraft or before aviation authorities complete aviation procedures for passengers on exit and exports, the airport authority shall supply the customs office with the following information:
a/ The flight's number;
b/ The aircraft's nationality:
c/ The type of aircraft;
d/ The flight's itinerary;
e/ The time of the aircraft's arrival and departure;
f/ The aircraft's parking place;
g/ The arrival gate for passengers;
h/ The time of loading and unloading goods onto and from the aircraft.
The airport authority shall notify one hour in advance (upon the entry or exit of an aircraft) to the customs office of any change in the above information.
2. At least 3 hours before the entry of an aircraft or before aviation authorities complete aviation procedures for passengers on exit and exports, the air carrier shall supply the customs office with the following information:
a/ Goods imported, exported, transited or transferred from airport to airport;
b/ Consigned luggage;
c/ The list of passengers;
d/ The list of crewmembers and attendants working aboard the aircraft.
3. Right after aviation authorities complete aviation procedures for exported goods and luggage and passengers on exit and right after an aircraft on entry parks at the designated place, the pilot or his/her lawful representative shall submit to the customs office a customs dossier comprising:
a/ The aircraft's general declaration: 1 original:
b/ The manifest of goods: 2 originals;
c/ The manifest of consigned luggage: 2 originals;
d/ The list of passengers: 1 original;
e/ The list of crewmembers and attendants working aboard the aircraft: 1 original.
Article 89. Responsibilities of customs offices
Customs offices shall receive and process information and data mentioned in Clauses 1 and 2, Article 88 of this Circular supplied by airport authorities and air carriers; and receive customs dossiers mentioned in Clause 3, Article 88 of this Circular from pilots or their lawful representatives in order to carry out customs procedures for aircraft under law.
Article 90. Customs procedures for aircraft on international entry and exit in combination with inland transportation and aircraft for inland transportation in combination with transportation of imports and exports
1. Customs procedures for aircraft on international entry and exit in combination with inland transportation are similar to those for aircraft flying from airport to airport. Imports or exports in a flight must undergo customs procedures applicable to their kinds.
2. For aircraft for inland transportation in combination with transportation of imports and exports, carriers shall arrange imported or exported goods and luggage in separate places in cargo holds for customs sealing.
Section 6. CUSTOMS PROCEDURES FOR INTERNATIONAL TRAINS ON ENTRY AND EXIT
Article 91. Customs procedures for trains on entry
1. At border stations
a/ Right after a train enters a border station, the guard or his/her representative (below collectively referred to as the guard) shall submit to the border station's border-gate customs office the following papers:
a.1/ The list or manifest of imports: 1 original:
a.2/ The bill of lading: 1 original (the third copy):
a.3/ The carriage hand-over and receipt paper (for cargo trains): 1 original;
a.4/ The list of passengers and slips of consignment of their unaccompanied luggage (for passenger trains): 1 original;
a.5/ The list of goods to be unloaded at each inland station: 2 originals (made according to a form provided by the General Department of Customs).
b/ The border station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard:
b.2/ Compare and conduct physical inspection of locomotives, quantity and number of each consigned goods or luggage carnage;
b.3/ Check the carrier's seal of each consigned goods or luggage carriage;
b.4/ Seal up each goods carriage or each goods lot to be unloaded at the inland station. If goods cannot be sealed up. such as extra-long or extra-heavy goods or bulk goods, the guard is responsible for preserving the goods in their original state;
b.5/ Supervise during the time the train stops at each station the unloading of consigned goods and luggage to warehouses and storing yards for carrying out import procedures at the station;
b.6/ Make a record of the hand-over of imports to be transported to another station to the inland station's border-gate customs office: 2 copies;
b.7/ Append the operational seal to papers submitted by the guard and seal up a customs dossier comprising 1 original of the list of goods unloaded to the inland station; 1 original of the bill of lading of goods unloading at the inland station and 1 copy of the hand-over record, and hand them to the guard for submission to the inland station's border-gate customs office.
2. At inland stations
a/ Right after the goods train arrives at an inland station, the guard shall submit to the inland station's border-gate customs office the following:
a.1/ Papers already sealed up by the border station's border-gate customs office;
a.2/ The carriage hand-over and receipt paper: 1 original;
a.3/ The transited goods hand-over and receipt paper (if any): 1 original.
b/ The inland station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Compare and physically inspect the quantity of consigned goods and luggage carriages and the number of each carriage;
b.3/ Examine the carrier's seal and seal of the border station's border-gate customs office (if any) of each goods and consigned luggage carriage:
b.4/ Conduct supervision during the time the train stops at each station;
b.5/ Append the operational seal to and return papers submitted by the border station's border-gate customs office.
Article 92. Customs procedures for trains on exit
1. At inland stations
a/ Before an exports train leaves an inland station, the guard shall submit to the inland station's border-gate customs office the following papers:
a. 1/ The train composition form: 1 original;
a.2/ The manifest of exports: 1 original;
a.3/ The bill of lading: 1 original (the third copy):
a.4/ The transited goods hand-over and receipt paper (if there are international goods in transit): 1 original.
b/ The inland station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Seal up each exports carriage or each exports lot, If goods cannot be sealed up. such as extra-long or extra-heavy goods or bulk goods, the guard will be responsible for preserving the goods in their original state;
b.3/ Make a record of the hand-over of exports to the border station's border-gate customs office: 2 copies;
b.4/ Append the operational seal to papers submitted by the guard;
b.5/ Seal up the customs dossier comprising 1 copy of the hand-over record; 1 copy of the manifest of exports and 1 original of the bill of lading, and hand them to the guard for submission to the border station's border-gate customs office.
2. At border stations
a/ When an exports train arrives at a border station, the guard shall submit to the border station's border-gate customs office the following:
a.1/ Papers already sealed up by the inland station's border-gate customs office;
a.2/ The declaration of the train's composition; list of crewmembers and employees working on the train and declaration of their luggage: 1 original;
a.3/ The declaration of exports, including transited goods, and the carriage hand-over and receipt paper (for cargo trains): 1 original.
a.4/ The list of passengers and slips of consignment of unaccompanied luggage (for passenger trains): 1 original
b/ The border station's border-gate customs office shall:
b.1/ Receive and examine papers submitted by the guard;
b.2/ Compare and physically inspect locomotives and the quantity of consigned goods and luggage carriages and number of each carriage;
b.3/ Supervise the loading of goods and luggage already cleared from customs procedures onto each carriage;
b.4/ Seal up each consigned goods and luggage carriage or each goods lot. If goods cannot be sealed up, such as super-long or super-heavy goods or bulk goods, the guard will be responsible for preserving the goods in their original state until the train's exit;
b.5/ Conduct supervision during the time the train stops at each station;
b.6/ Append the operational seal to papers submitted by the guard;
b.7/ Append the seal to and return papers submitted by the inland station's border-gate customs office.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế
Điều 12. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
Điều 20. Địa điểm, hình thức nộp thuế
Điều 22. Thứ tự thanh toán tiền thuế
Điều 127. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế
Điều 132. Gia hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt
Điều 133. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Điều 134. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
Điều 135. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
Điều 136. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
Điều 149. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
Điều 161. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thuế
Điều 162. Những công việc phải thực hiện sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế
Điều 4. Kiểm tra sau thông quan
Điều 6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Điều 46. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 57. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Điều 61. Quản lý hải quan đối với địa điểm làm thủ tục hải quan
Điều 65. Thủ tục thành lập kho ngoại quan
Mục 2. ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 46 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP
Điều 87. Thủ tục sửa chữa, điều chỉnh bản khai hàng hoá (cargo declaration)
Điều 15. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hoá nhập khẩu
Điều 35. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu
Điều 45. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
Điều 55. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 57. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Điều 102. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế
Điều 112. Các trường hợp được xét hoàn thuế
Điều 127. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế
Điều 129. Ghi việc hoàn thuế, không thu thuế trên tờ khai hải quan gốc