Chương III Thông tư 79/2009/TT-BTC: Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu và địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở nội địa; thủ tục thành lập, di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan
Số hiệu: | 79/2009/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 20/04/2009 | Ngày hiệu lực: | 04/06/2009 |
Ngày công báo: | 08/05/2009 | Số công báo: | Từ số 233 đến số 234 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/01/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khu vực thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đã được quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa của Bộ Giao thông vận tải công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP để giải quyết ách tắc hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển quốc tế;
b) Phải có diện tích từ 10 ha trở lên;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để thông quan hàng hoá nhanh chóng. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
2. Khu vực thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Nằm trong quy hoạch của Bộ Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
b) Thuộc địa bàn có các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan, khu kinh tế đặc biệt khác hoặc địa bàn tập trung nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên ổn định;
c) Ở nơi giao thông thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng container;
d) Có diện tích từ 01 ha trở lên;
e) Các điều kiện khác như quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu (sau đây gọi chung là địa điểm làm thủ tục hải quan) gồm:
1. Văn bản đề nghị thành lập: 01 bản chính;
2. Văn bản chấp thuận thành lập ICD của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường hợp ICD đã được Bộ Giao thông vận tải công bố trong quy hoạch) hoặc văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan: 01 bản chính;
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi: nộp 01 bản sao;
4. Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp 01 bản sao;
5. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
1. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế kho, bãi;
c) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 58 nêu trên; đề xuất ý kiến, báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan. Trường hợp không đủ điều kiện thành lập thì Bộ Tài chính có văn bản trả lời doanh nghiệp.
1. Tổng cục Hải quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp được phép thành lập và kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan. Nếu có vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính thu hồi quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị ngừng hoạt động;
b) Quá thời hạn sáu tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
c) Doanh nghiệp đã được phép hoạt động nhưng không duy trì được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, hướng dẫn tại điểm c, d khoản 1 Điều 58 Thông tư này;
d) Những địa điểm đã được thành lập, trong vòng sáu tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp không khắc phục để đáp ứng đủ điều kiện nêu tại điểm c trên đây.
3. Việc mở rộng, thu hẹp địa điểm làm thủ tục hải quan do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng phải đáp ứng được các điều kiện thành lập địa điểm quy định tại Điều 58 Thông tư này.
1. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở nội địa bao gồm:
a) Địa điểm kiểm tra tập trung, địa điểm thu gom hàng lẻ ở nội địa;
b) Địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu;
c) Địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất.
2. Điều kiện thành lập
a) Địa điểm kiểm tra tập trung, địa điểm thu gom hàng lẻ ở nội địa, được thành lập nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
a.1) Đối với địa điểm thu gom hàng lẻ ở nội địa: doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
a.2) Ở địa bàn có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, giao thông thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng container; cách Chi cục Hải quan quản lý không quá 20 km;
a.3) Các điều kiện khác nêu tại điểm c, d khoản 1 Điều 58 Thông tư này.
b) Đối với địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu: nằm trong khu kinh tế cửa khẩu.
c) Đối với địa điểm kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất. Trong đó:
c.1) Chân công trình hoặc kho của công trình là nơi tập kết thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình.
c.2) Nơi sản xuất là nhà máy, xí nghiệp sản xuất của doanh nghiệp (áp dụng đối với mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu riêng về bảo quản, đóng gói, vệ sinh, công nghệ, an toàn).
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm bố trí phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại chân công trình, nơi sản xuất.
Hồ sơ thành lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở nội địa như hướng dẫn tại Điều 59 Thông tư này (trừ văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và văn bản của Bộ Giao thông vận tải).
1. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế kho, bãi;
c) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện thành lập địa điểm, báo cáo Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm kiểm tra hoặc có văn bản trả lời nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện thành lập theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thu hồi Quyết định thành lập địa điểm kiểm tra đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 61 Thông tư này.
3. Đối với địa điểm kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định công nhận trên cơ sở văn bản đề nghị của doanh nghiệp.
1. Điều kiện thành lập kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP. Diện tích kho ngoại quan phải từ 1000 m2 trở lên (riêng kho lưu giữ vàng, bạc, đá quý; kho chuyên lưu giữ hàng hoá phải bảo quản theo chế độ lạnh, lạnh đông, diện tích có thể nhỏ hơn 1000 m2). Trước khi đưa kho vào hoạt động, chủ kho ngoại quan phải có hệ thống máy vi tính và hệ thống camera giám sát kho nối mạng với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan để quản lý hàng hoá xuất/nhập kho.
2. Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện và yêu cầu thành lập kho ngoại quan nêu trên, có nhu cầu thành lập kho ngoại quan thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp dự kiến thành lập kho ngoại quan để được xem xét. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin thành lập kho ngoại quan (mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh kho bãi: bản sao;
c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan (khi cơ quan hải quan có nhu cầu);
d) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế kho, bãi;
c) Báo cáo kết quả và đề xuất với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và hồ sơ xin thành lập kho ngoại quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định 154/2005/NĐ-CP và yêu cầu tại khoản 1 Điều 65 Thông tư này.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp có văn bản đề nghị dừng hoạt động kho ngoại quan;
2. Trong một năm chủ kho ngoại quan ba lần vi phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
3. Trong thời hạn sáu tháng, doanh nghiệp không đưa kho ngoại quan vào hoạt động hoặc không có hàng hoá gửi kho ngoại quan mà không có lý do chính đáng;
4. Những kho ngoại quan đã được thành lập, trong vòng sáu tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chủ kho không khắc phục để đáp ứng đủ điều kiện và yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 65 Thông tư này.
1. Doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng diện tích kho, bãi ngay tại địa điểm xây dựng của kho ngoại quan đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, hoặc có nhu cầu di chuyển kho ngoại quan từ địa điểm đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập đến địa điểm mới nhưng vẫn nằm trong một khu vực được phép thành lập kho ngoại quan thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố đang quản lý kho ngoại quan, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
c) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tiến hành:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế kho bãi;
c) Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp đối với trường hợp không đủ điều kiện để di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan.
3. Trường hợp chuyển đổi hoạt động kho ngoại quan đã được thành lập đến địa điểm mới nằm ngoài khu vực đã thành lập kho ngoại quan thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị dừng hoạt động kho ngoại quan cũ và làm thủ tục thành lập kho ngoại quan mới gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, báo cáo Tổng cục Hải quan để quyết định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan cũ và quyết định thành lập kho ngoại quan mới.
Thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan thực hiện như sau:
1. Chủ cũ kho ngoại quan có đơn xin chuyển đổi chủ kho ngoại quan;
2. Chủ mới kho ngoại quan làm thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan. Hồ sơ chuyển đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Thông tư này, trừ văn bản quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 65 nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành;
3. Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ xin chuyển đổi kho của chủ kho, báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan quyết định, không phải khảo sát lại thực tế kho, bãi nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành.
PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT OF OUTSIDE-BORDER GATE CLEARANCE PLACES AND INLAND PLACES FOR INSPECTION OF IMPORTS AND EXPORTS; AND PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT, RELOCATION, EXPANSION OR NARROWING OF BONDED WAREHOUSES
Section I. PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT OF INLAND CLEARANCE DEPOTS AND OUTSIDE-BORDER GATE CLEARANCE PLACES
Article 58. Establishment procedures
1. Areas where inland clearance depots will be established must satisfy the following conditions:
a/ They have been included in the inland clearance depot planning publicized by the Ministry of Transport under Clause 2. Article 4 of Decree No. 154/2005/ND-CP, for handling imports and exports exceeding the capacity of international seaports;
b/ They are at least 10 ha large each;
c/ They assure working conditions for customs offices, such as working offices, places for goods inspection, places for installing equipment (electronic scales, screeners, etc.), and warehouses to store exhibits used in violations;
d/ Warehouses and storing yards have fences separating them and surrounding areas and are furnished with cameras, electronic scales and other equipment for fast customs clearance. Goods brought out of and into warehouses and storing yards must be managed with the aid of computers connected to the customs supervision system.
2. Areas where outside-border gate clearance places will be established must satisfy the following conditions:
a/ They have been included in the Finance Ministry's planning on outside-border gate clearance places;
b/ They are in geographical areas with industrial parks, export-processing zones, non-tariff zones or other exclusive economic zones or with many industrial production factories with regular and stable import and export activities;
c/ These areas are convenient and suitable for transportation of goods in containers;
d/ They are at least 1 ha large each:
e/ They satisfy other conditions specified at Points c and d. Clause 1 of this Article.
Article 59. Establishment dossiers
A dossier of application for the establishment of an inland clearance depot or outside-border gate clearance place (below collectively referred to as clearance depot) comprises:
1. A written application for such establishment: 1 original:
2. The Transport Ministry's written approval of such establishment (except clearance depots under planning publicized by the Ministry of Transport), or the written approval of the provincial-level People's Committee of the locality where the clearance depot is planned to be located: 1 original:
3. The business registration certificate showing the business line of delivering, receiving and transporting imports and exports and/or dealing in warehouses and storing yards: 1 copy;
4. The construction econo-technical study: 1 copy;
5. The operation regulation: 1 original.
Article 60. Dossier processing order
1. Enterprises shall submit dossiers of application for the establishment of clearance depots to provincial-level Customs Departments of localities where the depots are planned to be located.
2. Within 15 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial-level Customs Department shall:
a/ Examine the dossier;
b/ Conduct field survey of warehouses and storing yards:
c/ Assess the satisfaction of conditions specified in Clause 2. Article 4 of Decree No. 154/2005/ND-CP and guided in Article 58 above; and send recommendations and a report enclosed with the dossier to the General Department of Customs.
3. Within 30 working days after receiving the report enclosed with the dossier, the General Department of Customs shall complete the evaluation, report on evaluation results and submit them to the Ministry of Finance in order to decide on the establishment of a clearance depot. In case establishment conditions are not fully met, the Ministry of Finance shall issue a written reply to the enterprise.
Article 61. Customs management of clearance depots
1. The General Department of Customs shall inspect the observance of the customs law by enterprises licensed to establish and deal in clearance depots. Any violations shall be handled under law or reported to the Minister of Finance in order to revoke decisions establishing clearance depots.
2. The Minister of Finance shall decide to revoke a decision establishing a clearance depot in the following cases:
a/ The enterprise requests in writing termination of the depot's operation;
b/ Past 6 months after the issuance of the decision, the enterprise fails to put the depot into operation without plausible reasons;
c/ The licensed enterprise fails to maintain the conditions specified in Clause 2. Article 4 of Decree No. 154/2005/ND-CP or guided at Points c and d. Clause 1, Article 58 of this Circular;
d/ Within 6 months from the effective date of this Circular, the enterprise fails to take solutions for satisfying the conditions specified at Point c above for its established depot.
3. The expansion or narrowing of clearance depots shall be considered and decided by directors of provincial-level Customs Departments at the proposal of enterprises provided that establishment conditions specified in Article 58 of this Circular are satisfied.
Section 2. PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT OF INLAND PLACES FOR PHYSICAL INSPECTION OF IMPORTS AND EXPORTS
Article 62. Establishment conditions
1. Inland places for physical inspection of imports and exports include:
a/ Inland concentrated inspection places and container freight stations;
b/ Border places for exports inspection within border-gate economic zones;
c/ Places for goods inspection at construction sites or construction sites' warehouses and production places.
2. Establishment conditions
a/ A concentrated inspection places or container freight station in the inland may be established if satisfying the following conditions:
a.1/ For a container freight station in the inland: The enterprise registers the business line of delivering, receiving and transporting imports and exports;
a.2/ Such a place is located in an area with regular import and export activities and convenient and suitable for transportation of goods in containers; and is not more than 20 km from the managing district-level Customs Department;
a.3/ Other conditions specified at Points c and d, Clause 1, Article 58 of this Circular.
b/ A border place for exports inspection within a border-gate economic zone must be located in the border-gate economic zone.
c/ For an inspection place being a construction site or construction site's warehouse or production place:
c.1/ The construction site or construction site's warehouse is the place for gathering imported equipment, machinery or supplies for the construction of a factory or work.
c.2/ The production place is the enterprise's production plant or factory (applicable to imports and exports subject to specific preservation, packaging, sanitation, technology and safety requirements).
Enterprises shall furnish equipment for inspection at construction sites or production places.
Article 63. Establishment dossiers
Dossiers for the establishment of inland places for physical inspection of imports and exports comply with the guidance in Article 59 of this Circular (except the written request of the provincial-level People's Committee and the Ministry of Transport's written approval).
Article 64. Order of establishment
1. Within 15 working days after receiving an enterprise's complete dossier, the provincial-level Customs Department shall:
a/ Examine the dossier:
b/ Conduct field inspection at warehouses and storing yards:
c/ Assess the satisfaction of establishment conditions and report thereon to the General Department of Customs.
2. Within 15 working days after receiving a report from the provincial-level Customs Department, enclosed with the establishment dossier, the General Director of Customs shall issue a decision establishing the inspection place or a written reply if the enterprise fails to fully satisfy the required establishment conditions.
3. The General Director of Customs shall decide to revoke decisions establishing inspection places in the cases specified in Clause 2, Article 61 of this Circular.
3. For inspection places being construction sites or construction sites warehouses or production places: Directors of provincial-level Customs Departments shall decide to recognize them based on written proposals of enterprises.
Section 3. PROCEDURES FOR ESTABLISHMENT, RELOCATION, EXPANSION AND NARROWING OF BONDED WAREHOUSES
Article 65. Procedures for establishment of bonded warehouses
1. Conditions for the establishment of bonded warehouses are specified in Clause 3. Article 22 of Decree No. 154/2005/ND-CP. The area of a bonded warehouse must be at least l.(XX) m: (particularly for gold, silver and gem warehouses; or warehouses for goods which must be preserved by refrigeration, this area may be smaller). Before putting a bonded warehouse into operation, its owner must install a warehouse supervising system with computers and cameras connected to the network of the bonded warehouse-controlling customs office in order to manage warehoused and ex-warehoused goods.
2. An enterprise that fully satisfies the above conditions and requirements for establishing a bonded warehouse and wishes to establish such a warehouse shall make and send a dossier to the provincial-level Customs Department of the locality where it plans to establish the warehouse, for consideration. The dossier comprises:
a/ An application for warehouse establishment (made according to a form provided by the General Department of Customs);
b/ The business registration certificate, which indicates the warehouse and storing storing yard business: a copy;
c/ The design plan of the warehouse and storing yard zone, showing its boundary with the outside, locations of warehouses, routes of internal transportation, fire and explosion prevention and fighting systems, security system, the warehouse office and working place of the customs office (when requested by the customs office);
d/ Lawful documents proving the right to use warehouses and storing yards.
3. Within 15 days after receiving an enterprise's complete and valid dossier, the provincial-level Customs Department shall:
a/ Examine the dossier;
b/ Conduct field survey of warehouses and storing yards;
c/ Report on results to and make proposals with the General Director of Customs.
4. Within 15 days after receiving the report and proposal of the provincial-level Customs Department and the dossier of application for the establishment of a bonded warehouse, the General Director of Customs shall decide to establish the bonded warehouse or issue a written reply if the enterprise fails to fully satisfy the conditions specified in Clause 3. Article 22 of Decree No. 154/2005/ND-CP and requirements set in Clause 1, Article 65 of this Circular.
Article 66. Termination of operation of bonded warehouses
The General Director of Customs may decide to terminate the operation of a bonded warehouse in the following cases:
1. The enterprise requests in writing termination of the warehouse's operation;
2. Within a year, the warehouse owner has thrice committed customs-related administrative violations and paid fines at a level beyond the sanctioning competence of the head of a district-level Customs Department under the Ordinance on Handling of Administrative Violations, or is examined for penal liability.
3. After 6 months, the enterprise fails to put its bonded warehouse into operation or has no goods consigned in its warehouse without a plausible reason.
4. For established bonded warehouses, after 6 months from the effective date of this Circular, the warehouse owner fails to take solutions for fully satisfying conditions and requirements specified in Clause 1, Article 65 of this Circular.
Article 67. Procedures for relocation, expansion and narrowing of bonded warehouses
1. An enterprise that wishes to expand the area of warehouses or storing yards at the place for building a bonded warehouse the establishment of which has been decided by the General Department of Customs, or wishes to relocate a bonded warehouse from the place of establishment already decided by the General Department of Customs to a new place in the same area in which the bonded warehouse is allowed to be established shall make and send a dossier to the provincial-level Customs Department managing the bonded warehouse. The dossier comprises:
a/ An application for relocation, expansion or narrowing of the bonded warehouse;
b/ The plan of warehouses and storing yards to be relocated, expanded or narrowed;
c/ Lawful documents proving the right to use warehouses and storing yards to be relocated or expanded.
2. After receiving the enterprise's complete and valid dossier, the provincial-level Customs Department shall:
a/ Examine the dossier;
b/ Conduct field survey of warehouses and storing yards;
c/ Within 15 days after receiving a complete and valid dossier, the director of the provincial-level Customs Department shall decide to relocate, expand or narrow the bonded warehouse or issue a written reply to the enterprise in case conditions for relocating, expanding or narrowing the warehouse are not fully satisfied.
3. In case an established bonded warehouse is relocated to another place outside its present area, the enterprise shall request in writing termination of the operation of the old warehouse and carry out procedures for the establishment of a new warehouse, then send the request to the provincial-level Customs Department for consideration and reporting to the General Department of Customs in order to decide to terminate the operation of the old warehouse and establish a new warehouse.
Article 68. Change of bonded warehouse owners
Procedures for the change of a bonded warehouse owner shall be carried out as follows:
1. The warehouse's old owner shall make an application for the change of warehouse owner;
2. The warehouse's new owner shall carry out procedures for changing warehouse owner. Change dossiers comply with Clause 2. Article 65 of this Circular, except the design plan specified at Point c. Clause 2 of Article 65 if the current state of the warehouse sees no change;
3. Provincial-level Customs Departments shall receive warehouse owners' dossiers of application for the change of warehouse owner and report and propose them to the General Department of Customs for decision without having to conduct field survey of warehouses and storing yards again if the actual state of warehouses sees no change.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực