Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Số hiệu: | 149/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định này:
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hoá mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
3. Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
1. Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
c) Cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế theo quy định của Nghị định này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biên giới và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức được miễn thuế đối với hàng hoá, mua bán trao đổi của cư dân biên giới tại từng khu vực.
1. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%), căn cứ tính thuế là:
a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;
b) Giá tính thuế từng mặt hàng;
c) Thuế suất từng mặt hàng.
2. Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:
a) Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;
b) Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hoá.
1. Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng (giá FOB), không bao gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I), được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
2. Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa được cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
1. Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận đó ký giữa Việt Nam với nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đó ghi trong thỏa thuận.
- Phải là hàng hoá có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam tham gia thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này, nếu hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam.
2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hoá bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
1. Bộ Tài chính quy định các mức thuế suất sau đây:
A) Mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của từng mặt hàng thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau đây:
Nguyên tắc quy định:
- Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
- Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
- Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thủ tục quy định:
- Trên cơ sở những nguyên tắc nêu trên, căn cứ vào chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong từng thời kỳ của Nhà nước, định hướng phát triển của các ngành sản xuất, sự biến động về giá cả trên thị trường trong từng thời gian và kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng để ban hành Quyết định về mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
- Trường hợp các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng còn có ý kiến chưa thống nhất về thuế suất đối với một số mặt hàng thì Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trước khi ban hành Quyết định về mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
b) Mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện theo thủ tục sau: trên cơ sở các thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu mà Việt Nam đó cam kết, Bộ Tài chính sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, Hiệp hội ngành hàng để ban hành quyết định về mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế tuyệt đối và thuế chống phân biệt đối xử trong trường hợp cần thiết.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai; nộp Tờ khai hải quan cho cơ quan Hải quan; tính thuế và nộp thuế theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan Hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu áp dụng đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế.
Đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế là đối tượng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, tính đến ngày đăng ký Tờ khai hải quan lô hàng đang làm thủ tục nhập khẩu mà không có hành vi gian lận thương mại; không trốn thuế; không còn nợ thuế và tiền phạt quá hạn; chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật thì được áp dụng thời hạn nộp thuế nhập khẩu như sau:
a) Đối với hàng hoá nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thời hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan;
Trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn thì thời hạn nộp thuế được xét gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quyết định cụ thể.
b) Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, thời hạn nộp thuế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn);
c) Đối với hàng hoá nhập khẩu khác ngoài các trường hợp nêu tại điểm a và b khoản này, thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
3. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu áp dụng đối với đối tượng nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật về thuế:
a) Trường hợp nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh (trong trường hợp thời hạn bảo lãnh ngắn hơn thời hạn nộp thuế) hoặc hết thời hạn nộp thuế (trong trường hợp thời hạn bảo lãnh bằng hoặc dài hơn thời hạn nộp thuế) mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh hoặc hết thời hạn nộp thuế quy định trên đây;
b) Trường hợp không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
4. Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Hết thời hạn bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh.
Bộ Thương mại ban hành Danh mục hàng tiêu dùng để làm căn cứ thực hiện quy định tại điểm này.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế cho từng lần xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế cho từng lần xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hoá tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hoá tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam;
c) Hàng hoá là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hoá là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài;
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
4. Hàng hoá nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.
5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh.
6. Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
8. Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình);
b) Phương tiên vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân nêu tại khoản này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình;
d) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án, kể cả nguyên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất, vận hành công trình.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản 6, 7 và khoản 8 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
11. Miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại điểm này;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
e) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
12. Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
15. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
Bộ Thương mại phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để ban hành văn bản hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
16. Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I; bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
17. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hoá đó.
18. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
19. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và khoản 18 Điều này phải tự xác định, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng thuộc diện được miễn thuế khi đăng ký Tờ khai hải quan.
20. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng trường hợp.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 16 của Nghị định này) được xét miễn thuế nhập khẩu theo Danh mục hàng hoá nhập khẩu do Bộ Tài chính thống nhất với các Bộ, ngành liên quan quy định.
2. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.
3. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế cho người xuất cảnh, nhập cảnh và các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả hàng hoá khuyến mại, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí để bán kèm với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hoá bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
4. Hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu.
5. Hàng hoá đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;
b) Hàng hoá nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này).
7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
8. Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hoá đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ hàng nhưng không giao được hàng hoá cho người nhận phải tái xuất, tái nhập hoặc trường hợp hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp.
11. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan) thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 (ba trăm sáu lăm) ngày trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan.
12. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Chậm nhất trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, đối tượng được xét hoàn thuế phải hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, giải quyết hoàn lại tiền thuế đã nộp.
Trường hợp thời hạn thanh toán quy định tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày thực xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm ra quyết định hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế; trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.
3. Quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế là lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi. Tiền lãi chậm hoàn thuế được tính kể từ ngày chậm ra quyết định hoàn thuế cho đến ngày có quyết định hoàn thuế theo mức lãi suất tiền vay Ngân hàng thương mại tại thời điểm phải ra quyết định hoàn thuế.
1. Các trường hợp phải truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Các trường hợp đã được miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này, nhưng sau đó hàng hoá sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế; trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn hoặc xét miễn thuế quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan Hải quan có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải truy nộp số tiền thuế còn thiếu trong thời hạn 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan;
c) Trường hợp nếu phát hiện có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn 5 (năm) năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế là ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định truy thu thuế.
2. Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1; tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan trước đây đối với trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn kê khai thuế là 10 (mười) ngày, kể từ ngày thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế trước đây đối với trường hợp nêu tại điểm a; 10 (mười) ngày kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đối với trường hợp nêu tại điểm b; và kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn nộp thuế, nộp phạt (nếu có) đối với các trường hợp nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này là trong vòng 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) phải nộp.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà đối tượng nộp thuế không kê khai, nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quyền hạn và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan Hải quan trong việc giải quyết khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Đối tượng nộp thuế vi phạm quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và của Nghị định này thì bị xử lý như sau:
1. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng trong thời hạn quy định phải nộp hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; nếu thời hạn chậm nộp là quá 90 (chín mươi) ngày thì bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Không thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế.
3. Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận.
Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan có quyền xử lý đối với vi phạm quy định tại khoản này.
4. Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
a) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan Hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan được quyền tạm giữ hàng hoá hoặc kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cơ quan Hải quan có quyết định tạm giữ hàng hoá hoặc quyết định kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan Hải quan được bán đấu giá hàng hoá, tài sản theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
c) Cơ quan Hải quan không làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt.
5. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót, nhầm lẫn và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì được miễn áp dụng các hình thức xử phạt.
6. Người có hành vi trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Công chức hải quan hoặc cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế thì phải bồi thường cho nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Công chức hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, bao che cho người vi phạm hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, chỉ đạo việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định và hướng dẫn các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin có liên quan đến đối tượng nộp thuế để phục vụ cho việc kiểm tra thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Bãi bỏ Nghị định số 54-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Điều 26 của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Điều 57, 58 và Điều 59 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; khoản 10, 11 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ; Điều 54, 56, 57 và 58 của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí; Điều 6 của Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 của Quy chế đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng đối với dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ.
3. Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
4. Quy định về các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng đến nay vẫn còn phù hợp với các thoả thuận mà Việt Nam đã ký với nước ngoài thì được tiếp tục thực hiện theo quy định đó. Trường hợp nếu có sự thay đổi, Bộ Tài chính căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này để ban hành cụ thể các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ)
I. |
Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư: |
1. |
Sản xuất, chế biến xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên; |
2. |
Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên; |
3. |
Sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao; |
4. |
Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản; |
5. |
Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp; luyện gang; |
6. |
Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim; |
7. |
Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; |
8. |
Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm; |
9. |
Sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học, ứng dụng công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông; |
10. |
Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin; |
11. |
Công nghiệp kỹ thuật cao; |
12. |
Đầu tư vào nghiên cứu phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu; |
13. |
Đầu tư, sản xuất thiết bị xử lý chất thải; |
14. |
Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải; |
15. |
Sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh; |
16. |
Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT. |
II. |
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư |
1. |
Thăm dò, khai thác và chế biến sâu khoáng sản; |
2. |
Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên; |
3. |
Sản xuất, chế biến xuất khẩu, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính; |
4. |
Sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên; |
5. |
Trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất hoang hoá, đồi, núi trọc (trừ nuôi trồng nông, lâm, thủy sản); khai hoang phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước; Chế biến, bảo quản thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; Chế biến lâm sản (trừ gỗ rừng tự nhiên trong nước); |
6. |
Bảo quản thực phẩm; bảo quản nông sản sau thu hoạch; |
7. |
Phát triển công nghiệp hoá dầu; xây dựng, vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng dầu; |
8. |
Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại; |
9. |
Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế; |
10. |
Đầu tư sản xuất động cơ diezen; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực; |
11. |
Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy; xe ô tô các loại; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng; sản xuất thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu tư sản xuất: máy xây dựng; đầu máy xe lửa, toa xe; |
12. |
Sửa chữa, đóng tàu thuỷ, tàu thuyền; sản xuất máy động lực tàu thủy, thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; |
13. |
Sản xuất thiết bị viễn thông, Internet, đầu tư sản xuất máy tính, sản phẩm phần mềm (trừ sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin); Đầu tư cung cấp dịch vụ kết nối Internet, cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet tại địa bàn thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; dịch vụ bưu phẩm, dịch vụ bưu kiện; Cung cấp các dịch vụ: nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin; |
14. |
Đầu tư sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện, thiết bị điện tử; |
15. |
Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu; |
16. |
Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, may; |
17. |
Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh; |
18. |
Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh, thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật và cho thủy sản, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng nội địa từ 40% trở lên; |
19. |
Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dùng, thuốc nhuộm; |
20. |
Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hoá chất; |
21. |
Sản xuất xi măng đặc chủng; vật liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, vật liệu chịu lửa trừ vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh; |
Sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhẹ trừ vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; |
|
23. |
Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy; |
24. |
Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da; |
25. |
Sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cao cấp để sản xuất giầy, dép, quần áo xuất khẩu; |
26. |
Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu; |
27. |
Sản xuất nguyên liệu thuốc trừ nguyên liệu thuốc kháng sinh, sản phẩm thuốc chữa bệnh cho người; xây dựng kho bảo quản dược phẩm; dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng, chống lụt bão, thảm họa thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm; |
28. |
Cải tạo, phát triển nguồn năng lượng; Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện, xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật; ứng dụng công nghệ sử dụng; |
29. |
Phát triển vận tải công cộng: đầu tư phương tiện vận tải đường sắt, vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 17 chỗ ngồi trở lên, vận tải hành khách đường thủy bằng phương tiện cơ giới; |
30. |
Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt; |
31. |
Đầu tư xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp, thoát nước; |
Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đầu tư sản xuất, chế biến trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp; |
|
33. |
Dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp; dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông nghiệp, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp; hoạt động hỗ trợ chăn nuôi; hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp; dịch vụ thuỷ sản; dịch vụ bảo vệ vật nuôi; nhân và lai tạo giống trừ sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao; dịch vụ bảo quản nông, lâm sản, thuỷ sản; xây dựng kho bảo quản nông sản, lâm, thuỷ sản; |
34. |
Sản xuất, khai thác, tinh chế muối; |
35. |
Mở trường học bán công, dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học; Thành lập cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân; |
36. |
Thành lập nhà văn hoá dân tộc, đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc; |
37. |
Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa; Đầu tư sản xuất thiết bị y tế trừ thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học, dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật. |
38. |
Tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật; chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ. |
39. |
Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mới, đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công nghệ vào ngành, nghề thuộc lĩnh vực quy định tại Phụ lục I này. |
40. |
Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị hoặc vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp. |
41. |
Sản xuất đồ chơi trẻ em. |
42. |
Trồng lúa, trồng bông, trồng chè phục vụ công nghiệp chế biến, trồng cây dược liệu (trừ nuôi trồng nông, lâm, thuỷ sản); sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trừ các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao. |
43. |
Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có quy mô trang trại trở lên. |
44. |
Đầu tư sản xuất: máy cho ngành da, máy khai thác mỏ, rô bốt công nghiệp, máy phát điện. |
45. |
Sản xuất than cốc, than hoạt tính; sản xuất phân bón. |
46. |
Các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống: chạm trổ; khảm trai; sơn mài; khắc đá; làm hàng mây tre, trúc; dệt thảm, dệt lụa tơ tằm, dệt thổ cẩm, thêu ren; sản xuất hàng gốm sứ, sản xuất đồ đồng mỹ nghệ, sản xuất giấy dó. |
47. |
Đầu tư xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm; xúc tiến thương mại, hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc danh mục Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. |
48. |
Dịch vụ hoa tiêu và cứu hộ trên biển. |
49. |
Đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; vườn quốc gia; đầu tư xây dựng khu công viên văn hóa, bao gồm có đủ các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí. |
50. |
Tái chế phế liệu, phế thải, thu gom rác thải. |
51. |
Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. |
DANH MỤC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN VÀ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ)
STT |
Tỉnh |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn |
1 |
Bắc Kạn |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
2 |
Cao Bằng |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
3 |
Hà Giang |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
4 |
Lai Châu |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
5 |
Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
Toàn bộ các huyện |
6 |
Sơn La |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
7 |
Bắc Giang |
Thành phố Bắc Giang |
Toàn bộ các huyện |
8 |
Hoà Bình |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
9 |
Lạng Sơn |
Thành phố Lạng Sơn |
Toàn bộ các huyện |
10 |
Phú Thọ |
Thành phố Việt Trì |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
11 |
Quảng Ninh |
Huyện Hải Ninh Huyện Vân Đồn Huyện Yên Hưng Thị xã Cẩm Phả Thị xã Uông Bí Thị xã Móng Cái |
Huyện Ba Chẽ Huyện Bình Liêu Huyện Đầm Hà Huyện Hải Hà Huyện Hoành Bồ Huyện Tiên Yên Huyện Đông Triều Huyện Cô Tô |
12 |
Tuyên Quang |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
13 |
Thái Nguyên |
Thành phố Thái Nguyên |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
14 |
Yên Bái |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
15 |
Bình Phước |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
16 |
Đắk Lắk |
Thành phố Buôn Ma Thuột |
Toàn bộ các huyện |
17 |
Gia Lai |
Thành phố Plêy Ku |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
18 |
Kom Tum |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
19 |
Lâm Đồng |
Thành phố Đà Lạt |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
20 |
Bình Thuận |
Thành phố Phan Thiết |
Toàn bộ các huyện |
21 |
Bình Định |
Thành phố Quy Nhơn |
Toàn bộ các huyện |
22 |
Hải Dương |
Toàn bộ các huyện trừ huyện Chí Linh |
Huyện Chí Linh |
23 |
Hà Tĩnh |
Thị xã Hà Tĩnh |
Toàn bộ các huyện |
24 |
Ninh Bình |
Thị xã Tam Điệp và các huyện còn lại trừ huyện Nho Quan, Yên Mô, Gia Viễn |
Huyện Nho Quan Huyện Yên Mô Huyện Gia Viễn |
25 |
Nghệ An |
Thị xã Cửa Lò và các huyện không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Phụ lục này) |
Huyện Kỳ Sơn Huyện Tương Dương Huyện Con Cuông Huyện Quế Phong Huyện Quỳ Hợp Huyện Quỳ Châu Huyện Nghĩa Đàn Huyện Anh Sơn Huyện Tân Kỳ Huyện Thanh Chương Huyện Đô Lương |
26 |
Ninh Thuận |
Thị xã Phan Rang |
Toàn bộ các huyện |
27 |
Phú Yên |
Thành phố Tuy Hoà |
Toàn bộ các huyện |
28 |
Quảng Trị |
Thị xã Đông Hà |
Toàn bộ các huyện trừ thị xã Đông Hà |
29 |
Quảng Nam |
Thị xã Tam Kỳ |
Toàn bộ các huyện trừ thị xã Tam Kỳ |
30 |
Quảng Ngãi |
Thành phố Quảng Ngãi |
Toàn bộ các huyện |
31 |
Thanh Hoá |
Các huyện còn lại trừ những huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Phụ lục này)
|
Huyện Quan Hóa Huyện Bá Thước Huyện Lang Chánh Huyện Thường Xuân Huyện Quan Sơn Huyện Mường Lát Huyện Như Xuân Huyện Ngọc Lạc Huyện Cẩm Thủy Huyện Thạch Thành Huyện Như Thanh. |
32 |
Thừa Thiên Huế |
Thành phố Huế |
Toàn bộ các huyện |
33 |
An Giang |
Thành phố Long Xuyên |
Toàn bộ các huyện |
34 |
Bạc Liêu |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
35 |
Cà Mau |
Thành phố Cà Mau |
Toàn bộ các huyện |
36 |
Đồng Nai |
Huyện Long Khánh Huyện Cẩm Mỹ
|
Huyện Định Quán Huyện Tân Phú Huyện Xuân Lộc |
37 |
Kiên Giang |
Thành phố Rạch Giá |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
38 |
Khánh Hoà |
Các huyện còn lại trừ những huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Phụ lục này) |
Huyện Khánh Vĩnh Huyện Khánh Sơn Huyện Trường Sa |
39 |
Sóc Trăng |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
40 |
Trà Vinh |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
41 |
Vĩnh Phúc |
Toàn bộ các huyện và thị xã trừ huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên |
Huyện Lập Thạch Huyện Tam Dương Huyện Bình Xuyên |
42 |
Cần Thơ |
Thành phố Cần Thơ |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
43 |
Tây Ninh |
Thị xã Tây Ninh |
Toàn bộ các huyện |
44 |
Thái Bình |
Toàn bộ các huyện và thành phố Thái Bình |
|
45 |
Long An |
Thị xã Tân An |
Toàn bộ các huyện |
46 |
Đồng Tháp |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
47 |
Tiền Giang |
Thành phố Mỹ Tho |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
48 |
Quảng Bình |
Thành phố Đồng Hới |
Toàn bộ các huyện |
49 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
Huyện Châu Đức Huyện Xuyên Mộc Huyện Long Đất |
Huyện Tân Thành Huyện Côn Đảo |
50 |
Vĩnh Long |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
51 |
Thành phố Hà Nội |
Huyện Sóc Sơn |
|
52 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Huyện Cần Giờ Huyện Nhà Bè Huyện Củ Chi |
|
53 |
Bến Tre |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
54 |
Bắc Ninh |
Huyện Gia Bình Huyện Quế Võ Huyện Yên Phong Huyện Lương Tài Huyện Thuận Thành |
|
55 |
Hà Tây |
Huyện Ba Vì Huyện Mỹ Đức Huyện Phúc Thọ Huyện Quốc Oai Huyện Thạch Thất Huyện Ứng Hoà |
|
56 |
Thành phố Đà Nẵng |
Huyện Hoà Vang và các quận: Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu |
Huyện Đảo Hoàng Sa |
57 |
Hà Nam |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
58 |
Hưng Yên |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
59 |
Bình Dương |
Huyện Bến Cát Huyện Phú Giáo Huyện Tân Uyên Huyện Dầu Tiếng |
|
60 |
Hải Phòng |
Huyện Vĩnh Bảo Huyện Tiên Lãng |
Huyện Bạch Long Vĩ Huyện Cát Hải |
61 |
Điện Biên |
Thành phố Điện Biên Phủ Thị xã Mường Lay Huyện Điện Biên |
Huyện Mường Chà Huyện Tủa Chùa Huyện Tuần Giáo Huyện Điện Biên Đông Huyện Mường Nhé |
62 |
Đắk Nông |
Huyện Đắk Mil Huyện Cư Jút Huyện Đắk Rlấp |
Thị xã Gia Nghĩa Huyện Đắk Song Huyện Krông Nô Huyện Đắk Glong |
63 |
Nam Định |
Toàn bộ các huyện và thành phố Nam Định |
|
64 |
Hậu Giang |
Huyện Long Mỹ Huyện Vị Thuỷ |
|
DANH MỤC CÁC NHÓM TRANG THIẾT BỊ CHỈ ĐƯỢC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU LẦN ĐẦU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ)
1. |
Trang thiết bị phòng khách sạn và trang trí nội thất (giường, tủ, bàn, ghế, điện thoại). |
2. |
Thiết bị vệ sinh (bồn tắm, bệ xí, lavabo, các vật tư lắp đặt hệ thống vệ sinh, gương). |
3. |
Trang bị nội thất phòng khách (bàn, ghế). |
4. |
Trang thiết bị bếp, phòng ăn, nhà hàng, quầy bar (các loại bếp và dụng cụ làm bếp). |
5. |
Tranh, tượng, thảm và các vật trang trí khác. |
6. |
Tủ lạnh, ti vi, lò vi sóng, máy hút khói, hút bụi, khử mùi ly, tách, đĩa, chén, bát. |
7. |
Thiết bị nghe nhìn. |
8. |
Dụng cụ đánh golf. |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 149/2005/ND-CP |
Hanoi, December 8, 2005 |
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE IMPORT TAX AND EXPORT TAX LAW
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to Law No. 45/2005/QH11 of June 14, 2005, on Import Tax and Export Tax;
Pursuant to the Customs Law No. 29/2001/QH10 of June 29, 2001, and Law No. 42/2005/QH 11 of June 14, 2005, Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1.- Tax-liable objects
Except for goods defined in Article 2 of this Decree, goods in the following cases shall be liable to import tax or export tax:
1. Goods imported or exported through Vietnam’s border-gates or borders, including goods imported or exported through land or riverway border-gates, seaport, airports, transnational railway stations, international post offices or other customs clearance venues set up under decisions of competent state agencies.
2. Goods brought from the domestic market into non-tariff zones or from non-tariff zones into the domestic market.
Non-tariff zones include export-processing zones, export-processing enterprises, tax-suspension warehouses, tax-suspension zones, bonded warehouses, special trade economic zones, trade-industrial zones, and other economic zones which are set up under decisions of the Prime Minister and have their relations of goods sale and purchase with the outside regarded as import-export relations.
3. Other sold, purchased and exchanged goods which are considered imported or exported goods.
Article 2.- Objects not liable to tax
Goods in the following cases shall not be liable to import tax or export tax:
1. Goods transited through Vietnam’s border-gates or borders according to the provisions of law.
2. Humanitarian goods, non-refundable goods of foreign governments, United Nations organizations, inter-governmental organizations, international organizations, foreign non-governmental organizations (NGOs), foreign economic organizations, or foreigners for Vietnam and vice versa for socio-economic development or other humanitarian purposes under official documents between the two parties approved by competent authorities; humanitarian aid and emergency relief to remedy consequences of wars, natural disasters and epidemics.
3. Goods exported from non-tariff zones to foreign countries; goods imported from foreign countries into non-tariff zones for use in non-tariff zones only; goods transported from one non-tariff zone to another;
4. Goods being petroleum volumes paid to the State as natural resource tax when exported.
Article 3.- Taxpayers; subjects authorized to pay tax, guaranteeing tax payment, and paying tax for others
1. Taxpayers specified in Article 4 of the Import Tax and Export Tax Law include:
a/ Owners of imported or exported goods;
b/ Organizations undertaking the consignment of goods import and export;
c/ Individuals carrying imported goods or exported goods upon their entry or exit, or sending or receiving goods through Vietnam’s border-gates or border.
2. Subjects authorized pay tax, guaranteeing tax payment or paying tax for others include:
a/ Customs procedure clearance agents, if authorized by taxpayers to pay import tax or export tax;
b/ Enterprises providing international postal services or express mail services, if paying tax on behalf of taxpayers;
c/ Credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions, if guaranteeing tax payment or paying tax on behalf of taxpayers according to the provisions of Article 14 of this Decree.
Article 4.- Application of treaties
In cases where treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contain provisions on import tax and export tax different from those of this Decree, the provisions of such treaties shall apply.
Article 5.- Tax on goods sold, purchased or exchanged by border residents
Goods sold, purchased or exchanged by border residents are exempt from tax within set limits; for goods in excess of these limits, tax must be paid according the provisions of this Decree. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with People’s Committees of border provinces or centrally-run cities and relevant agencies in, proposing the Prime Minister to promulgate tax-free limits for goods sold, purchased or exchanged by border residents in each region.
1. For goods items subject to tax rates expressed as a percentage (%), tax bases are:
a/ The actually imported or exported quantity of each goods item, indicated in the customs declaration;
b/ The tax calculation price of each goods item;
c/ The tax rate applicable to each goods item.
2. For goods items subject to absolute tax, tax bases are:
a/ The actually imported or exported quantity of each goods item, indicated in the customs declaration;
b/ The absolute tax rate set for a goods unit.
Article 7.- Prices and exchange rates used for tax calculation
1. For exported goods, tax calculation prices are the contractual sale prices at the border-gates of exportation (FOB prices), excluding freights (F) and insurance (I), determined according to the provisions of law on customs valuation of exports.
2. For imported goods, tax calculation prices are the actually paid prices at the first border-gate of importation under contracts, determined according to the provisions of law on customs valuation of imports.
3. Exchange rates between Vietnamese dong and foreign currencies used for determination of tax calculation prices are average exchange rates on the inter-bank foreign exchange market publicized by the Vietnam State Bank at the time of tax calculation and published on the "Nhan Dan" daily and the website of the Vietnam State Bank; for days when the "Nhan Dan" daily is not published or the website is not updated or when foreign exchange rates are not published therein, the foreign exchange rate used for tax calculation shall be the exchange rate of the preceding day.
For foreign currencies of which the average exchange rates on the inter-bank foreign exchange market are not yet publicized by the Vietnam State Bank, the exchange rates shall be determined according to the cross-reference rate between the exchange rate between US dollar (USD) and Vietnam dong (VND) and the exchange rate between US dollar and such a foreign currency, publicized by the Vietnam State Bank at the time of tax calculation.
Article 8.- Tax payment currency
Import tax and export tax shall be paid in Vietnam dong. Where tax is paid in foreign currencies, taxpayers must pay tax in freely convertible ones. The conversion of foreign currencies into Vietnam dong shall be made at the average exchange rates on the inter-bank foreign exchange market announced by the Vietnam State Bank at the time of tax calculation.
1. Tax rates applicable to exports shall be specified for each goods item in the Export Tariff.
2. Tax rates applicable to imported goods shall be specified for each goods item, including preferential tax rates, special preferential tax rates and ordinary tax rates:
a/ Preferential tax rates shall apply to imported goods originating from countries, groups of countries or territories which sanction most favored nation treatment in their trade relations with Vietnam. Preferential tax rates shall be specified for each goods item in the Preferential Import Tariff;
b/ Special preferential tax rates shall apply to imported goods originating from countries, groups of countries or territories which sanction most favored nation treatment in their trade relations with Vietnam under the regime of free trade areas or tariff alliance in order to facilitate border commercial exchange, and other cases of special preferential treatment;
Conditions for application of special preferential tax rates:
- Being goods items which are specified in agreements signed between Vietnam and countries, groups of countries or territories on the implementation of special tax preferences and meet all conditions stated in such agreements.
- Being goods originating from countries, groups of countries or territories with which Vietnam has reached agreements on special tax preferences.
c/ Ordinary tax rates shall apply to imported goods originating from countries, groups of countries or territories which do not sanction most favored nation treatment or grant special import tax preferences to Vietnam.
Ordinary tax rates shall be equal to 150% of preferential tax rates applicable to the same goods items specified in the Preferential Import Tariff.
Article 10.- Taxation measures for safeguard, anti-dumping, anti-subsidy and anti-discrimination in the import of goods
Apart from being subject to tax according to the provisions of Clause 2, Article 9 of this Decree, goods excessively imported into Vietnam, subsidized imports, imports dumped into Vietnam, and goods imported from places practicing discrimination against exports of Vietnam shall also be subject to one of the following taxation measures:
1. Higher import tax rates, for goods excessively imported into Vietnam according to the provisions of the Ordinance on Safeguards in the Import of Foreign Goods into Vietnam;
2. The anti-dumping tax, for imports dumped into Vietnam according to the provisions of the Ordinance on Anti-Dumping of Imports into Vietnam;
3. The anti-subsidy tax, for subsidized goods imported into Vietnam according to the provisions of the Ordinance on Anti-Subsidy of Imports into Vietnam;
4. The anti-discrimination tax, for goods imported into Vietnam from countries, groups of countries or territories which practice import tax discrimination or apply other discriminatory measures, according to the provisions of law on most favored nation treatment and national treatment in international trade.
Article 11.- Competence and procedures for the determination of export tax rates, import tax rates, absolute tax and taxation measures against discrimination in the import of goods
1. The Ministry of Finance shall set the following tax rates:
a/ Preferential export tax rates and import tax rates of each goods item on the basis of the following principles and procedures:
Principles:
- Being compatible with the list of tax-liable commodity groups and falling within the tax rate brackets promulgated by the National Assembly Standing Committee;
- Contributing to ensuring state budget revenues and stabilizing the market;
- Protecting domestic production in a selective and conditional manner for a certain period of time in conformity with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Procedures:
- On the basis of the aforesaid principles, state policies on goods import and export in each period, orientations for development of production industries, price fluctuations in the market in each period, and proposals of organizations and individuals, the Ministry of Finance shall consult with ministries and commodity line associations to promulgate decisions on preferential export tax rates and import tax rates;
- Where opinions of ministries and commodity line associations are still divergent on the tax rates applicable to some goods items, the Ministry of Finance shall report thereon to the Prime Minister before promulgating decisions on preferential export tax rates and import tax rates.
b/ Special preferential import tax rates according to the following procedures: On the basis of agreements on special tax preferences for imported goods already committed by Vietnam, the Ministry of Finance shall, after consulting with ministries and commodity line associations, issue decisions on special preferential import tax rates.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, proposing the Prime Minister to decide on the application of the absolute tax and the anti-discrimination tax in case of necessity.
Article 12.- Responsibilities of taxpayers
Payers of import tax or export tax shall have to fully, accurately and transparently declare tax and bear responsibility before law for their declared contents, submit customs declarations to customs agencies, and calculate and pay tax according to the provisions of this Decree and the provisions of law on customs procedures, customs inspection and supervision.
Article 13.- Tax calculation time
The time for calculating import tax and export tax shall be the time when taxpayers register customs declarations with customs offices.
Import tax and export tax shall be calculated on the basis of tax rates, tax calculation prices and tax calculation exchange rates at the time of tax calculation.
Article 14.- Time limits for tax payment
1. The time limit for payment of export tax is 30 (thirty) days as from the date taxpayers register customs declarations.
2. Time limits for payment of import tax applicable to taxpayers having well observed tax laws
Taxpayers having well observed tax laws are those that have conducted import or export activities for at least 365 (three hundred and sixty five) days, counting to the date of registration of customs declarations for goods lots for which import procedures are being carried out without committing acts of trade frauds or tax evasion and owing overdue tax or fine debts, and well observed the financial reporting regime provided for by law. The time limits for them to pay import tax shall be as follows:
a/ For supplies and raw materials imported for the production of goods for export, the time limit for tax payment shall be 275 (two hundred and seventy five) days, counting from the date taxpayers register customs declarations;
In special cases where the production cycle as well as the cycle for supplies and raw material stocking is prolonged, the time limit for tax payment shall be considered for extension so as to suit these cycles. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies in, making specific decisions thereon.
b/ For goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import, the time limit for tax payment shall be 15 (fifteen) days as from the deadline for temporary import for re-export or temporary export for re-import (also applicable to cases of extension);
c/ For imported goods other than cases defined at Points a and b of this Clause, the time limit for tax payment shall be 30 (thirty) days after taxpayers register customs declarations.
3. Time limits for payment of import tax applicable to taxpayers failing to well observe tax laws:
a/ If taxpayers have their payable tax amounts guaranteed by credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions, the time limit for tax payment shall coincide with the guarantee duration, which, however, must not exceed the time limit defined in Clause 2 of this Article. Past the guarantee duration (where the guarantee duration is shorter than the tax payment time limit) or the tax payment time limit (where the guarantee duration is equal to, or longer than, the tax payment time limit), if taxpayers still fail to pay tax, the guaranteeing organizations shall have to pay tax amounts and fines for delayed payment (if any) on behalf of taxpayers. The duration of delayed payment shall be counted from the expiry date of the guarantee duration or the tax payment time limit.
b/ If taxpayers do not have their payable tax amounts guaranteed by credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions, they must fully pay tax before receiving goods.
4. For imported consumer goods, tax must be fully paid before receipt of goods. Where the payable tax amounts are guaranteed, the time limit for tax payment shall coincide with the guarantee duration, which, however, must not exceed 30 (thirty) days after taxpayers register customs declarations. Past the guarantee duration, if taxpayers still fail to pay tax, the guaranteeing organizations shall have to pay tax amounts and fines for late payment (if any) on behalf of taxpayers. The duration of late payment shall be counted from the date of expiration of the guarantee duration.
The Ministry of Trade shall issue a list of consumer goods, serving as a basis for the implementation of the provisions of this Point.
Article 15.- Tax declaration and payment according to single customs declarations
For imported goods or exported goods for which a single customs declaration is registered for several importations or exportations, import tax or export tax shall be calculated at the tax rates, tax calculation prices and exchange rates used for determination of tax calculation prices for each importation or exportation on the basis of the actually imported or exported quantity of each goods item. The time limit for tax payment for each importation or exportation shall comply with the provisions of Article 14 of this Decree.
TAX EXEMPTION, CONSIDERATION FOR TAX EXEMPTION, TAX REDUCTION, TAX REFUND AND COLLECTION OF TAX ARREARS
Imported goods or exported goods shall be exempt from import tax or export tax in the following cases:
1. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs, exhibitions or display; machinery, equipment and professional instruments temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import in service of work within a certain period of time.
After the end of trade fairs, exhibitions or goods display or after the completion of work according to the provisions of law, temporarily exported goods must be re-imported into Vietnam and temporarily imported goods must be re-exported abroad.
2. Movable assets brought into or out of Vietnam by Vietnamese or foreign organizations or individuals within set limits, including:
a/ Movable assets brought into Vietnam by organizations or individuals that are permitted to reside or work in Vietnam or brought to foreign countries upon the expiration of their residence or working duration in Vietnam;
b/ Movable assets brought to foreign countries by Vietnamese organizations and individuals for business and working purposes and re-imported into Vietnam upon the expiration of their business or working duration;
c/ Movable assets brought into Vietnam by overseas Vietnamese families or individuals that are permitted to settle in Vietnam or brought to foreign countries by Vietnamese families or individuals that are permitted to settle abroad; movable assets brought into Vietnam by foreigners who are permitted to settle in Vietnam or brought to foreign countries when they are permitted to settle in foreign countries.
3. Imported goods and exported goods of foreign organizations or individuals entitled to diplomatic privileges or immunities in Vietnam;
4. Goods imported for processing for foreign partners shall be exempt from import tax and processed products exported to foreign parties shall be exempt from export tax. Goods exported to foreign countries for processing for Vietnamese parties shall be exempt from export tax and when processed products are re-imported, they shall exempt from import tax on the value of goods exported to foreign countries for processing under contracts.
5. Imported goods and exported goods within the duty-free luggage quotas of persons on entry or exit.
6. Goods imported to create fixed assets of projects entitled to investment encouragement specified in Appendix I or Appendix II to this Decree, investment projects funded with official development assistance (ODA) sources, which are exempted from import tax, including:
a/ Equipment and machinery;
b/ Special-use means of transport included in technological lines, which are certified by the Ministry of Science and Technology; worker-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway vehicles;
c/ Components, details, knocked down parts, spare parts, fittings, molds and accessories accompanying machinery, equipment and special-use means of transport defined at Points a and b of this Clause for assembly or use;
d/ Raw materials and supplies used for manufacture of equipment and machinery included in technological lines or for manufacture of components, details, knocked down parts, spare parts, fittings, molds and accessories accompanying equipment and machinery defined at Point a of this Clause for assembly or use;
e/ Building materials which cannot be produced at home.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of building materials which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
7. Plant saplings and animal breeds permitted to be imported for the execution of investment projects in the domains of agriculture, forestry or fishery.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue a list of plant varieties and animal breeds permitted to be imported, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
8. Imported goods of BOT enterprises and sub-contractors for the execution of BOT, BTO or BT projects, including:
a/ Equipment and machinery imported to create fixed assets (including equipment, machinery and spare parts used for the survey, designing and construction of works);
b/ Special-use means of transport included in technological lines to create fixed assets, which are certified by the Ministry of Science and Technology; worker-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway vehicles;
c/ Components, details, knocked down parts, spare parts, fittings, molds and accessories accompanying machinery and equipment for assembly or use, special-use means of transport, or worker-transporting vehicles defined in this Clause, including cases where they are used for replacement and maintenance in the course of operation;
d/ Raw materials and supplies imported for the execution of projects, including raw materials and supplies in service of production and operation.
9. The exemption from import tax for imported goods specified in Clauses 6, 7 and 8 of this Article shall also apply to cases of expanding the scale of projects or replacing or renewing technologies.
10. Equipment and devices listed in Appendix III to this Decree, which are imported for the first time to create fixed assets of projects entitled to investment encouragement and investment projects funded with official development assistance (ODA) capital on hotels, office buildings, apartments for rent, dwelling houses, trade and technical service centers, department stores, golf courses, tourist resorts, sport centers, recreation and entertainment centers, medical examination and treatment, training, cultural, financial, banking, insurance, audit, and consultancy service establishments.
11. Goods imported in service of petroleum activities, including:
a/ Equipment and machinery; special-use means of transport necessary for petroleum activities, which are certified by the Ministry of Science and Technology; worker-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway vehicles, including components, details, knocked down parts, spare parts, fittings, molds and accessories accompanying the aforesaid equipment, machinery, special-use means of transport, or worker-transporting vehicles for assembly or use;
b/ Supplies necessary for petroleum activities, which cannot be produced at home.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of supplies necessary for petroleum activities, which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified at this Point;
c/ Medical equipment and devices and first-aid medicines for use on drilling platforms and floating works, which are certified by the Ministry of Health;
d/ Office equipment and facilities in service of petroleum activities;
e/ Other goods temporarily imported for re-export in service of petroleum activities.
12. Shipbuilding establishments shall be exempt from export tax on exported seagoing vessels, and from import tax on machinery and equipment imported to create their fixed assets; means of transport included in technological lines, which are certified by the Ministry of Science and Technology, imported to create their fixed assets; and raw materials, supplies and semi-finished products in service of shipbuilding activities, which cannot be produced at home.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of raw materials, supplies and semi-finished products in service of shipbuilding activities, which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
13. Raw materials and supplies imported in direct service of the production of software products, which cannot be produced at home, shall be exempt from import tax.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of raw materials and supplies for the production of software products, which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
14. Goods imported for direct use in scientific research and technological development, including machinery, equipment, spare parts, supplies and means of transport which cannot be produced at home, technologies which cannot be created at home; scientific documents, books and newspapers and electronic scientific and technological information source shall be exempt from import tax.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of machinery, equipment, spare parts, supplies, means of transport and technologies for direct use in scientific research and technological development, which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
15. Raw materials, supplies and accessories imported for production activities of investment projects on the list of domains in which investment is particularly encouraged defined in Appendix I or the list of geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties in Appendix II to this Decree or investment projects in the domains of producing mechanical, electric or electronic accessories and spare parts shall be exempt from import tax for 5 (five) years after the commencement of production.
The Ministry of Trade shall coordinate with concerned ministries and branches in issuing a document guiding the classification of production raw materials, supplies and accessories, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
16. Raw materials, supplies and semi-finished products which cannot be produced at home and are imported in service of production activities of investment projects on the list of domains in which investment is encouraged in Appendix I; semi-finished products which cannot be produced at home and are imported in service of production activities of investment projects on the list of domains in which investment is particularly encouraged in Appendix I or the list of geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties in Appendix II to this Decree, shall be exempt from import tax for 5 (five) years after the commencement of production.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of raw materials, supplies and semi-finished products which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
17. Goods produced, processed, re-processed or assembled in non-tariff zones without the use of raw materials and accessories imported from foreign countries, when being imported into the domestic market, shall be exempt from import tax; for cases of using raw materials and accessories imported from foreign countries, when goods are imported into the domestic market, only import tax on imported raw materials and supplies constituting these goods must be paid.
18. Machinery, equipment and means of transport (except under 24-seat cars and cars designed for passenger-cum-cargo transport equivalent to under 24-seat cars) temporarily imported for re-export by foreign contractors for the construction of ODA-funded works or projects in Vietnam shall be exempt from import tax upon their import and exempt from export tax upon their re-export.
19. Organizations and individuals importing or exporting goods specified in Clauses 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18 of this Article shall, when registering customs declarations, have to determine and declare by themselves goods eligible for tax exemption and bear responsibility before law for the accuracy and truthfulness of their declarations.
20. For cases where taxpayers meeting with difficulties due to objective reasons and other cases, the Ministry of Finance shall propose the Prime Minister to consider and decide on the exemption from import tax or export tax on a case-by-case basis.
Article 17.- Consideration for tax exemption
Imported goods or exported goods in the following cases shall be considered for exemption from import tax or export tax:
1. Special-use goods imported in direct service of national defense, security, education and training, or scientific research (except for the cases defined in Clause 14, Article 16 of this Decree) shall be considered for exemption from import tax according to a list of imported goods issued by the Ministry of Finance after reaching agreement with concerned ministries and branches.
2. Gifts, presents or sample products given by foreign organizations or individuals to Vietnamese organizations or individuals or vice versa shall be considered for tax exemption within set limits.
3. Goods imported for sale in duty-free shops to persons on entry or exit and other subjects according to the Government’s regulations, including sale promotion goods and trial-use goods supplied by foreign parties for sale together with goods sold at duty-free goods.
Article 18.- Consideration for tax reduction
Imported goods or exported goods which are damaged or lost while being under customs supervision, with certification by competent expertise agencies or organizations, shall be considered for tax reduction in proportion to the actual loss or damage of the goods. Customs offices shall consider tax reduction on the basis of the expertised and certified quantity of lost goods and the actual damage of goods.
Article 19.- Import tax or export tax shall be refunded in the following cases:
1. Imported goods being in border-gate warehouses or storing yards and under customs supervision, for which import tax has been paid, are re-exported to foreign countries.
2. Goods for import or export, for which import tax or export tax has been paid, are not imported or exported.
3. Goods, for which import tax or export tax has been paid, are actually imported or exported in a smaller quantity;
4. For goods imported for the production exports, if import tax has been paid, tax amounts corresponding to their percentages in actually exported products shall be refunded.
5. Goods, for which import tax has been paid, are exported in the following cases:
a/ Goods imported and then delivered or sold to foreign parties through their agencies in Vietnam;
b/ Goods imported and then sold to vehicles of foreign carriers operating on international routes via Vietnam’s ports, and Vietnam’s vehicles operating on international routes according to the Government’s regulations.
6. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import, goods temporarily exported for re-import and goods imported under consignment for foreign parties then re-exported, for which import tax or export tax has been paid (except for cases specified in Clause 1, Article 16 of this Decree).
7. Exported goods which must be re-imported into Vietnam shall be considered for the refund of paid export tax amounts and exempt from import tax.
8. Imported goods which must be re-exported back to their foreign owners or to a third country shall be considered for the refund of import tax amounts already paid for the actually re-exported quantity of goods and exempt from export tax.
9. For machinery, equipment, devices, and means of transport of organizations or individuals which are permitted to be temporarily imported for re-export (including those borrowed for re-export) for the execution of investment projects, and construction and installation of, works in service of production when they are imported, import tax declaration and payment must be made according to regulations and when they are re-exported out of Vietnam, the paid import tax amounts shall be refunded. To be-refunded import tax amounts shall be determined on the basis of the residual use value of goods upon re-export. This residual use value shall be calculated according to the duration in which such goods are used and kept in Vietnam. In cases where such goods are no longer usable, the paid tax amounts shall not be refunded.
10. Where goods are imported or exported through international postal services or express mail services, for which tax has been paid by service-providing enterprises on behalf of goods owners, but cannot be delivered to recipients and must be re-imported or re-exported, or where goods are confiscated or destroyed according to the provisions of law, the paid tax amounts shall be refunded.
11. Where there are errors in tax declaration, calculation and payment (including mistakes made by taxpayers and customs offices), the overpaid tax amounts shall be refunded, provided that these mistakes were made within 365 (three hundred and sixty five) days preceding the date they are detected. The date of detection of errors is the date of signing of written certifications thereof between taxpayers and customs offices.
12. Imported goods and exported goods for which import tax or export tax has been paid, but are later exempt from tax under decisions of competent state agencies.
Article 20.- Responsibility and time limits for tax refund
1. Within 60 (sixty) days after the date of registration of customs declarations for goods actually imported or exported, subjects eligible for tax refund must complete dossiers according to regulations and send them to competent state agencies for consideration and refund of the paid tax amounts.
Where the payment time limit stated in export contracts is longer than 60 (sixty) days, counting from the date goods are actually exported, enterprises must make written commitments to produce payment vouchers within 15 (fifteen) days after the payment deadline stated in the contracts.
2. Within 15 (fifteen) days after receiving complete dossiers of request for tax refund, state agencies competent to consider tax refund shall have to issue decisions on tax refund to subjects eligible therefor; where dossiers are incomplete or invalid according to regulations, within 5 (five) working days after receiving the dossiers of request for tax refund, state agencies competent to consider tax refund shall have to issue written requests for supplementation thereof.
3. Past the time limit defined in Clause 2 of this Article, if the late issue of tax refund decision is due to the faults of the state agency competent to consider tax refund, apart from the to be-refunded tax amount, an interest thereon must also be paid, which shall be calculated for the period from the date of late issue of the tax refund decision to the date of issue of such decision at the lending interest rates applied by commercial banks at the time when tax refund decision should have been issued.
Article 21.- Collection of tax arrears
1. Import tax or export tax arrears shall be collected in the following cases:
a/ Where goods which have been exempt from tax or considered for tax exemption as defined in Article 16 and Article 17 of this Decree, but they are later used for purposes other than those eligible for tax exemption or consideration for tax exemption, tax must be fully paid, except for cases where such goods are transferred to subjects eligible for tax exemption or consideration for tax exemption defined in this Decree.
b/ Where errors were made in tax declaration, calculation or payment by taxpayers or customs offices, the tax deficit within 365 (three hundred and sixty five) days preceding the date of detection of such errors must be paid. The date of detection of such an error is the date of signing of written certification thereof between taxpayers and customs offices;
c/ Where tax fraud or tax evasion is detected, tax arrears within 5 (five) years preceding the date of inspection and detection of such tax fraud or evasion must be collected. The date of detection of tax fraud or evasion is the date of signing of the decision on collection of tax arrears by a competent state agency.
2. Bases for calculation of import tax or export tax are tax calculation prices, tax rates and exchange rates effective at the time of changing the purposes eligible for tax exemption or consideration for tax exemption, for cases defined at Point a, Clause 1, or at the time of registration of customs declarations, for cases defined at Points b and c, Clause 1 of this Article.
3. The time limit for tax declaration is 10 (ten) days after the date of changing the purposes eligible for tax exemption or consideration for tax exemption, for cases defined at Point a, 10 (ten) days after the date of detection of errors, for cases defined at Point b; or after the date of inspection and detection of tax fraud or tax evasion, for cases defined at Point c, Clause 1, this Article.
4. The time limit for payment of taxes or fines (if any) for cases defined at Points a, b and c, Clause 1 of this Article is 10 (ten) days after the date of issue of decisions on the payable tax or fine (if any) amounts by competent state agencies.
Past the aforesaid time limit, if taxpayers still fail to declare and fully pay taxes or fines (if any) into the state budget, they shall be handled according to current provisions of law.
COMPLAINTS AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 22.- Complaint and settlement of complaints
Powers and responsibilities of taxpayers in lodging complaints about import tax or export tax; responsibilities and powers of customs agencies in settling complaints about import tax or export tax shall comply with the provisions of the Import Tax and Export Tax Law and laws on complaints and denunciations.
Article 23.- Handling of tax-related violations committed by taxpayers
Taxpayers that violate the provisions of the Import Tax and Export Tax Law and this Decree shall be handled as follows:
1. If they pay taxes or fines later than the last day of the prescribed time limit for payment or the last day of the time limit specified in the decisions on handling of tax-related violations, they shall, apart from having to fully pay taxes or fines, have to pay a fine equal to 0.1% (zero point one percent) of the late paid amounts for each day of late payment; if the payment is delayed for more than 90 (ninety) days, they shall be coerced to make payment according to the provisions of Clause 4 of this Article.
2. If they fail to declare and pay taxes in accordance with regulations, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively handled for tax-related violations.
3. If they falsely declare or evade taxes, apart from having to fully pay taxes according to the provisions of this Law, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be subject to a fine equal to one to five times the evaded tax amounts.
Heads of customs offices with which taxpayers have registered their customs declarations shall be competent to handle violations defined in this Clause.
4. If taxpayers fail to pay taxes and/or fines according to decisions on handling of tax-related violations, they shall be subject to the application of the following measures to force them to do so:
a/ Their deposits at banks, other credit institutions or state treasuries shall be deducted for payment of taxes and/or fines. Banks, other credit institutions or State treasuries shall have to make deductions from deposit accounts of taxpayers to pay taxes and fines to the state budget according to decisions of customs offices or competent state agencies on handling of tax-related violations;
b/ Customs offices with which customs declarations are registered may temporarily seize goods or distrain property according to the provisions of law in order to ensure full collection of due taxes and/or fines. Past 30 (thirty) days after the customs offices issue decisions on the temporary seizure of goods or the distraint of property, if taxpayers still fail to fully pay taxes or fines, the customs agencies may auction such goods or property according to the provisions of law in order to ensure full collection of taxes and/or fines;
c/ Customs offices shall not carry out import procedures for subsequent goods lots of taxpayers until they fully pay taxes and/or fines.
5. Within 60 (sixty) days as from the date of registration of customs declarations, if taxpayers themselves discover errors or mistakes and actively pay tax deficit into the state budget, they shall be exempt from sanctions.
6. Those who commit acts of evading tax in big amounts or have been administratively sanctioned for tax evasion but still commit violations shall be examined for penal liability according the provisions of law.
Article 24.- Handling of violations committed by customs officers or other concerned individuals
1. Customs officers or other individuals who abuse their positions and/or powers to appropriate or embezzle tax money shall have to return to the State the whole appropriated or embezzled amounts and, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to the provisions of law.
2. Customs officers who are irresponsible, deliberately act against regulations, cover up violators or commit other acts of violating the provisions of law on import tax and export tax shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to the provisions of law; if causing damage, they must pay compensation therefor according to the provisions of law.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 25.- Responsibility of the Ministry of Finance
1. To organize and direct the collection of import tax and export tax; provide for the competence and procedures for tax exemption, consideration for tax exemption, tax reduction, consideration for tax reduction, consideration for tax refund, collection of tax arrears and handling of tax-related violations according to the provisions of this Decree.
2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Vietnam State Bank in, promulgating regulations on and guiding credit institutions in providing information on taxpayers in service of the inspection of import tax or export tax collection.
Article 26.- Provincial/municipal People’s Committees shall have to direct the coordinated collection and management of import tax and export tax in their respective localities.
Article 27.- Implementation effect
1. This Decree takes effect as from January 1, 2006.
2. To annul the Government’s Decree No. 54-CP of August 28, 1993 and Decree No. 94/1998/ND-CP of November 17, 1998, detailing the implementation of the Law on Import Tax and Export Tax, Article 26 of the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999, detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion; Article 57, 58 and 59 of the Government’s Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam; Clause 10 and Clause 11, Article 1 of the Government’s Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000; Articles 54, 56, 57 and 58 of the Government’s Decree No. 48/2000/ND-CP of September 12, 2000, detailing the implementation of the Petroleum Law; Article 6 of the Government’s Decree No. 119/1999/ND-CP of September 18, 1999, on a number of financial policies and regimes to encourage enterprises to invest in scientific and technological activities; Clauses 1, 2, 3, and 4, Article 5 of the Regulation on investment under build-operate-transfer contracts, build-transfer-operate contracts, and build-transfer contracts, applicable to foreign investment projects in Vietnam, issued together with the Government’s Decree No. 62/1998/ND-CP of August 15, 1998.
3. Projects entitled to investment incentives, which have already been granted investment licenses or investment preference certificates with import tax and/or export tax preferences higher than the levels defined in this Decree, shall continue enjoying those preferences for the remaining period of time; where the investment licenses or investment preference certificates stipulating import tax or export tax preferences lower than those provided for in the Decree, the preferential levels provided for in this Decree shall apply for the remaining period of preferential treatment.
4. Regulations on special preferential import tax rates which are issued before the effective date of this Decree and compliant with agreements signed between Vietnam and other countries shall still apply. If there is any change, the Ministry of Finance shall base itself on the provisions of Point b, Clause 1, Article 11 of this Decree to promulgate specific special preferential import tax rates.
Article 28.- The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree.
Article 29.- Ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.
|
GOVERMENT |
LISTS OF DOMAINS IN WHICH INVESTMENT IS PARTICULARLY ENCOURAGED AND DOMAINS IN WHICH INVESTMENT IS ENCOURAGED
(Issued together with the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005)
I. List of domains in which investment is particularly encouraged:
1. Production or processing with 80% or more of the products for export;
2. Processing agricultural products, forest products (excluding timber) or aquatic products from domestic raw materials, with 50% of products for export;
3. Producing new varieties or breeds with high quality and economic benefits;
4. Agricultural farming, forestation, aquaculture;
5. Producing high-quality steel, alloy, nonferrous metals, special metals, steel cast, porous iron; cast iron metallurgy;
6. Manufacturing machines, equipment and detail assemblies for use in the domains of oil and gas exploitation, mining and energy; manufacturing big-sized elevation equipment; manufacturing metal-working machines and metallurgical equipment;
7. Manufacturing medical equipment used in medical analytical technologies and extracting technologies;
8. Manufacturing equipment for testing food toxins;
9. Producing new materials, rare and precious materials; applying new biotechnologies, and applying new technologies in the manufacture of information and telecommunications equipment;
10. Producing information technology products;
11. Hi-tech industries;
12. Making investments in research and development (R&D) accounting for 25% of turnover;
13. Investing in and manufacturing waste-treating equipment;
14. Treating pollution, protecting the environment, and treating waste;
15. Producing antibiotic materials;
16. Making investment in which BOT, BTO or BT contracts.
II. List of domains in which investment is encouraged
1. Exploring, exploiting and intensively processing minerals;
2. Producing or processing products 50% or more of which are for export;
3. Producing, processing and trading in exports with a value exceeding 30% of the total value of goods produced and/or traded in by the projects in a fiscal year;
4. Regularly employing 500 laborers or more;
5. Planting industrial perennial trees or fruit trees on newly reclaimed or reused land and bare hills (except agricultural farming, afforestation and aquaculture); reclaiming land in service of agricultural, forestry or fishery production;
Processing farm produce from domestic raw materials
Processing and preserving aquatic products from domestic raw materials. Off-shore fishing.
Processing forest products (except domestic natural forest timber);
6. Preserving food; post-harvest preservation of farm produce;
7. Developing the petro-chemical industry; building and operating oil and gas pipelines, depots, and ports;
8. Investing in the production and manufacture of precision tools, industrial production safety inspection and control equipment; producing molds for metal and non-metal products;
9. Investing in the manufacture of medium- and high-voltage electric equipment;
10. Investing in the manufacture of diesel engines; equipment and spare parts for freighters and fishing ships; dynamic and hydraulic machines and spare parts, compressors;
11. Manufacturing automobile and motorbike spare parts; assorted automobiles; manufacturing and assembling construction equipment, machines and vehicles; manufacturing technical equipment for the transport service; investing in the manufacture of construction machines, locomotives and carriages;
12. Shipbuilding and repair; manufacturing dynamic machines, equipment and spare parts for freighters and fishing ships;
13. Manufacturing telecommunications and Internet equipment, investing in the production of computers and software products (except information technology products);
Investing in and providing Internet connection services, Internet access services, and Internet application services in geographical areas defined in Appendix II to this Decree; providing postal item and parcel delivery services;
Providing services of information technology research and training of information technology human resources;
14. Investing in producing semiconductors and electronic components and equipment;
15. Investing in manufacturing tool machines, machinery, equipment, spare parts and machines in service of agricultural and forestry production, food-processing machines, and irrigation and drainage equipment;
16. Investing in manufacturing equipment and machines for the textile and garment industry;
17. Producing insecticide materials;
18. Investing in producing plant protection drugs, insecticides, preventive and curative medicines for animals and aquatic animals, and veterinary drugs with the domestic added value of 40% or more;
19. Producing base chemicals, pure chemicals, special-use chemicals and dyes;
20. Producing cleansing materials and chemical additives;
21. Producing special-type cement, composite materials, sound-proof, electric-insulated and heat-resistant materials, wood substitute composite materials, refractory materials, except new materials, rare and precious materials; construction plastic, glass fibers;
22. Producing light construction materials, except new materials and rare and precious materials;
23. Producing paper, board and artificial fiberboard from domestic agricultural and forest materials; producing paper pulp;
24. Weaving, finishing textile products; producing silk and assorted yarns; tanning and preliminarily processing leather;
25. Producing high-class materials and auxiliary for production of footwear and garments for export;
26. Producing high-quality packings for exported goods;
27. Producing drug materials, except for antibiotic materials, and curative medicines for human use; building pharmaceuticals-preserving stores; stores of reserve medicines for human use in preparation for floods, storms, natural disasters and dangerous epidemics;
28. Improving and developing energy sources;
Investing in building power plants, power distribution and transmission networks, building establishments operated by solar energy, wind power or bio-gas; applying consuming technologies;
29. Developing mass transit: investing in railway vehicles, passenger transport by cars of 17 seats or more or by waterway motor vehicles;
30. Building and renovating bridges, roads, airports, harbors, railway stations, car terminals, car-parks; opening new railway routes;
31. Investing in building water plants, water supply and drainage systems;
32. Investing in the construction and commercial operation of infrastructures of industrial parks, export processing zones or hi-tech parks. Investing in production or processing activities in industrial parks, export-processing zones, hi-tech parks, small- and medium-sized industrial parks, and industrial clusters;
33. Technical services for agriculture, forestry and fishery; services in support of agricultural, industrial or forestry tree planting; service in support of husbandry; services in support of forestry; aquaticultural services; services on animal protection; hybridizing and cross-breeding to create new varieties and breeds, except new varieties and breeds of high quality and economic benefits; services of preservation of agricultural, forestry and aquatic products; building stores for preservation of agricultural, forestry and aquatic products;
34. Making, exploiting and processing salt;
35. Opening semi-public, people-founded or private schools at different educational levels: pre-school education, general education, intermediate vocational education, and collegial and tertiary education;
Setting up job-training establishments for raising workers’ skills;
36. Setting up houses of folk culture and folk art troupes; producing, manufacturing and repairing folk musical instruments; maintaining and conserving museums and houses of folk culture;
37. Setting up people-founded or private hospitals for medical examination and treatment, setting up preventive medicine and hygiene establishments; setting up centers providing health care services to people with disabilities and orphans, geriatric centers;
Investing in producing medical equipment, except medical equipment used in analytical technologies or extracting technologies, orthopedic instruments, wheelchairs and special-use devices for people with disabilities.
38. Providing legal consultancy, investment or business administration consultancy, scientific and technological consultancy; intellectual property rights and technology transfer consultancy.
39. Investing in new production lines, expanding scales and renewing technologies in the domains defined in this Appendix I.
40. Investing in the relocation of production establishment from inner cities to industrial parks, export-processing zones, hi-tech parks or industrial clusters.
41. Producing children toys.
42. Planting rice, cotton or tea for processing industries, planting medicinal trees (except agricultural farming, forestry and fisheries); producing plant varieties and animal breeds, except for those of high quality and economic benefits.
43. Livestock and poultry rearing under agricultural economic restructuring programs after farm model or on a larger scale.
44. Investing in the manufacture of machines for the leather industry, mining machines, industrial robots, and power generators.
45. Producing coke, activated charcoal; producing fertilizers.
46. Traditional crafts: carving, mother-of-pearl inlaying, lacquerware, intaglio, making of bamboo articles, carpet making, silk weaving, brocade weaving, embroidery, pottery, ceramics, making of fine art bronze articles, and “do” (rhamnoneuron) paper.
47. Investing in and building grade-1 marketplaces, exhibition centers; trade promotion, activities of mobilizing and lending capital by people’s credit funds.
48. Providing pilotage and rescue service
on sea.
49. Investing in building national tourist resorts, bio-tourist resorts; national parks, investing in building cultural parks with sports, entertainment and recreational activities.
50. Re-cycling discarded materials and wastes, gathering garbage.
51. Investing in building technical establishments and works, laboratories, laboratory stations in order to apply new technologies to production.
LIST OF GEOGRAPHICAL AREAS MEETING WITH SOCIO-ECONOMIC DIFFICULTIES OR EXCEPTIONAL SOCIO-ECONOMIC DIFFICULTIES
(Issued together with the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005)
Ordinal number |
Provinces |
Geographical areas meeting with socio-economic difficulties |
Geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties |
1 |
Bac Kan |
|
All districts and towns |
2 |
Cao Bang |
|
All districts and towns |
3 |
Ha Giang |
|
All districts and towns |
4 |
Lai Chau |
|
All districts and towns |
5 |
Lao Cai |
Lao Cai city |
All districts |
6 |
Son La |
|
All districts and towns |
7 |
Bac Giang |
Bac Giang city |
All districts |
8 |
Hoa Binh |
|
All districts and towns |
9 |
Lang Son |
Lang Son city |
All districts |
10 |
Phu Tho |
Viet Tri city |
All districts and towns |
11 |
Quang Ninh |
Hai Ninh district Van Don district Yen Hung district Cam Pha town Uong Bi town Mong Cai town |
Ba Che district Binh Lieu district Dam Ha district Hai Ha district Hoanh Bo district Tien Yen district Dong Trieu district Co To district |
12 |
Tuyen Quang |
|
All districts and towns |
13 |
Thai Nguyen |
Thai Nguyen city |
All districts and towns |
14 |
Yen Bai |
|
All districts and towns |
15 |
Binh Phuoc |
|
All districts and towns |
16 |
Dak Lak |
Buon Ma Thuot city |
All districts |
17 |
Gia Lai |
Pleiku city |
All districts and towns |
18 |
Kon Tum |
|
All districts and towns |
19 |
Lam Dong |
Da Lat city |
All districts and towns |
20 |
Binh Thuan |
Phan Thiet city |
All districts |
21 |
Binh Dinh |
Quy Nhon city |
All districts |
22 |
Hai Duong |
All districts except Chi Linh district |
Chi Linh district |
23 |
Ha Tinh |
Ha Tinh town |
All districts |
24 |
Ninh Binh |
Tam Diep town and remaining districts, except Nho Quan, Yen Mo and Gia Vien districts |
Nho Quan district Yen Mo district Gia Vien district |
25 |
Nghe An |
Cua Lo town and districts not included in the List of geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties (this Appendix) |
Ky Son district Tuong Duong district Con Cuong district Que Phong district Quy Hop district Quy Chau district Nghia Dan district Anh Son district Tan Ky district Thanh Chuong district Do Luong district |
26 |
Ninh Thuan |
Phan Rang town |
All districts |
27 |
Phu Yen |
Tuy Hoa city |
All districts |
28 |
Quang Tri |
Dong Ha town |
All districts, except Dong Ha town |
29 |
Quang Nam |
Tam Ky town |
All districts, except Tam Ky town |
30 |
Quang Ngai |
Quang Ngai city |
All districts |
31 |
Thanh Hoa |
All districts except those included in the list of geographical areas meeting with exceptional socio- economic difficulties (this Appendix) |
Quan Hoa district Ba Thuoc district Lang Chanh district Thuong Xuan district Quan Son district Muong Lat district Nhu Xuan district Ngoc Lac district Cam Thuy district Thach Thanh district Nhu Thanh district |
32 |
Thua Thien Hue |
Hue city |
All districts |
33 |
An Giang |
Long Xuyen city |
All districts |
34 |
Bac Lieu |
|
All districts and towns |
35 |
Ca Mau |
Ca Mau city |
All districts |
36 |
Dong Nai |
Long Khanh district Cam My district |
Dinh Quan district Tan Phu district Xuan Loc district |
37 |
Kien Giang |
Rach Gia city |
All districts and towns |
38 |
Khanh Hoa |
All districts except those included in the list of geographical areas meeting with exceptional socio- economic difficulties (this Appendix) |
Khanh Vinh district Khanh Son district Truong Sa district |
39 |
Soc Trang |
|
All districts and towns |
40 |
Tra Vinh |
|
All districts and towns |
41 |
Vinh Phuc |
All districts and towns, except Lap Thanh, Tam Duong and Binh Xuyen districts |
Lap Thach district Tam Duong district Binh Xuyen district |
42 |
Can Tho |
Can Tho city |
All districts and towns |
43 |
Tay Ninh |
Tay Ninh town |
All districts |
44 |
Thai Binh |
All districts and Thai Binh city |
|
45 |
Long An |
Tan An town |
All districts |
46 |
Dong Thap |
|
All districts and towns |
47 |
Tien Giang |
My Tho city |
All districts and towns |
48 |
Quang Binh |
Dong Hoi city |
All districts |
49 |
Ba Ria-Vung Tau |
Chau Duc district Xuyen Moc district Long Dat district |
Tan Thanh district Con Dao district |
50 |
Vinh Long |
|
All districts and towns |
51 |
Hanoi city |
Soc Son district |
|
52 |
Ho Chi Minh city |
Can Gio district Nha Be district Cu Chi district |
|
53 |
Ben Tre |
|
All districts and towns |
54 |
Bac Ninh |
Gia Binh district Que Vo district Yen Phong district Luong Tai district Thuan Thanh district |
|
55 |
Ha Tay |
Ba Vi district My Duc district Phuc Tho district Quoc Oai district Thach That district Ung Hoa district |
|
56 |
Da Nang city |
Hoa Vang district and Thanh Khe, Ngu Hanh Son and Lien Chieu urban districts |
Hoang Sa island district |
57 |
Ha Nam |
All districts and towns |
|
58 |
Hung Yen |
All districts and towns |
|
59 |
Binh Duong |
Ben Cat district Phu Giao district Tan Uyen district Dau Tieng district |
|
60 |
Hai Phong |
Vinh Bao district Tien Lang district |
Bach Long Vi district Cat Hai district |
61 |
Dien Bien |
Dien Bien Phu city Muong Lay district Dien Bien district |
Muong Cha district Tua Chua district Tuan Giao district Dien Bien Dong district Muong Nhe district |
62 |
Dak Nong |
Dak Mil district Cu Jut district Dak Rlap district |
Gia Nghia town Dak Song district Krong No district Dak Glong district |
63 |
Nam Dinh |
All districts and Nam Dinh city |
|
64 |
Hau Giang |
Long My district Vi Thuy district |
|
LIST OF GROUPS OF EQUIPMENT AND FACILITIES EXEMPT FROM TAX
ON FIRST-TIME IMPORT
(Issued together with the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005)
1 |
Hotel room furniture and interior decoration (beds, cupboards, tables, chairs, telephones). |
2 |
Sanitary ware (bathtubs, lavatory pans, lavabos, supplies for installing sanitary ware, mirrors). |
3 |
Living-room sets (tables, chairs) |
4 |
Equipment and facilities for kitchens, dining-rooms, restaurants and bars (assorted cookers and cooking devices). |
5 |
Paintings, statues, carpets and other decorative articles. |
6 |
Refrigerators, television, microwave ovens, smoke consumers, vacuum cleaners and machines for deodorizing cups, plates and bowls |
7 |
Audio and video equipment |
8 |
Golfing gears |