Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
Số hiệu: | 51/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/07/1999 | Ngày hiệu lực: | 23/07/1999 |
Ngày công báo: | 15/08/1999 | Số công báo: | Số 30 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 1999 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 51/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI) SỐ 03/1998/QH10
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:
1. Đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế;
2. Đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ bao gồm: đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; lắp đặt trang, thiết bị mới để bổ sung cho dây chuyền sản xuất hiện có; lắp đặt máy móc, thiết bị mới thay thế cho toàn bộ hoặc từng bộ phận hoàn chỉnh máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất hiện có;
3. Đầu tư cải thiện môi trường và sinh thái; di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị; phát triển các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu triển khai, cơ sở thử nghiệm và các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học;
4. Mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, của các Công ty cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
5. Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
Đối tượng được áp dụng Luật Khuyến khích đầu tư trong nước bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn;
2. Công ty cổ phần;
3. Công ty hợp danh;
4. Doanh nghiệp tư nhân;
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ;
6. Doanh nghiệp nhà nước;
7. Cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập; cơ sở văn hóa dân tộc được thành lập và hoạt động hợp pháp;
8. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
9. Cá nhân, nhóm kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
10. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước bao gồm người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền lựa chọn áp dụng Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu tư trong nước cho dự án đầu tư của mình tại Việt Nam, nhưng mỗi dự án chỉ được áp dụng một trong hai Luật đó.
3. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
1. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước là công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam có quyền lựa chọn áp dụng Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu tư trong nước cho dự án đầu tư của mình, nhưng mỗi dự án chỉ được áp dụng một trong hai Luật đó.
3. Doanh nghiệp do người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
2. Việc nhà đầu tư là người nước ngoài góp vốn hoặc mua cổ phần với mức không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp Trung ương quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định;
b) Đối với doanh nghiệp địa phương quản lý do Chủ tịch UỶ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Việc nhà đầu tư là người nước ngoài góp vốn hoặc mua cổ phần với mức không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được thực hiện theo hợp đồng ký giữa nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có liên quan. Trường hợp này, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp chậm nhất 15 ngày sau khi đã thực hiện việc góp vốn hoặc mua cổ phần.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng năm công bố quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; công bố quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất đang có nhu cầu cho thuê, kèm theo danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện để các nhà đầu tư có nhu cầu đăng ký nhận thuê hoặc tham gia đấu thầu nhận thuê.
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác có các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; được miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn, giảm tiền thuê đất, miễn thuế sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định này.
1. Căn cứ vào quy hoạch và nhu cầu phát triển trong từng thời kỳ, tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước đầu tư xây dựng khu công nghiệp với quy mô vừa và quy mô nhỏ, đảm bảo kết cấu hạ tầng kỹ thuật về điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, xử lý chất thải để nhà đầu tư sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh với các điều kiện ưu đãi.
2. Tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (bao gồm: đường giao thông, cầu, cống, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý chất thải) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, di chuyển cơ sở sản xuất từ đô thị vào khu công nghiệp, khu chế xuất thông qua chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi vốn đầu tư và các ưu đãi về thuế.
Điều 9. Việc góp vốn và thẩm quyền quyết định việc góp vốn của Nhà nước
1. Nhà nước góp vốn vào các doanh nghiệp, đặc biệt ưu tiên các doanh nghiệp đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT hoặc các hình thức khác thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển, các tổ chức tín dụng của Nhà nước tuỳ theo tính chất của từng dự án, trong từng thời kỳ.
2. Việc góp vốn của Nhà nước vào doanh nghiệp BOT được thực hiện theo Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT áp dụng cho đầu tư trong nước ban hành kèm theo Nghị định số 77-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 6 năm 1997.
1. Nhà nước lập và khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ đầu tư. Quỹ hỗ trợ đầu tư do các tổ chức, cá nhân cùng góp vốn thành lập hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng. Quỹ hỗ trợ đầu tư thực hiện cho vay trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, trợ cấp một phần lãi suất cho các dự án đầu tư được ưu đãi bảo lãnh tín dụng đầu tư. Chính phủ thực hiện tái bảo lãnh thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như đối với các khoản tín dụng của quỹ hỗ trợ đầu tư.
2. Chính phủ thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước thông qua các hình thức cho vay đầu tư; hỗ trợ sau đầu tư; bảo lãnh tín dụng đầu tư theo pháp luật hiện hành quy định về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Bãi bỏ Quyết định số 808/TTg ngày 09 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và những quy định trước đây trái với Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển.
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển quy định trong Điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Chính phủ lập và khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do các tổ chức, cá nhân cùng góp vốn thành lập hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu quốc gia do Chính phủ thành lập là tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia được hình thành và phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước, các nguồn vốn góp của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo nguyên tắc tự nguyện.
Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia.
3. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia cấp tín dụng xuất khẩu ưu đãi, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện kinh doanh xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu. Hạn mức tín dụng xuất khẩu ưu đãi và hạn mức bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cụ thể cho các dự án sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia được quy định tại Điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Chính phủ lập Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia. Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng. Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được hình thành và phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước, các nguồn vốn góp của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo nguyên tắc tự nguyện.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng và trình đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia cấp tín dụng với điều kiện thuận lợi hoặc với lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong việc nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ.
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được quy định tại Điều lệ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc phổ biến và hướng dẫn chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện cho nhà đầu tư được sử dụng với mức phí ưu đãi các công nghệ mới tạo ra bởi vốn ngân sách Nhà nước.
1. Chính phủ khuyến khích và giúp đỡ các tổ chức, các doanh nghiệp, các cá nhân thành lập các tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ đầu tư để trợ giúp cho các nhà đầu tư trong nước như:
a) Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý;
b) Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ;
c) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
d) Tiếp thị, xúc tiến thương mại;
e) Thành lập các hiệp hội ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, các hiệp hội xuất khẩu;
f) Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ đầu tư nói tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này được xếp vào lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Nghiêm cấm các cơ quan quản lý nhà nước kinh doanh các dịch vụ tư vấn đầu tư để thu lợi dưới mọi hình thức.
1. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, doanh nghiệp do người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam có dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được hưởng cùng mức giá đầu vào đối với đất đai, hàng hóa, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, và dịch vụ khác như đối với các doanh nghiệp cùng loại trong nước.
2. Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nói tại khoản 1 Điều này được áp dụng giá và cước dịch vụ phục vụ sinh hoạt (đi lại, nhà ở, khách sạn, điện, nước, cước bưu chính viễn thông) như áp dụng đối với người Việt Nam ở trong nước.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn các quy định tại Điều này.
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được ưu đãi đầu tư:
1. Đầu tư vào các ngành, nghề quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dự án đầu tư thuộc mọi lĩnh vực, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm, có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
a) Ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 người;
b) Ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 20 người;
c) Ở địa bàn khác: 50 người.
Dự án đầu tư vào các địa bàn sau đây được ưu đãi:
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất trả tiền sử dụng đất để hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất như sau:
1. Được giảm 50% tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Được giảm 75% tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
3. Được miễn nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Nghị định này được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
a) Được miễn ba năm đối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;
b) Được miễn sáu năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
a) Được miễn bảy năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục B;
b) Được miễn mười năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục B.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
a) Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A;
b) Được miễn mười ba năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
a) Được miễn mười một năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục C;
b) Được miễn mười lăm năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục C.
5. Được miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C.
1. Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có dự án đầu tư quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định này được miễn, giảm thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:
a) Được giảm 50% thuế sử dụng đất trong bảy năm đối với dự án đầu tư quy định tại Mục II Danh mục A;
b) Được miễn nộp thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án quy định tại Mục I Danh mục A.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại ưđịa bàn thuộc Danh mục B được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:
a) Được miễn bảy năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục B;
b) Được miễn mười năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục B.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:
a) Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A;
b) Được miễn mười lăm năm đối với dự án đáp ứng đồng thời hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:
a) Được miễn mười một năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục C;
b) Được miễn mười lăm năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục C.
5. Được miễn nộp thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc C được hưởng ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A;
2. Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục B;
3. Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện ở địa bàn thuộc Danh mục B;
4. Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục C;
5. Thuế suất 15% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục C.
Nhà đầu tư có dự án thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ khi có thu nhập chịu thuế như sau:
1. Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;
2. Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;
3. Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho năm năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Nghị định này;
4. Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Nghị định này;
5. Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với dự án thuộc Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Nghị định này;
6. Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho chín năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Nghị định này.
Nhà đầu tư có dự án theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho chín năm tiếp theo.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại quy định như sau:
1. Được miễn một năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo;
2. Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B;
3. Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này không phải nộp thuế thu nhập bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của quỹ hỗ trợ đầu tư, quỹ hỗ trợ xuất khẩu hoặc Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia trong thời hạn năm năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân;
2. Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp ở địa bàn quy định tại Điều 16 Nghị định này trong thời hạn mười năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân;
3. Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ được miễn thuế thu nhập có được từ phần góp vốn này.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục A hoặc có dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc C được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng:
a) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ;
b) Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa, đón công nhân.
2. Thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải chuyên dùng nói tại Điều này muốn được hưởng miễn thuế nhập khẩu phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng ưu đãi đầu tư chấp thuận và phải đăng ký với hải quan cửa khẩu để thực hiện.
Ngoài các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định này, nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu còn được hưởng thêm ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp:
a) Xuất khẩu của năm đầu tiên được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;
b) Xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;
c) Xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.
2. Được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước;
3. Được giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các trường hợp:
a) Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu;
b) Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó.
4. Được giảm thêm 25% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư nói tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục B.
5. Được miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư nói tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C.
Khi chuyển thu nhập hợp pháp ra nước ngoài, nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Nghị định này nộp một khoản thuế bằng 5% số thu nhập chuyển ra nước ngoài.
Các khoản tiền gốc và lãi của các khoản vay, vốn đầu tư, các khoản tiền và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần quy định tại Điều 34 của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) đã được chuyển vào Việt Nam một cách hợp pháp và các khoản thu nhập hợp pháp khác phát sinh tại Việt Nam được chuyển đổi ra ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài sau khi nhà đầu tư đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi quy định tại Nghị định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ trợ đầu tư theo pháp luật về đầu tư phát triển.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi quy định tại Nghị định này, nếu trực tiếp tham gia xuất khẩu, thì ngoài các hỗ trợ tương ứng từ Quỹ hỗ trợ phát triển còn được Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia xem xét cho vay tín dụng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 70% tổng số tín dụng để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký hoặc được Quỹ này xem xét bảo lãnh đến 80% tổng số tín dụng thực hiện hợp đồng đó.
Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được cấp thị thực có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần trong thời gian chuẩn bị, triển khai xây dựng và điều hành cơ sở sản xuất, kinh doanh của mình.
Trong trường hợp chuyên gia, lao động kỹ thuật trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, nhà đầu tư có dự án ưu đãi đầu tư được thuê chuyên gia, lao động kỹ thuật là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh của mình, trả tiền công trên cơ sở hợp đồng lao động và có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật lao động về an toàn lao động, bảo hiểm cho người lao động.
Chuyên gia, lao động kỹ thuật là người nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh trong nước được chuyển ra nước ngoài phần thu nhập hợp pháp của mình, được chuyển đổi các khoản thu nhập này thành ngoại tệ tại các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ sau khi đã đóng thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp có sự thay đổi nhà đầu tư, nhà đầu tư mới chỉ cần làm thủ tục chuyển nhượng tài sản theo quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đăng ký đổi tên chủ đầu tư tại cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư. Nhà đầu tư mới tiếp tục được hưởng các ưu đãi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong thời gian còn lại của dự án.
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư đáp ứng thêm được điều kiện ưu đãi quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này, nhà đầu tư có quyền đề nghị cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư điều chỉnh, bổ sung ưu đãi mới cho dự án đó. Việc thực hiện các điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư được tiến hành theo từng năm;
2. Trong trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi vì lý do khách quan hoặc chủ quan, thì nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản với cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi dự án không còn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư như quy định;
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nói trên, cơ quan quyết định cấp ưu đãi đầu tư xem xét và quyết định điều chỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đã chấp thuận;
3. Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này nhà đầu tư không báo cáo về các thay đổi điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư, thì nhà đầu tư đó phải bồi thường thiệt hại, hoàn trả các khoản ưu đãi đã được hưởng trong thời gian mà dự án không còn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư và tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm, hình sự theo quy định của pháp luật.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư và khuyến khích đầu tư trong phạm vi cả nước. Chính phủ ban hành quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan chuẩn bị văn bản bổ sung, thay đổi, trình Chính phủ quyết định cụ thể Danh mục các ngành, nghề và Danh mục các địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư;
2. Phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và chế độ ưu đãi đầu tư;
3. Quy định trình tự, thủ tục, mẫu đơn đăng ký ưu đãi đầu tư, mẫu giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư áp dụng thống nhất trong cả nước;
4. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp đã được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; cho các doanh nghiệp đã được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ Uỷ quyền trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đơn đăng ký ưu đãi; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới; thống nhất ý kiến về các biện pháp ưu đãi đầu tư với Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ Uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định thành lập doanh nghiệp mới. Các biện pháp ưu đãi đầu tư được ghi đồng thời vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế theo quy định tại Nghị định này.
Căn cứ vào Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc các biện pháp ưu đãi đầu tư và mức ưu đãi đầu tư ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp cho nhà đầu tư, cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc nộp thuế của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc miễn, giảm thuế hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này. Việc xác định chính thức số miễn, giảm thuế hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho chủ dự án đầu tư được thực hiện sau khi dự án đã triển khai, đi vào hoạt động.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong phạm vi địa phương và có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
1. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích đầu tư trong nước tại địa phương mình;
2. Quyết định cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư cho cơ sở sản xuất, kinh doanh do địa phương quản lý;
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương và có trách nhiệm sau đây:
1. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư của các nhà đầu tư nói tại khoản 1 Điều 41 Nghị định này; xem xét để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
2. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) tại địa phương.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương có trách nhiệm sau đây:
1. Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư của các nhà đầu tư nói tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này; xem xét để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
2. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) tại địa phương.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư đối với dự án thực hiện trên phạm vi địa phương, gồm cả dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, mà nhà đầu tư là:
a) Doanh nghiệp tư nhân;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Công ty cổ phần;
d) Công ty hợp danh;
đ) Liên hiệp hợp tác xã; Hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề quy định tại Điều 13 Nghị định số 16/CP của Chính phủ ngày 21 tháng 02 năm 1997 về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của liên hiệp hợp tác xã;
e) Doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý;
f) Doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập;
g) Cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
h) Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập theo luật pháp Việt Nam;
i) Doanh nghiệp do người nước ngoài thường trú tại Việt Nam thành lập theo luật pháp Việt Nam;
k) Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập theo luật pháp Việt Nam;
l) Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam thành lập theo luật pháp Việt Nam;
2. Uỷ ban nhân dân huyện tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư đối với dự án thực hiện trên phạm vi địa phương, mà chủ đầu tư là:
a) Hợp tác xã (trừ trường hợp nói tại điểm đ khoản 1 Điều này);
b) Cá nhân và nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư là doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ Uỷ quyền hoặc phân cấp cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền của Trung ương quyết định thành lập được thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư theo quy định dưới đây đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
a) Đối với trường hợp đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
Dự án đầu tư kèm theo bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư;
Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
b) Đối với trường hợp bổ sung ưu đãi đầu tư của dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (1994), hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký bổ sung ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư, mức ưu đãi và thời hạn ưu đãi đã được hưởng.
Trường hợp cơ quan cấp bổ sung ưu đãi đầu tư không phải là cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước đây, thì nhà đầu tư gửi thêm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp, bản dự án đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư.
c) Đối với dự án đầu tư đang thực hiện đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này nhưng chưa được cấp ưu đãi đầu tư, hồ sơ bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
Dự án đầu tư đã được phê duyệt và bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư;
Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải xem xét và quyết định việc cấp hay từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phải nêu rõ lý do. Để quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể tham khảo ý kiến của các Bộ có liên quan, nếu xét thấy cần thiết. Các cơ quan được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.
Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư nói tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định này được thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Đối với dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh;
Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
b) Đối với dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận hoạt động;
Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư;
Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện đầu tư.
c) Đối với trường hợp bổ sung ưu đãi đầu tư cho dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (1994), hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký bổ sung ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư, thời hạn và mức ưu đãi thực tế mà dự án đã được hưởng.
Trường hợp cơ quan cấp bổ sung ưu đãi đầu tư không phải là cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước đây thì nhà đầu tư gửi thêm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp, bản dự án đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
d) Đối với dự án đầu tư đang thực hiện đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này, nhưng chưa đăng ký ưu đãi đầu tư, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư;
Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư.
e) Đối với dự án đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài các giấy tờ tương ứng quy định tại điểm a, b, c hoặc d của khoản này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm bản sao hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam sau khi đã xuất trình hộ chiếu đó hoặc Giấy xác nhận nguồn gốc Việt Nam do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc do Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
f) Đối với dự án đầu tư của người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, ngoài các giấy tờ tương ứng quy định tại điểm a, b, c hoặc d của khoản này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm bản sao hộ chiếu và Giấy chứng nhận thường trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong trường hợp thành lập mới doanh nghiệp, nếu nhà đầu tư có yêu cầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể cấp riêng Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho dự án (thay cho việc ghi các ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể tham khảo ý kiến của các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh, nếu xét thấy cần thiết, trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Các cơ quan được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.
Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư nói tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này được thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến phòng có chức năng cấp đăng ký kinh doanh của Uỷ ban nhân dân huyện.
a) Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh;
Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh.
b) Đối với dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao Giấy phép kinh doanh;
Phương án đầu tư;
Danh mục máy ;óc, thiết bị và các phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu (nếu có) để thực hiện phương án đầu tư.
c) Đối với dự án đầu tư đang thực hiện thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này nhưng chưa đăng ký ưu đãi đầu tư, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư;
Phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh;
Báo cáo kết quả thực hiện phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải quyết định cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện có thể tham khảo thêm ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban ngành khác có liên quan của tỉnh trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Các cơ quan được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.
Hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc diện khuyến khích đầu tư chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ.
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành, thay thế cho Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Các dự án đầu tư đang hưởng ưu đãi theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trước ngày 22 tháng 6 năm 1994 hoặc theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước vẫn được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư cho đến hết thời gian còn lại theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp. Ưu đãi về thuế lợi tức ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được chuyển thành ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Ưu đãi về thuế doanh thu ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thực hiện đến ngày 31 tháng 12 năm 1998. Các dự án hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trong đó có nội dung về giảm thuế doanh thu nếu còn thời gian được giảm thì được áp dụng mức giảm thuế giá trị gia tăng tối đa quy định tại Điều 28 Luật Thuế giá trị gia tăng và Điều 20 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ "Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng".
3. Đối với các dự án có Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trước ngày 22 tháng 6 năm 1994 hoặc theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước thuộc diện được hưởng các ưu đãi bổ sung về miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu, về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng đầu tư, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu quy định tại Nghị định này, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động thuộc diện được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư nhưng trước đây chưa xin Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, nếu có hồ sơ xin ưu đãi đầu tư thì được cơ quan cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư xem xét cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư với nội dung hỗ trợ và ưu đãi được tính cho thời gian còn lại của dự án tính từ ngày Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
5. Các Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp theo công văn số 109/CP-CN ngày 02 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về việc hướng dẫn tạm thời trong khi chuyển tiếp sang áp dụng Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, nếu các mức ưu đãi mới chỉ ghi khung thời hạn được hưởng ưu đãi thì chủ đầu tư gửi công văn đề nghị cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư điều chỉnh lại theo quy định tại Nghị định này.
1. Nhà nước không hoàn trả các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính khác mà nhà đầu tư đã thực hiện trong thời gian trước khi Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có hiệu lực.
2. Trong trường hợp những thay đổi pháp luật của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước thì cơ quan cấp ưu đãi đầu tư xem xét cho phép nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi đã quy định cho thời gian còn lại kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết thỏa đáng quyền lợi cho nhà đầu tư.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Nghị định này, định kỳ 6 tháng một lần có sơ kết và báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
PHỤ LỤC
KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI)
DANH MỤC A : NGÀNH, NGHỀ THUỘC CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề trong từng lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:
I- Trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng; trồng cây lâu năm trên đất hoang hoá, đồi, núi trọc; khai hoang; làm muối; nuôi trồng thuỷ sản ở vùng nước chưa được khai thác
1. Trồng rừng phòng hộ (đầu nguồn, ven biển, bảo vệ môi sinh), rừng đặc dụng, rừng sản xuất, khoanh nuôi tái sinh rừng;
2. Trồng cây lâu năm (cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây khác) trên đất khai hoang, phục hóa, đồi núi trọc;
3. Làm muối từ nước biển, khai thác muối mỏ, sản xuất muối công nghiệp;
4. Nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nước tự nhiên chưa có đầu tư cải tạo, chưa được sử dụng;
5. Khai hoang, tận dụng đất trống vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
II- Xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển vận tải công cộng; phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá dân tộc
1- Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
- Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng nhà máy điện, phát triển mạng lưới điện, xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật;
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá: cầu, đường bộ, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe; mở thêm các tuyến đường sắt;
- Cải tạo và phát triển mạng lưới thông tin liên lạc;
- Xây dựng nhà máy sản xuất nước, xây dựng hệ thống cấp nước, thoát nước; xây dựng công trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải;
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung (ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc C).
2- Phát triển vận tải công cộng;
3- Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá dân tộc:
- Mở trường học dân lập, trường tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học;
- Thành lập cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân; bồi dưỡng và nâng cao kiến thức quản lý, kinh doanh;
- Thành lập cơ sở y tế dân lập, cơ sở y tế tư nhân trong các lĩnh vực: khám bệnh, chữa bệnh, dưỡng lão, chăm sóc người tàn tật;
- Thành lập nhà văn hoá dân tộc, đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; sưu tầm, bảo tồn, phát triển, phổ biến văn hoá dân tộc; chế tạo nhạc cụ dân tộc.
4. Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
5. Đầu tư xây dựng các khu thương mại, siêu thị, các loại nhà ở phục vụ nhu cầu của nhân dân ở thành phố và đô thị.
III- Sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu
Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cho xuất khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính.
IV- Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; chế biến nông sản, lâm sản, thUỷ sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
1. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ;
2. Chế biến nông sản, lâm sản, thUỷ sản;
3. Các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp: làm đất, tưới nước, tiêu úng, gieo trồng, thu hoạch, bảo vệ, bảo quản nông sản;
4. Các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ lâm nghiệp: làm đất, cung cấp hạt giống, cây con, tưới nước, bảo vệ rừng;
5. Các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ ngư nghiệp: kho bảo quản thUỷ sản, cứu hộ cho tàu thuyền đánh cá xa bờ;
6. Các loại dịch vụ về: bảo vệ cây trồng, vật nuôi; nhân và lai tạo giống mới; bảo quản nông sản, lâm sản, hải sản.
V- Nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, dịch vụ khoa học, công nghệ; tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ
1. Nghiên cứu triển khai công nghệ;
2. Xây dựng và khai thác các cơ sở nghiên cứu: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm, trại thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất;
3. Ứng dụng và phát triển công nghệ cao, chế tạo và gia công vật liệu từ nguồn nguyên liệu trong nước:
- Công nghệ thông tin: tạo ra các phần mềm máy tính dùng trong các lĩnh vực của nền kinh tế;
- Công nghệ sinh học được ứng dụng theo quy mô công nghiệp trong việc sản xuất: cây giống, con giống, thuốc chữa bệnh cho người, vật nuôi, cây trồng, thức ăn cho người và vật nuôi, kích dục tố trong sinh sản, phân bón sinh học đạt các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật tiên tiến;
- Công nghệ sản xuất vật liệu mới có tính năng đặc biệt;
- Công nghệ sử dụng lại các chất phế thải rắn, lỏng, khí;
- Công nghệ sản xuất sử dụng ít: nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng hoặc giảm lượng chất thải trên một đơn vị sản phẩm; công nghệ tạo ra các sản phẩm mà trong quá trình sử dụng, sản phẩm này tiêu thụ ít năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu hơn so với sản phẩm cùng loại;
- Công nghệ sạch, công nghệ sử dụng hoặc sản xuất ra các trang thiết bị sử dụng: năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng thUỷ triều hoặc năng lượng sinh học;
- Công nghệ sản xuất các sản phẩm điện tử, bán dẫn, la-de (laser).
4. Tư vấn về pháp lý, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chuyển giao công nghệ:
- Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý;
- Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ;
- Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
- Tiếp thị, xúc tiến thương mại.
VI- Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ; cải thiện sinh thái và môi trường, vệ sinh đô thị; di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị; đa dạng hoá ngành, nghề, sản phẩm
1. Đầu tư mua sắm thiết bị thi công phục vụ xây dựng công trình; đầu tư xây dựng các khu thương mại, các siêu thị, các loại nhà ở, phục vụ nhu cầu của nhân dân ở các thành phố và đô thị.
2. Đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới, lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, lắp đặt thêm máy móc vào dây chuyền sản xuất hiện có, lắp đặt máy móc thiết bị mới thay thế cho toàn bộ máy móc thiết bị của dây chuyền hiện có; ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất;
3. Đầu tư cải thiện sinh thái và môi trường; vệ sinh đô thị;
4. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị;
5. Đầu tư đa dạng hoá ngành, nghề, sản phẩm.
VII- Những ngành, nghề khác cần ưu tiên phát triển
1. Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung có quy mô công nghiệp; chế biến thức ăn cho gia súc, thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản;
2. Cơ khí sản xuất và sửa chữa máy nông nghiệp, sản xuất hàng dệt, hàng da, nhựa cao cấp, dụng cụ học tập và giáo cụ học đường, đồ chơi trẻ em, các sản phẩm từ cao su tự nhiên;
3. Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa máy móc, thiết bị để sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thUỷ sản, thiết bị đo lường thí nghiệm, thiết bị và phương tiện xây dựng, khai khoáng; đóng tàu sông, biển; sản xuất đầu máy, toa xe đường sắt; thiết bị cho đường dây và biến thế điện; sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất phần mềm vi tính;
4. Sản xuất nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; sản xuất thuốc thú y, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; thăm dò, khai thác dầu khí và chế biến dầu khí; khai thác và chế biến than; luyện và cán thép; sản xuất kim loại màu, vật liệu xây dựng; sản xuất phân bón; sản xuất hóa chất cơ bản;
5. Các ngành nghề truyền thống: chạm trổ, khảm trai, sơn mài, khắc đá, mây, tre, trúc mỹ nghệ, thảm, lụa tơ tằm, gốm, sứ, thêu ren thủ công, đúc và gò đồng;
Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; sản xuất, dịch vụ trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
DANH MỤC B: ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI KHÓ KHĂN
I. Các huyện thuộc tỉnh vùng núi cao
1.Tỉnh Bắc Kạn
1-Thị xã Bắc Kạn.
2.Tỉnh Cao Bằng
1- Thị xã Cao Bằng.
3. Tỉnh Hà Giang
1- Huyện Bắc Quang
2- Thị xã Hà Giang.
4. Tỉnh Lai Châu
1-Thị xã Điện Biên Phủ
2-Huyện Điện Biên
3-Thị xã Lai Châu.
5. Tỉnh Lào Cai
1- Huyện Bảo Thắng
2- Thị xã Cam Đường
3- Thị xã Lào Cai.
6. Tỉnh Sơn La
1-Huyện Mai Sơn
2-Thị xã Sơn La
3-Huyện Yên Châu.
II. Các huyện thuộc tỉnh miền núi, vùng đồng bằng
1. Tỉnh Bắc Giang
1- Huyện Lục Ngạn
2- Huyện Lục Nam
3- Huyện Yên Thế.
2. Tỉnh Hoà Bình
1- Huyện Kim Bôi
2- Huyện Kỳ Sơn
3- Huyện Lạc Sơn
4- Huyện Lương Sơn
5- Huyện Lạc Thuỷ
6- Huyện Tân Lạc
7- Huyện Yên Thuỷ.
3. Tỉnh Lạng Sơn
1- Huyện Bắc Sơn
2- Huyện Cao Lộc
3- Huyện Chi Lăng
4- Huyện Hữu Lũng
5- Huyện Lộc Bình
6- Huyện Tràng Định
7- Huyện Văn Lãng
8- Huyện Văn Quan.
4. Tỉnh Phú Thọ
1- Huyện Đoan Hùng
2- Huyện Hạ Hòa
3- Huyện Sông Thao
4- Huyện Thanh Ba
5- Huyện Tam Thanh.
5. Tỉnh Quảng Ninh
1- Huyện Hoành Bồ
2- Huyện Hải Ninh
3- Huyện Quảng Hà
4- Huyện Tiên Yên
5- Huyện Vân Đồn.
6. Tỉnh Tuyên Quang
1- Huyện Hàm Yên
2- Huyện Sơn Dương
3- Huyện Yên Sơn.
7. Tỉnh Thái Nguyên
1- Huyện Đồng Hỷ
2- Huyện Đại Từ
3- Huyện Định Hoá
4- Huyện Phú Lương.
8. Tỉnh Yên Bái
1- Huyện Trấn Yên
2- Huyện Văn Yên
3- Huyện Văn Chấn
4- Huyện Yên Bình.
9. Tỉnh Bình Phước
1- Huyện Đồng Phú
2- Huyện Lộc Ninh
3- Huyện Phước Long
4- Huyện Bình Long.
10. Tỉnh Đắk Lắk
1- Huyện Buôn Đôn
2- Huyện Cư Jút
3- Huyện Cư M'gar
4- Huyện Đắk R'Lấp
5- Huyện Đắk Mil
6- Huyện Ea H'leo
7- Huyện Ea Kar
8- Huyện Ea Súp
9- Huyện Krông Pắc
10- Huyện Krông Buk
11- Huyện Krông Bông
12- Huyện Krông Ana
13- Huyện Krông Năng
14- Huyện Lắk
15- Huyện M' Đrăk.
11. Tỉnh Gia Lai
1- Huyện An Khê
2- Huyện Ayun Pa
3- Huyện Chư Sê
4- Huyện Chư Prông
5- Huyện Chư Pảh
6- Huyện Ia Grai.
12. Tỉnh Kon Tum
1- Huyện Đắk Hà
2- Thị xã Kon Tum
3- Huyện Ngọc Hồi.
13. Tỉnh Lâm Đồng
1- Huyện Bảo Lâm
2- Huyện Cát Tiên
3- Huyện Di Linh
4- Huyện Đạ Tẻh
5- Huyện Đơn Dương
6- Huyện Đức Trọng
7- Huyện Đạ Huoai
8- Huyện Lâm Hà.
14. Tỉnh Bình Thuận
1- Huyện Bắc Bình
2- Huyện Đức Linh
3- Huyện Hàm Thuận Bắc
4- Huyện Tánh Linh.
15. Tỉnh Bình Định
1-Huyện Hoài Ân.
16. Tỉnh Hải Dương
1- Huyện Chí Linh.
17. Tỉnh Hà Tĩnh
1- Huyện Hương Khê
2- Huyện Hương Sơn.
18. Tỉnh Ninh Bình
1- Thị xã Tam Điệp
2- Huyện Nho Quan.
19. Tỉnh Nghệ An
1- Huyện Anh Sơn
2- Huyện Nghĩa Đàn
3- Huyện Tân Kỳ
4- Huyện Thanh Chương.
20. Tỉnh Ninh Thuận
1- Huyện Ninh Hải.
21. Tỉnh Phú Yên
1-Huyện Đồng Xuân
2-Huyện Sông Hinh.
23. Tỉnh Quảng Trị
1-Huyện Đak Rông.
24. Tỉnh Quảng Nam
1- Huyện Hiệp Đức
2- Huyện Tiên Phước.
25. Tỉnh Quảng Ngãi
1- Huyện Minh Long.
26. Tỉnh Thanh Hoá
1- Huyện Cẩm Thuỷ
2- Huyện Như Thanh
3- Huyện Ngọc Lạc
4- Huyện Thạch Thành.
27. Tỉnh Thừa Thiên Huế
1-Huyện Nam Đông.
28. Tỉnh An Giang
1- Huyện An Phú
2- Huyện Tri Tôn
3- Huyện Tịnh Biên.
29. Tỉnh Bạc Liêu
1- Thị xã Bạc Liêu
2- Huyện Vĩnh Lợi.
30. Tỉnh Cà Mau
1- Huyện Thới Bình
2- Huyện Trần Văn Thời.
31. Tỉnh Đồng Nai
1- Huyện Định Quán
2- Huyện Tân Phú
3- Huyện Xuân Lộc
4-Huyện Long Khánh.
32. Tỉnh Kiên Giang
1- Huyện Châu Thành
2- Huyện Hòn Đất.
33. Tỉnh Khánh Hoà
1-Huyện Vạn Ninh
2-Huyện Cam Ranh.
34. Tỉnh Sóc Trăng
1- Huyện Long Phú
2- Huyện Mỹ Xuyên
3- Thị xã Sóc Trăng.
35. Tỉnh Trà Vinh
1-Huyện Cầu Ngang
2-Huyện Cầu Kè
3-Huyện Tiểu Cần.
DANH MỤC C: ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
I. Các huyện thuộc tỉnh vùng núi cao, hải đảo
1. Tỉnh Bắc Kạn
1- Huyện Ba Bể
2- Huyện Bạch Thông
3- Huyện Chợ Mới
4- Huyện Chợ Đồn
5- Huyện Ngân Sơn
6- Huyện Na Rì
2. Tỉnh Cao Bằng
1- Huyện Bảo Lạc
2- Huyện Hạ Lang
3- Huyện Hà Quảng
4- Huyện Hòa An
5- Huyện Nguyên Bình
6- Huyện Quảng Hòa
7- Huyện Thông Nông
8- Huyện Trà Lĩnh
9- Huyện Thạch An
10- Huyện Trùng Khánh.
3. Tỉnh Hà Giang
1- Huyện Bắc Mê
2- Huyện Đồng Văn
3- Huyện Hoàng Su Phì
4- Huyện Mèo Vạc
5- Huyện Quản Bạ
6- Huyện Vị Xuyên
7- Huyện Xín Mần
8- Huyện Yên Minh.
4. Tỉnh Lai Châu
1- Huyện Mường Lay
2- Huyện Mường Tè
3- Huyện Phong Thổ
4- Huyện Tủa Chùa
5- Huyện Tuần Giáo
6- Huyện Sìn Hồ
7- Huyện Điện Biên Đông.
5. Tỉnh Lào Cai
1- Huyện Bắc Hà
2- Huyện Bát Sát
3- Huyện Mường Khương
4- Huyện Than Uyên
5- Huyện Văn Bàn
6- Huyện Sa Pa
7- Huyện Bảo Yên.
6. Tỉnh Sơn La
1- Huyện Bắc Yên
2- Huyện Mộc Châu
3- Huyện Mường La
4- Huyện Quỳnh Nhai
5- Huyện Thuận Châu
6- Huyện Sông Mã
7- Huyện Phù Yên.
7. Tỉnh Bình Thuận
1- Huyện Phú Quý.
8. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1- Huyện Côn Đảo.
9. Thành phố Đà Nẵng
1- Huyện Đảo Hoàng Sa.
10. Thành phố Hải Phòng
1- Huyện Bạch Long Vĩ
2- Huyện Cát Hải.
11. Tỉnh Khánh Hoà
1- Huyện Trường Sa.
12. Tỉnh Kiên Giang
1- Huyện Kiên Hải
2- Huyện Phú Quốc.
13. Tỉnh Quảng Ninh
1- Huyện Cô Tô.
14. Tỉnh Quảng Ngãi
1- Huyện Lý Sơn.
II. Các huyện thuộc tỉnh miền núi, vùng dân tộc đồng bằng
1. Tỉnh Bắc Giang
1- Huyện Sơn Động.
2. Tỉnh Hoà Bình
1- Huyện Đà Bắc
2- Huyện Mai Châu.
3. Tỉnh Lạng Sơn
1- Huyện Bình Gia
2- Huyện Đình Lập.
4. Tỉnh Phú Thọ
1- Huyện Thanh Sơn
2- Huyện Yên Lập.
5. Tỉnh Quảng Ninh
1- Huyện Ba Chẽ
2- Huyện Bình Liêu.
6. Tỉnh Tuyên Quang
1- Huyện Chiêm Hoá
2- Huyện Na Hang.
7. Tỉnh Thái Nguyên
1- Huyện Võ Nhai.
8. Tỉnh Yên Bái
1- Huyện Lục Yên
2- Huyện Mù Căng Chải
3- Huyện Trạm Tấu.
9. Tỉnh Đắk Lắk
1- Huyện Đắk Nông
2- Huyện Krông Nô.
10. Tỉnh Gia Lai
1- Huyện Đức Cơ
2- Huyện KBang
3- Huyện Krông Pa
4- Huyện Kon Chro
5- Huyện Mang Yang.
11. Tỉnh Kon Tum
1- Huyện Đắk Tô
2- Huyện Đắk Glei
3- Huyện Kon Plong
4- Huyện Sa Thầy.
12. Tỉnh Lâm Đồng
1- Huyện Lạc Dương.
13. Tỉnh Kiên Giang
1- Huyện An Biên
2- Huyện Gò Quao
3- Huyện Vĩnh Thuận.
14. Tỉnh Sóc Trăng
1- Huyện Mỹ Tú
2- Huyện Thạnh Trị
3- Huyện Vĩnh Châu.
15. Tỉnh Trà Vinh
1- Huyện Châu Thành
2- Huyện Trà Cú.
16. Tỉnh Bình Định
1- Huyện An Lão
2- Huyện Vĩnh Thạnh
3- Huyện Vân Canh.
17. Tỉnh Khánh Hoà
1- Huyện Khánh Vĩnh
2- Huyện Khánh Sơn.
18. Tỉnh Ninh Thuận
1- Huyện Ninh Sơn.
19. Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
1- Huyện Tân Thành.
20. Tỉnh Bạc Liêu
1- Huyện Hồng Dân.
21. Tỉnh Bình Phước
1- Huyện Bù Đăng.
22. Tỉnh Cà Mau
1- Huyện U Minh.
23. Tỉnh Thanh Hoá
1- Huyện Quan Hoá
2- Huyện Bá Thước
3- Huyện Lang Chánh
4- Huyện Thường Xuân
5- Huyện Quan Sơn
6- Huyện Mường Lát
7- Huyện Như Xuân.
24. Tỉnh Nghệ An
1- Huyện Kỳ Sơn
2- Huyện Tương Dương
3- Huyện Con Cuông
4- Huyện Quế Phong
5- Huyện Quỳ Hợp
6- Huyện Quỳ Châu.
25. Tỉnh Quảng Bình
1- Huyện Minh Hoá
2- Huyện Tuyên Hoá.
26. Tỉnh Quảng Trị
1- Huyện Hướng Hoá.
27. Tỉnh Thừa Thiên Huế
1- Huyện A Lưới.
28. Tỉnh Quảng Nam
1- Huyện Hiên
2- Huyện Giằng
3- Huyện Phước Sơn
4- Huyện Trà My.
1- Huyện Ba Tơ
2- Huyện Trà Bồng
3- Huyện Sơn Tây
4- Huyện Sơn Hà.
30. Tỉnh Phú Yên
1. Huyện Sơn Hoà.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 51/1999/ND-CP |
Hanoi, July 8, 1999 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF LAW NO. 03/1998/QH10 ON DOMESTIC INVESTMENT PROMOTION (AMENDED)
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 9, 1992;
Pursuant to Law No. 03/1998/QH10 of May 20, 1998 on Domestic Investment Promotion (amended);
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECREES:
Article 1.- Scope of regulation
This Decree regulates the following investment activities:
1. Investment in setting up new production and business establishments of different economic sectors;
2. Investment in production lines, expansion of production scale and renewal of technologies, including: investment in setting up new workshops; installation of new production lines; installation of new equipment and facilities to supplement the existing ones; installation of new equipment and machinery to partially or fully replace equipment and machinery of the existing production lines;
3. Investment in the improvement of environment and ecology; relocation of production establishments out of the urban areas; development of services in support of research and development, experimenting establishments and laboratories in service of scientific research;
4. Purchase of shares from the equitized State enterprises and joint-stock companies and contribution of capital to enterprises of different economic sectors;
5. Investment in the forms of Build- Operate- Transfer (BOT); Build- Transfer-Operate (BTO); and Build- Transfer (BT) contracts.
Article 2.- Objects of application
The Law on Domestic Investment Promotion shall apply to:
1. Limited liability companies;
2. Joint-stock companies;
3. Partnerships;
4. Private enterprises;
5. Cooperatives, unions of cooperatives;
6. State enterprises;
7. Private, people-funded and semi-public education and training establishments; private and people-funded medical establishments; and national culture establishments, lawfully established and operating;
8. Enterprises of political organizations, socio-political organizations and occupational societies, which have registered their business according to the provisions of law;
9. Individuals and business groups established and operating under Decree No. 66-HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers (now the Government).
10. Vietnamese citizens, overseas Vietnamese and foreigners permanently residing in Vietnam who buy shares from or contribute capital to Vietnamese enterprises.
Article 3.- Laws applicable to investment by overseas Vietnamese
1. The overseas Vietnamese making investment under the Law on Domestic Investment Promotion include people with Vietnamese nationality and people of Vietnamese origin, who permanently reside and earn their living overseas.
2. Overseas Vietnamese may select either the Law on Foreign Investment in Vietnam or the Law on Domestic Investment Promotion for their investment projects in Vietnam, but each project is entitled to either of the two said laws.
3. Enterprises set up by overseas Vietnamese, enterprises set up jointly by Vietnamese citizens and overseas Vietnamese shall comply with the Law on Enterprises and the Law on Cooperatives.
Article 4.- Laws applicable to investment by foreigners permanently residing in Vietnam
1. Foreigners permanently residing in Vietnam and investing in the country under the Law on Domestic Investment Promotion are those with foreign citizenship and those without any nationality, who permanently reside and earn their living in Vietnam.
2. Foreigners permanently residing in Vietnam may select either the Law on Foreign Investment in Vietnam or the Law on Domestic Investment Promotion for their investment projects, but each project is only entitled to either of the two said laws.
3. Enterprises set up by foreigners permanently residing in Vietnam, enterprises set up jointly by Vietnamese citizens and foreigners permanently residing in Vietnam and enterprises set up jointly by Vietnamese citizens, overseas Vietnamese and foreigners permanently residing in Vietnam shall comply with the Law on Enterprises and the Law on Cooperatives.
Article 5.- Competence to decide the share purchase and capital contribution by foreign investors
1. Foreigners may contribute capital or purchase shares with a value of not more than 30% of the charter capital of concerned Vietnamese enterprises in the branches, trades and domains on the list ratified for each period by the Prime Minister, at the proposal of the Minister of Planning and Investment.
2. The capital contribution and share purchase by foreign investors with a value of not more than 30% of the charter capital of concerned State enterprises on the list ratified by the Prime Minister are stipulated as follows:
a/ For the centrally-run enterprises, the Finance Minister shall decide;
b/ For the locally-run enterprises, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall decide at the proposal of the directors of the provincial/municipal Planning and Investment Services.
3. The capital contribution or share purchase by foreign investors with a value of not more than 30% of the charter capital of enterprises of other economic sectors, which belong to those branches, trades and domains defined in the list already ratified by the Prime Minister shall be effected under contracts signed between the foreign investors and concerned enterprises. In this case, enterprises shall have to notify in writing to the agencies that have granted them the business registration certificates within 15 days after contributing capital or purchasing shares.
INVESTMENT GUARANTY AND SUPPORT
Article 6.- Public announcement of land-use planning
The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall annually publicize the land-use planning which has been ratified by the competent State agency; and publicize the unused land fund and the lease land fund together with the list of the locally-run projects called for investment, on the mass media and by publicly posting up at offices of the provincial and district People’s Committees so that the investors having a demand therefor may register the land renting or participate in bidding for renting.
Article 7.- Investors’ rights in the use of land
Investors allocated or leased land by the State or transferred with the land-use right by others shall enjoy the rights provided for by the land legislation; be entitled to the land-use levy or land-rent exemption or reduction as well as the land-use tax exemption, according to the provisions of Articles 17, 18 and 19 of this Decree.
Article 8.- Support in form of infrastructure development investment
1. On the basis of the development planning and demand in each period in the regions meeting with socio-economic difficulties and regions meeting with special socio-economic difficulties, the State shall invest in the construction of small- and medium-sized industrial parks, ensuring the technical infrastructure regarding electricity and water supply, water drainage, communication and waste treatment so that the investors may use them in service of their production and business with preferential terms.
2. In the regions meeting with socio-economic difficulties and regions meeting with special socio-economic difficulties, the State shall invest in the construction or support the investment in the construction of infrastructure projects outside the industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks (including: traffic roads, bridges, sewers, water supply and drainage system, waste treatment system), so as to create favorable conditions for the investors’ investment, production and business activities.
3. The State encourages and creates favorable conditions for investors to set up production and business establishments in industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks or relocate the production establishments from urban areas to industrial parks or export-processing zones through the supportive policies on preferential investment loans and tax preferences.
Article 9.- Capital contribution and competence to decide capital contribution by the State
1. The State shall contribute capital to enterprises with priority given to those located in the regions meeting with socio-economic difficulties and regions meeting with special socio-economic difficulties in order to implement investment projects in form of BOT, BTO or BT contracts or other forms through the Development Support Fund and the State-owned credit institutions, depending on the nature of each project in each period.
2. The State’s capital contribution to BOT enterprises shall be effected under the Regulation on investment in form of BOT contracts applicable to domestic investment, issued together with the Government’s Decree No. 77-CP of June 18, 1997.
Article 10.- Investment support fund
1. The State shall set up and encourage the setting up of investment support funds. Investment support funds set up with capital jointly contributed by organizations and/or individuals shall operate under the Law on Credit Institutions. The investment support funds shall provide medium- and long-term loans with preferential interest rates or partial interest-rate support for investment projects entitled to investment credit guaranty. The Government shall effect the re-guaranty through Vietnam State Bank as for the credits of the investment support funds.
2. The Government shall set up the Development Support Fund in order to provide the State’s development investment support in such forms as investment loans; post-investment support; and investment credit guaranty under the current law provisions on the State’s development investment credits. To annul the Prime Minister’s Decision No. 808/TTg of December 9, 1995 on the establishment of the National Investment Support Fund and the earlier regulations which are contrary to the Government’s Decree on organization and operation of the Development Support Fund.
3. The functions, tasks and powers as well as organizational structure and operation mechanism of the Development Support Fund shall be specified in the Fund’s Charter to be ratified by the Government.
Article 11.- Export support fund
1. The Government shall set up and encourage the setting up of export support funds. Export support funds set up with capital jointly contributed by organizations and/or individuals shall operate under the Law on Credit Institutions.
2. The National Export Support Fund set up by the Government is a non-bank credit institution operating under the Law on Credit Institutions. The National Export Support Fund shall be created and developed from the State budget capital sources and capital contributed by credit institutions, enterprises, organizations and individuals inside and outside the country on the principle of voluntariness.
The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Trade in elaborating and submitting to the Prime Minister a project on the setting up of the National Export Support Fund.
3. The National Export Support Fund shall provide preferential export credits and export credit guaranty in order to support enterprises producing export goods, conducting export business and expanding the export market. The concrete preferential export credit limits and export credit guaranty limits for export goods manufacturing and trading projects are stipulated in Clause 2, Article 30 of this Decree.
4. The functions, tasks and powers as well as organizational structure and operation mechanism of the National Export Support Fund shall be specified in the Fund’s Charter to be ratified by the Prime Minister.
Article 12.- National Scientific and Technological Development Support Fund
1. The Government shall set up the National Scientific and Technological Development Support Fund. The National Scientific and Technological Development Support Fund is a non-bank credit institution operating under the Law on Credit Institutions. The National Scientific and Technological Development Support Fund shall be created and developed from the State budget capital sources and capital jointly contributed by credit institutions, enterprises, organizations and individuals inside and outside the country on the principle of voluntariness.
The Ministry of Science, Technology and Environment shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in elaborating and submitting the plan on the establishment of the National Scientific and Technological Development Support Fund.
2. The National Scientific and Technological Development Support Fund shall provide credits with favorable conditions or preferential interest rates, in order to support investors in studying and applying scientific, technical and technological advances, technological transfer and renewal.
3. The functions, tasks and powers as well as organizational and managerial structure and operation mechanism of the National Scientific and Technological Development Support Fund shall be stipulated in the Fund’s Charter to be ratified by the Prime Minister.
4. The Ministry of Science, Technology and Environment shall popularize and guide the technology transfer, creating favorable conditions for investors to use with preferential charges new technologies created with the State budget capital.
Article 13.- Encouragement and support for development of investment support services.
1. The Government shall encourage and assist organizations, enterprises and individuals to set up organizations which provide such investment support services for domestic investors, as:
a/ Investment consultancy, management consultancy and technology transfer consultancy; vocational training, technical and managerial skill training;
b/ Provision of market information, scientific-technical and technological information;
c/ Intellectual property right and technology transfer;
d/ Marketing, trade promotion;
e/ Establishment of production and business branch, trade and export societies;
f/ Establishment of designing and experimenting centers to support the development of medium- and small-sized enterprises.
2. The investment support service activities mentioned in Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article shall be classified into the domains and business lines eligible for investment preferential treatment as prescribed in List A of the Appendix issued together with this Decree.
3. The State management agencies are strictly prohibited from providing investment consultancy services to earn profits in any forms.
Article 14.- Provisions on the application of prices to investment projects under the Law on Domestic Investment Promotion
1. Enterprises set up by overseas Vietnamese directly investing in Vietnam, enterprises set up by foreigners permanently residing and directly investing in Vietnam and enterprises set up jointly by Vietnamese citizens, overseas Vietnamese and foreigners permanently residing in Vietnam, that have investment projects under the Law on Domestic Investment Promotion shall enjoy the same input prices regarding land, goods, raw materials, fuels, materials, supplies and other services like the domestic enterprises of the same category.
2. Investors being overseas Vietnamese or foreigners permanently residing in Vietnam mentioned in Clause 1 of this Article shall be entitled to apply prices and charges of services for their daily life (travelling, accommodation, hotel, electricity, water, post and telecommunication charges) like the Vietnamese residing in the country.
The Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the relevant agencies in issuing a Circular guiding the provisions of this Article.
Article 15.- Conditions for investment preferences
An investment project that meets one of the following conditions shall be entitled to investment preferences:
1. Investment in branches and trades defined in List A of the Appendix issued together with this Decree.
2. Investment projects in any production and business domains, branches and trades, which are not banned by law and which employ an average number of laborers in a year at least as follows:
a/ In urban areas of categories 1 and 2: 100 laborers;
b/ In the areas defined in List B or C of the Appendix issued together with this Decree: 20 laborers;
c/ In other areas: 50 laborers.
Article 16.- Regions eligible for investment preferential treatment
Investment projects in the following regions shall enjoy investment preferential treatment:
1. Regions meeting with socio-economic difficulties defined in List B of the Appendix issued together with this Decree;
2. Regions meeting with special socio-economic difficulties defined in List C of the Appendix issued together with this Decree.
Article 17.- Land-use levy exemption/reduction
Investors assigned land by the State and paying the land-use levy for their production and business activities shall enjoy the following land-use levy preferences:
1. 50% reduction of the land-use levy, if the investment projects fall into branches, trades and domains defined in List A of the Appendix issued together with this Decree;
2. 75% reduction of the land-use levy, if the investment projects are executed in the regions defined in List B of the Appendix issued together with this Decree;
3. Exemption of land-use levy in the following cases:
a/ The investment projects fall into branches, trades and domains defined in List A and executed in the regions defined in List B of the Appendix issued together with this Decree;
b/ The investment projects are executed in the regions defined in List C of the Appendix issued together with this Decree.
Article 18.- Land-rent exemption/reduction
1. Investors having investment projects defined in Article 15 of this Decree shall enjoy the land-rent exemption from the time of signing the land-renting contracts as follows:
a/ 3-year exemption, for projects that meet one of the conditions prescribed in Article 15 of this Decree;
b/ 6-year exemption, for projects that fully meet two conditions prescribed in Article 15 of this Decree.
2. Investors having investment projects in the regions defined in List B shall enjoy the land-rent exemption from the time of signing the land-renting contracts as follows:
a/ 7-year exemption, for projects in the regions defined in Section II, List B;
b/ 10-year exemption, for projects in the regions defined in Section I, List B;
3. Investors having investment projects in the regions defined in List B, who at the same time satisfy the conditions prescribed in Article 15 of this Decree shall enjoy the land-rent exemption from the time of signing the land-renting contracts as follows:
a/ 11-year exemption, for List A- investment projects;
b/ 13-year exemption, for projects that fully meet two conditions prescribed in Clauses 1 and 2, Article 15 of this Decree.
4. Investors having investment projects in the regions defined in List C shall enjoy the land-rent exemption from the time of signing the land-renting contracts as follows:
a/ 11-year exemption, for projects in the regions defined in Section II, List C;
b/ 15-year exemption, for projects in the regions defined in Section I, List C;
5. The List-A investment projects which are implemented in the regions defined in List C shall enjoy the land-rent exemption throughout the duration of their implementation.
Article 19.- Land-use tax exemption/reduction
1. Investors assigned land by the State and having investment projects specified in List A issued together with this Decree shall enjoy the land-use tax exemption/reduction from the time of being assigned land as follows:
a/ 50% reduction of the land-use tax for 7 years for investment projects specified in Section II, List A;
b/ Exemption of the land-use tax throughout the duration of the implementation of projects, for projects prescribed in Section I, List A.
2. Investors having investment projects prescribed in List B shall enjoy the land-use tax exemption after being allocated land as follows:
a/ 7-year exemption, for projects in the areas defined in Section II, List B;
b/ 10-year exemption, for projects in the regions defined in Section I, List B.
3. Investors having investment projects in the regions defined in List B, who at the same time satisfy the conditions prescribed in Article 15 of this Decree shall enjoy the land-use tax exemption after being allocated land as follows:
a/ 11-year exemption, for List A- investment projects;
b/ 15-year exemption, for projects that fully meet two conditions prescribed in Clauses 1 and 2, Article 15 of this Decree.
4. Investors having investment projects in the regions defined in List C shall enjoy the land-use tax exemption after being allocated land as follows:
a/ 11-year exemption, for projects in the regions defined in Section II, List C;
b/ 15-year exemption, for projects in the regions defined in Section I, List C;
5. List-A investment projects which are implemented in the regions defined in List C shall enjoy the land-use tax exemption throughout the whole duration of their implementation.
Article 20.- Enterprise income tax rate preferences
Investors having investment projects on List A or implemented in the regions defined in List B or C shall enjoy enterprise income tax rate preferences as follows:
1. The tax rate of 25% for List A-investment projects;
2. The tax rate of 25% for List B-investment projects;
3. The tax rate of 20% for List A-investment projects which are implemented in the regions defined in List B;
4. The tax rate of 20% for List C-investment projects;
5. The tax rate of 15% for List A-investment projects which are implemented in the regions defined in List C.
Article 21.- Enterprise income tax exemption/reduction duration
Investors having projects on the establishment of production/business establishments, which satisfy the conditions prescribed in Articles 15 and 16 of this Decree shall enjoy enterprise income tax exemption/reduction from the time the taxable income is generated as follows:
1. 2-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for two subsequent years, for projects that meet one of the conditions prescribed in Article 15 of this Decree;
2. 2-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for four subsequent years, for projects that fully meet two conditions prescribed in Article 15 of this Decree;
3. 3-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for five subsequent years, for List A-projects which are implemented in the regions defined in List B of this Decree;
4. 3-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for seven subsequent years, for projects which fully meet two conditions prescribed in Article 15 and which are implemented in the regions defined in List B, this Decree;
5. 4-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for seven subsequent years, for List A-projects which are implemented in the regions defined in List C, this Decree;
6. 4-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for nine subsequent years, for investment projects which fully meet two conditions prescribed in Article 15 and are implemented in the regions defined in List C, this Decree;
Article 22.- Enterprise income tax exemption/reduction for BOT and BTO projects
Investors having projects in form of Build- Operate-Transfer (BOT) or Build-Transfer-Operate (BTO) contracts shall be exempt from enterprise income tax for the first four years after the taxable income is generated and be entitled to a 50% reduction of the payable enterprise income tax amount for nine subsequent years.
Article 23.- Enterprise income tax exemption/reduction for business expansion and intensive investment projects
Investors having business expansion and intensive investment projects defined in List A attached to this Decree shall enjoy enterprise income tax exemption/reduction for the income amount arising from this investment as follows:
1. 1-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for four subsequent years;
2. 3-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for five subsequent years, for investment projects implemented in the regions defined in List B;
3. 4-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for seven subsequent years, for investment projects implemented in the regions defined in List C.
Article 24.- Exemption of additional income tax
Investors having investment projects prescribed in Clause 1, Article 15 or Article 16 of this Decree shall not have to pay additional income tax as stipulated in Clause 1, Article 10 of the Law on Enterprise Income Tax.
Article 25.- Exemption of personal income tax
1. Investors being individuals shall be exempt from income tax on the income amounts earned from the contribution of capital to and/or purchase of shares from enterprises, investment support funds, export support funds or the National Scientific and Technological Development Support Fund for five years after they have to pay such tax according to the provisions of the legislation on personal income tax;
2. Investors being individuals shall be exempt from income tax on the income amounts earned from the contribution of capital to or purchase of shares from enterprises in the regions defined in Article 16 of this Decree for ten years after they have to pay such tax according to the provisions of the legislation on personal income tax;
3. Investors who contribute capital with the intellectual property right, technical know-hows or technological processes shall be exempt from income tax on the income earned from such capital contribution.
Article 26.- Exemption of import tax on equipment and machinery imported to create fixed assets
1. Investors having investment projects defined in List A or implemented in the regions prescribed in List B or C shall be exempt from import tax on the following goods which cannot be produced in the country or may be produced in the country but fail to meet the quality requirements:
a/ The specialized equipment, machinery and transport means (included in the technological lines) which are imported to create fixed assets of enterprises or expand their investment scales or renew technologies;
b/ The specialized transport means for carrying workers.
2. To be exempt from import tax, the specialized equipment, machinery and transport means mentioned in this Article must be approved by the agency competent to decide the investment preferences and be registered with the border-gate customs offices.
Article 27.- Additional tax preferences for investors producing and/or dealing in export goods
In addition to the enterprise income tax preferences stipulated in this Decree, investors that produce and/or deal in export goods shall also be entitled to the following additional enterprise income tax preferences:
1. 50% reduction of the payable tax amount on the income generated in the following cases:
a/ Export in the first year is conducted by mode of direct export;
b/ Export of new commodities with economic-technical as well as utility properties other than those of the commodities already exported by the enterprises;
c/ Export to the new overseas markets or new territories other than the former markets.
2. 50% reduction of the payable income tax amount on the additional income amount arising from export in a fiscal year, for investors whose export turnover of the current year is higher than that of the previous year;
3. 20% reduction of the payable income tax amount on the income earned from export in a fiscal year in the following cases where:
a/ The export turnover accounts for more than 50% of the total turnover;
b/ The export markets are stable in term of the volume or value of export goods for the three previous consecutive years.
4. The additional 25% reduction of the payable tax amount on the income earned from export in a fiscal year, for investors mentioned in Clause 1, 2 or 3, this Article, who implement their investment projects in the regions defined in List B.
5. Full exemption of the enterprise income tax amount payable on the income earned from export in a fiscal year, for investors mentioned in Clause 1, 2 or 3, this Article, who implement their investment projects in the regions defined in List C.
Article 28.- Tax on the transfer of income abroad
When transferring their lawful income abroad, investors being overseas Vietnamese, foreigners permanently residing in Vietnam and foreigners contributing capital or buying shares as prescribed in this Decree shall pay a tax amount equal to 5% of the income transferred abroad.
Article 29.- The right to the conversion of foreign currencies
The principals and interests of loans, investment capital, as well as lawful money and assets of investors being overseas Vietnamese and foreigners who contribute capital or buy shares as prescribed in Article 34 of the Law on Domestic Investment Promotion (amended), which have been lawfully transferred into Vietnam, and other lawful incomes of such investors arising in Vietnam shall be converted into foreign currency(ies) for overseas transfer after the investors have fulfilled their financial obligations under the provisions of Vietnamese law.
Article 30.- Cases of preferential treatment, forms and levels of investment support
1. Investors having investment projects eligible for preferences prescribed in this Decree shall be considered by the competent State agencies for investment support under the legislation on development investment.
2. Investors having investment projects eligible for preferences prescribed in this Decree, if directly engaged in export activities, shall not only enjoy the respective support from the Development Support Fund but also be considered by the National Export Support Fund for export credit loans with preferential interest rates to meet the demand for up to 70% of the total credits to be used for the performance of their respective signed export contracts or shall be considered by this Fund for the guaranty of up to 80% of the total credits needed for the performance of such contracts.
Article 31.- Exit-entry visas for investors
Investors being overseas Vietnamese and foreigners permanently residing in Vietnam who make investment under the Law on Domestic Investment Promotion shall be granted multiple entry/exit visas during the period of preparation for, construction and management of their production and business establishments.
Article 32.- Hiring of foreign specialists and technicians
Where the domestic specialists and technicians fail to meet the professional requirements, the investors having projects eligible for investment preferences may hire specialists and technicians, who are foreigners, overseas Vietnamese and/or foreigners permanently residing in Vietnam according to their production and business demand, shall pay remunerations on the basis of the labor contracts and have to fully abide by the provisions of the labor legislation on labor safety and insurance for laborers.
Specialists and technicians, who are foreigners, foreigners permanently residing in Vietnam or overseas Vietnamese, working for the domestic production and business establishments may transfer abroad their lawful incomes and convert such incomes into foreign currencies at the banks licensed to trade in foreign currencies, after paying the income tax under the provisions of Vietnamese law.
Article 33.- Change of investors
In case of a change of investors, the new investor shall only have to fill the procedures for assignment of assets as prescribed by law at the competent State agency and register the change of the investor’s names at the agency that has decided to grant them the investment preferences. The new investor shall continue enjoying preferences and have to fulfill the obligations already committed in the remaining duration of the project.
Article 34.- Adjustment, addition and termination of investment preferences ahead of time
1. In the course of executing their investment projects, if the investors also satisfy conditions for preferential treatment stipulated in Article 15 or 16 of this Decree, they shall be entitled to request the agency that has decided the granting of investment preferences to adjust and/or add new preferences for such projects. The adjustment and/or addition of investment preferences shall be made annually;
2. Where the investors fail to meet conditions to enjoy preferences due to objective or subjective reasons, they shall have to notify in writing the agency that has decided the granting of investment preferences thereof within 30 days, from the time the projects no longer meet the investment preference conditions as prescribed;
Within 7 days after receiving the above-said notice, the agency that has decided the granting of investment preferences shall consider and decide the adjustment of part or whole of the already approved preferences;
3. In cases where the investors, upon the expiry of the time-limit stipulated in Clause 2 of this Article, fail to report on the changes in conditions to enjoy investment preferences, they shall have to compensate for damage incurred, to reimburse the preferences they have enjoyed during the period the projects are no longer eligible for investment preferences and shall, depending on the seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability as prescribed by law.
STATE MANAGEMENT OVER DOMESTIC INVESTMENT PROMOTION
Article 35.- Competence of the Government
The Government shall exercise unified State management over investment and investment promotion throughout the country. The Government shall issue regulations on the order, procedures and competence for the granting of investment preferences to investment projects according to Law No. 03/1998/QH10 of May 20, 1998 on Domestic Investment Promotion (amended).
Article 36.- The Ministry of Planning and Investment
The Ministry of Planning and Investment shall perform the function of State management over domestic investment promotion, and have the following tasks and powers:
1. To assume the prime responsibility and coordinate with the relevant ministries, branches and localities in working out and submitting to the Government for decision the documents on supplements and/or alterations to the lists of branches, trades and regions eligible for investment preferences;
2. To popularize, guide, supervise and inspect the implementation of supportive measures and investment preferences;
3. To prescribe the order, procedures and model application for investment preference registration and form of investment preference certificates unified application in the whole country;
4. To grant or refuse to grant investment preference certificates to enterprises set up by decision of the Prime Minister; enterprises set up by decisions of the ministers under the Prime Minister’s authorization, within 20 days after receiving the applications for preferences registration; to propose to the Prime Minister investment preferential measures for new enterprises set up by decision of the Prime Minister; to reach unity of mind on the investment preferential measures with the ministers who are authorized by the Prime Minister or assigned the responsibility to decide the establishment of new enterprises. The investment preferential measures shall, at the same time, be written in the business registration certificates.
Article 37.- The Ministry of Finance
The Ministry of Finance shall provide guidance on tax exemption and reduction as provided for in this Decree.
Basing itself on the investment preference certificates or investment preferential measures as well as the investment preference levels inscribed in the business registration certificates granted to the investors, the tax agency directly managing tax payment by the enterprises eligible for investment preferences shall have to make the tax, land-use levy or land-rent exemption/reduction for such enterprises as provided for in this Decree. The official amounts of land-use levy or land-rent exemption/reduction for investors shall be determined after the projects have been implemented and put into operation.
Article 38.- The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities
The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (hereafter collectively referred to as the provincial People’s Committees) shall perform the function of State management over the investment promotion in their respective localities and have the following responsibilities and powers:
1. To supervise and inspect the application of measures to support and promote the domestic investment in their respective localities;
2. To grant or refuse to grant investment preferences to production and business establishments in their respective localities.
Article 39.- Responsibilities of the provincial Planning and Investment Services
The Planning and Investment Services of the provinces and centrally-run cities (hereafter collectively referred to as the provincial Planning and Investment Services) shall assist their respective provincial People’s Committees in performing the function of State management over the investment in the localities and have the following responsibilities:
1. To receive and consider dossiers of application for investment preferences from the investors mentioned in Clause 1, Article 41 of this Decree; to consider and submit to the presidents of the provincial People’s Committees for decision the granting of investment preferences according to the Law on Domestic Investment Promotion (amended);
2. To report once every six months to the Planning and Investment Ministry on the situation of implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended) in their respective localities.
Article 40.- The district-level People’s Committees
The People’s Committees of the rural and urban districts and provincial towns (hereafter referred collectively to as the district People’s Committees) shall perform the function of State management over investment in their respective localities and have the following responsibilities:
1. To receive and process dossiers of application for investment preferences from the investors mentioned in Clause 2, Article 41 of this Decree; to consider and submit such dossiers to the presidents of the provincial People’s Committees for deciding the granting of investment preferences according to the Law on Domestic Investment Promotion (amended);
2. To report once every six months to the provincial People’s Committees on the situation of implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended) in their respective localities.
Article 41.- Reception of dossiers of application for investment preferences in localities
1. The provincial Planning and Investment Services shall receive and consider dossiers of application for investment preferences for projects to be executed in the localities, including the investment projects in industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks, provided that the investors are:
a/ Private enterprises;
b/ Limited liability companies;
c/ Joint-stock companies;
d/ Partnerships;
e/ Unions of cooperatives and cooperatives engaged in business lines defined in Article 13 of the Government’s Decree No. 16/CP of February 21, 1997 on the transformation and registration of cooperatives and organization of operation of the unions of cooperatives;
f/ The locally-run State enterprises;
g/ Enterprises of political organizations, socio-political organizations and professional society, established by the presidents of the provincial People’s Committees;
h/ Educational, medical and cultural establishments that have operation registration certificates;
i/ Enterprises set up by overseas Vietnamese under the Vietnamese law;
j/ Enterprises established by foreigners permanently residing in Vietnam under the Vietnamese law;
k/ Enterprises established jointly by Vietnamese citizens and overseas Vietnamese under the Vietnamese law;
l/ Enterprises established jointly by Vietnamese citizens and foreigners permanently residing in Vietnam under the Vietnamese law;
2. The district People’s Committees shall receive and consider dossiers of application for investment preferences for projects carried to be executed in their respective localities, provided that the investors are:
a/ Cooperatives (except for cases mentioned in Points e, Clause 1 of this Article);
b/ Individuals and business groups operating under Decree No. 66/HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers (now the Government);
Article 42.- Procedures for consideration and granting of investment preferences to enterprises established by decisions of the central-level agencies
The procedures for consideration and granting of investment preferences to investors being enterprises established by decisions of the Prime Minister and enterprises established by decisions of ministers or heads of the competent central-level agencies, who are authorized or assigned responsibilities by the Prime Minister shall be carried out as follows:
1. The investors send dossiers of investment preference registration to the Ministry of Planning and Investment according to the following stipulations:
a/ For investment in the establishment of new enterprises, investment in production/business expansion and/or intensive investment, a dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The valid copy of the decision on the establishment of the enterprise or the business registration certificate or the operation registration certificate;
- The investment project attached with the valid copy of the investment decision;
- The list of machinery, equipment and specialized transport means which must be imported (if any) for the execution of the investment project.
b/ In case of the addition of investment preferences to projects which have been granted the investment preferences certificates under the Law on Domestic Investment Promotion (1994), the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for additional investment preferences, made according to the set form;
- The report on the results of execution of the investment project, the preference level and the duration of preferences already enjoyed.
Where the agency deciding the additional investment preferences is not the one that has issued the investment preferences certificate, the investor shall have to additionally send a valid copy of his/her investment preferences certificate, the investment project and a valid copy of the investment decision.
c/ For underway investment projects which meet the investment preference conditions prescribed in Article 15 or 16 of this Decree but have not been granted the investment preferences yet, the dossier shall include:
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The valid copy of the business registration certificate or the valid copy of the operation registration certificate;
- The ratified investment project and valid copy of the investment decision;
- The report on the results of execution of the investment project.
2. Within 30 days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall have to consider and decide to grant or not to grant the investment preference certificate. In case of refusal to grant the investment preference certificate, the reasons therefor must be clearly stated. To decide to grant or not to grant the investment preferential treatment certificate, the Ministry of Planning and Investment may consult the concerned ministries if deeming it necessary. The consulted agencies shall give their replies in writing within 10 days after receiving the written request therefor; past this time-limit, if a reply is not given, this shall be considered the consent.
Article 43.- Procedures for consideration and granting of investment preferences for investors in localities
The procedures for consideration and granting of investment preferences to investors mentioned in Clause 1, Article 41 of this Decree shall be carried out as follows:
1. The investors shall send the dossiers of registration for investment preferences to the provincial Planning and Investment Services.
a/ For projects on the establishment of new enterprises, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The dossier of registration for the establishment of the enterprise as prescribed by law;
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The investment project or business plan;
- The valid copy of the investment decision, for projects using State budget capital;
- The list of machinery, equipment and specialized transport means which must be imported (if any) for the execution of the investment project.
b/ For projects on production/business expansion or intensive investment prescribed in Clause 2, Article 1 of this Decree, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The valid copy of the business registration certificate or the valid copy of the operation registration certificate;
- The investment project or investment plan;
- The valid copy of the investment decision, for projects using the State budget capital;
- The list of machinery, equipment and specialized transport means which must be imported (if any) for execution of the investment project.
c/ In case of the addition of investment preferences for projects which have been granted investment preference certificates under the Law on Domestic Investment Promotion (1994), the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for additional investment preferences, made according to the set form;
- The report on the results of execution of the investment project, the duration and actual preference level enjoyed by the project.
Where the agency that grants additional investment preferences is not the one that has issued the investment preferential preferences, the investor shall have to additionally send the valid copy of his/her investment preferences certificate, the investment project and the valid copy of the investment decision for a project using State budget capital.
d/ For underway investment projects which meet the investment preference conditions prescribed in Article 15 or 16 of this Decree but have not been registered for investment preferences, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for investment preferences, made according to set form;
- The investment project or investment plan;
- The valid copy of the investment decision, for projects using State budget capital;
- The report on the results of execution of the investment project or investment plan.
e/ For investment projects of overseas Vietnamese, addition to the corresponding papers prescribed in Point a, b, c or d of this Clause, the dossier of registration for investment preferences must also include a valid copy of the investor’s Vietnamese passport, after producing such passport or a paper of certification of his/her Vietnamese origin, issued by the overseas Vietnamese diplomatic representation or consulate or by the Committee for Overseas Vietnamese or a foreign competent body;
f/ For projects of foreigners permanently residing in Vietnam, in addition to the corresponding papers defined in Point a, b, c or d of this Clause, the dossier of registration for investment preferences must also include copies of the investor’s passport and certificate of his/her permanent residence, granted by the Vietnamese entry/exit management agency.
2. Within 20 days after the provincial Planning and Investment Service has received a complete and valid dossier, the president of the provincial People’s Committee shall have to decide to grant or refuse to grant investment preferences at the proposal of the Planning and Investment Service. For the establishment of a new enterprise, if the investor so requests, the president of the provincial People’s Committee may issue a separate investment preferences certificate for the concerned project (instead of inscribing the investment preferences in the business registration certificate).
The provincial Planning and Investment Service may consult the relevant services, branches and departments, if necessary, before submitting a dossier to the president of the provincial People’s Committee for decision. The consulted agencies shall give their replies in writing within 10 days after receiving the written request therefor; past this time-limit, if no reply is received, this shall be considered their consent.
Article 44.- Procedures for consideration and granting of investment preferences to investors being cooperatives; individuals and business groups under the provisions of Decree No. 66/HDBT of March 2, 1992
The procedures for consideration and granting of investment preferences to for investors mentioned in Clause 2, Article 41 of this Decree shall be carried out as follows:
1. The investors send the dossiers of registration for investment preferences to the bureaus functioned to grant business registration certificates of the district People’s Committees.
a/ For investment projects on the setting up of new production/business establishments, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The business registration dossier as prescribed by law;
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The investment plan or business plan;
- The list of machinery, equipment and specialized transport means which must be imported (if any) for execution of the investment plan or business plan.
b/ For projects on production/business expansion or intensive investment prescribed in Clause 2, Article 1 of this Decree, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The valid copy of the business registration certificate or the valid copy of the operation registration certificate;
- The investment plan;
- The list of machinery, equipment and specialized transport means which must be imported (if any) for execution of the investment plan.
c/ For underway investment projects that fall in the domains eligible for investment preferences prescribed in Article 15 or 16 of this Decree but have not been registered for investment preferences, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for investment preferences;
- The investment project or investment plan;
- The report on the results of execution of the investment project or investment plan.
2. Within 20 days after the district People’s Committee receives a complete and valid dossier, the president of the provincial People’s Committee shall have to decide to grant or not to grant investment preferences at the proposal of the president of the district People’s Committee.
The president of the district People’s Committee may consult the provincial Planning and Investment Service and the relevant services, branches and departments before submitting the dossier to the president of the provincial People’s Committee for decision. The consulted agencies shall have to give their replies in writing within 10 days after receiving a written request therefor; past this time-limit, if no reply is received, this shall be considered their consent.
Article 45.- Examination, inspection by the competent State agencies of activities of production/business establishments
Activities of production/business establishments eligible for investment promotion shall be subject to examination and inspection by the competent State agencies as provided for in the Government’s Decree No. 61/1998/ND-CP of June 15, 1998.
Article 46.- Implementation effect
1. This Decree takes effect 15 days after its promulgation and replaces the Government’s Decree No. 07/1998/ND-CP of January 15, 1998 guiding the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion. The earlier stipulations which are contrary to this Decree are all now annulled.
2. Investment projects, which have been enjoying preferences under the Law on Domestic Investment Promotion before June 22, 1994 or under the Government’s Decree No.07/1998/ND-CP of January 15, 1998 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion, shall continue enjoying such investment preferences till the expiry of the remaining duration stated in the investment preference certificates. The profit tax preferences stated in the investment preference certificates shall be converted into the enterprise income tax preferences as from January 1st, 1999. The income tax preferences stated in the investment preferential treatment certificates shall apply till December 31, 1998. For production, construction or transport projects which have been granted investment preference certificates stating the income tax reduction, if the reduction duration has not expired, they shall be eligible for the maximum reduction level of value added tax as prescribed in Article 28 of the Value Added Tax Law and Article 20 of the Government’s Decree No. 28/1998/ND-CP of May 1st, 1998 detailing the implementation of the Value Added Tax Law.
3. For projects, which have been granted investment preferences certificates under the Law on Domestic Investment Promotion before June 22, 1994 or under the Government’s Decree No.07/1998/ND-CP of January 15, 1998 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion and which are eligible for additional preferences in term of land-use tax exemption/reduction, land-use levy and land-rent exemption/reduction as well as in term of enterprise income tax, import tax exemption, investment credits, export credits, investment credit guaranty and export credit guaranty provided for in this Decree, the agencies that have issued such investment preference certificates shall, according to their competence, adjust or add preferences for the remaining preferential duration, after this Decree takes effect.
4. For production and business establishments which are operating and eligible for investment support and preferences but have not yet applied for the investment preference certificates, if they submit the dossiers of application for investment preference certificates, they shall be considered and granted the investment preference certificates by the agencies competent therefor so as to enjoy the support and preferences throughout the remaining execution duration of the projects, counted from the date the Law on Domestic Investment Promotion (amended) takes effect.
5. For investment preference certificates granted under the Government’s Official Dispatch No.109/CP-CN of February 2, 1999 providing the provisional guidance applicable in the period of transition to the application of Law No.03/1998/QH10 on Domestic Investment Promotion (amended), if the preference levels are inscribed only with the entitlement duration, the investors shall send official dispatches to the agencies that have issued them the investment preferences certificates, requesting the latter to make adjustments in accordance with this Decree.
Article 47.- Dealing with tax amounts already paid and remaining problems
1. The State shall not reimburse taxes and other payments made under financial obligations by the investors during the time before the Law on Domestic Investment Promotion (amended) takes effect.
2. Where changes in the provisions of the Law on Domestic Investment Promotion (amended) cause damage to the interests of investors who have investment projects eligible for investment preferences under the Law on Domestic Investment Promotion, the agencies which grant the investment preferences shall consider to let the investors to continue enjoying the prescribed preferences for the remaining period after this Decree takes effect or shall assume the prime responsibility and coordinate with the relevant agencies in satisfactorily settling the investors’ interests.
Article 48.- Responsibilities of the State agencies in the implementation of the Decree.
1. The Ministry of Planning and Investment shall have to monitor and urge the implementation of this Decree and shall once every six months have to submit to the Government a sum-up report on the implementation of the Decree as well as the newly-arising problems for handling.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
ISSUED TOGETHER WITH DECREE NO.51/1999/ND-CP OF JULY 8, 1999 OF THE GOVERNMENT DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON DOMESTIC INVESTMENT PROMOTION (AMENDED).
BRANCHES AND TRADES ELIGIBLE FOR INVESTMENT PREFERENCES
Investment projects in branches and trades of the following domains shall be eligible for preferences:
I. Afforestation and zoning for forest regeneration; planting of perennial trees on unused land, waste land or bare hills; virgin land reclamation; salt-making; aquaculture in unexploited water areas
1. Planting protection forests (in headwaters or coastal areas, or for ecological protection), special-purpose forests and production forests, zoning for forest regeneration;
2. Planting perennial trees (industrial trees, fruit trees, pharmaceutical plants and other plants) on newly reclaimed or reused land and bare hills;
3. Making salt from sea water, exploiting rock-salt and producing industrial salt;
4. Raising aquatic animals in natural water areas which have not been transformed and used yet;
5. Land reclamation, making full use of unused land for agricultural, forestry and fishery production.
II. Infrastructure construction, development of public transportation; development of education and training, health care and national culture
1. Construction of technical infrastructure:
- Building, renovating or expanding electric power plants; developing power networks, building establishments operated by solar energy, wind power or bio-gas;
- Building, improving, upgrading and modernizing bridges, roads, airports, harbors, railway and bus stations; building new railways;
- Improving and developing information and communication networks;
- Building water plants and water supply and discharge systems; as well as projects for environmental protection and waste treatment;
- Building technical infrastructure in densely populated areas (in the localities defined in List B or C).
2. Developing public transportation;
3. Developing education and training, health care and national culture:
- Opening people-funded schools and private schools at different levels: pre-school education, primary education, junior and senior high education, professional secondary education, college and tertiary education;
- Setting up vocational training establishments and establishments for raising workers� skills; fostering and raising their managerial skills and business knowledge;
- Setting up people-funded and private medical establishments for medical examination and treatment, health care for the elderly and disabled people;
- Setting up houses of national culture and art troupes; preserving, developing and popularizing national culture; making national musical instruments.
4. Investment projects in the forms of Build-Operate-Transfer (BOT); Build-Transfer-Operate (BTO); and Build-Transfer (BT) contracts.
5. Investment in the construction of trade areas, departments stores and dwelling houses to meet the urban population’s demand.
III. Export goods production and trading
Producing and trading in export goods and/or services with a value exceeding 30% of that of the goods and services produced and/or traded in by the enterprises in a fiscal year.
IV. Offshore fishing; processing of agricultural, forest and aquatic products; technical services directly for agricultural, forestry and fishery production.
1. Offshore fishing;
2. Processing of agricultural, forest and aquatic products;
3. Technical services directly for agricultural production: soil preparation, watering and flood water drainage, cultivation, harvesting, protection and preservation of agricultural products;
4. Technical services directly for forestry: soil preparation, supply of seeds, saplings, watering and forest protection;
5. Technical services directly for fishery: stores for the preservation of aquatic products and salvage of offshore fishing ships and boats;
6. Other services on plant and animal protection; hybridization and multiplication of new strains and breeds; storage and preservation of agricultural, forest and marine products.
V. Scientific, technological research and development as well as services; consultancy on legal matters, investment, business, business administration, intellectual property right protection and technology transfer
1. Technological research and development;
2. Construction and exploitation of research institutions: laboratories, experimental stations and farms, aimed at applying new technologies to production;
3. Applying and developing high technologies; producing and processing materials from domestic raw material sources:
- Information technology: creating computer software for use in different domains of the economy;
- Biological technologies, applied on industrial scale to the production of plant varieties, animal breeds, curative medicines for men, animals and plants, food for men and fodder for domestic animals, reproduction stimulants and biological fertilizers that meet the advanced economic-technical criteria;
- Technologies for the production of new materials with special properties;
- Technologies using solid, liquid and gas wastes;
- Manufacturing technologies which consume less fuels, raw materials, materials or energy, or discharge less waste per product unit; technologies which create those products, that, when operating consume less energy, fuels, materials and raw materials, than other products of the same type;
- Clean technologies, technologies that consume or produce equipment consuming wind power, solar, earth, tide or biological energy;
- Technologies for the production of electronics, semiconductors and laser products.
4. Consultancy on legal matters, investment, business, business administration and technology transfer:
- Consultancy on investment, management and technology transfer; vocational training, training of technical and managerial skills;
- Supply of market information, scientific, technical and technological information;
- Intellectual property right and technology transfer;
- Marketing and trade promotion.
VI. Investment in the establishment of production chains, business/production expansion and technology renovation; ecological and environmental improvement and sanitation in urban areas; relocation of production establishments out of urban areas; diversification of branches, trades and products
1. Investment in the procurement of equipment in service of the construction of projects, investment in the construction of trade areas, department stores and dwelling houses to meet the urban population’s demand.
2. Investment in the establishment of new workshops, installation of new production chains, addition of more machinery to the existing production chains and installation of new machinery and equipment in replacement of all machinery and equipment of the existing production lines; application of new technologies to production;
3. Investment in ecological and environmental improvement; urban sanitation;
4. Investment in the relocation of production establishments from urban areas;
5. Investment in the diversification of branches, trades and products.
VII. Other branches and trades which need to be developed with priority
1. Concentrated livestock and poultry breeding on an industrial scale; processing of feed for livestock and aquatic animals;
2. Mechanical engineering for manufacturing and repairing farm machines and machines for the production of textiles, leathers, high-quality plastics, learning and teaching aids, children�s toys and other products made of natural rubber;
3. Manufacturing, assembling and repairing machinery and equipment for the production and processing of agricultural, forest and aquatic products, measuring equipment for laboratories; manufacturing construction and mining equipment and means; building river and sea-going ships; manufacturing locomotives and carriages; manufacturing equipment for power transmission lines and transformer stations; manufacturing electronic components and computer software;
4. Production of raw materials, fuels and materials; production of veterinary medicines, plant seeds and animal breeds; oil and gas prospection, exploitation and refinery; coal exploitation and processing; steel refining and rolling; production of non-ferrous metals and construction materials; production of fertilizers and basic chemicals;
5. Traditional crafts: carving, mother-of-pearl inlaying, lacquer ware, intaglio, wickerwork, carpet making, pottery, ceramics, silk weaving, bronze casting and hammering;
Investment in the construction and business of infrastructure of industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks; as well as in the production and services therein.
REGIONS MEETING WITH SOCIO-ECONOMIC DIFFICULTIES
I. Districts of high-mountain provinces
1. Bac Kan province
1. Bac Kan provincial capital
2. Cao Bang province
1. Cao Bang provincial capital
3. Ha Giang province
1. Bac Quang district
2. Ha Giang provincial capital
4. Lai Chau province
1. Dien Bien Phu provincial town
2. Dien Bien district
3. Lai Chau provincial capital
5. Lao Cai province
1. Bao Thang district
2. Cam Duong provincial town
3. Lao Cai provincial capital
6. Son La province
1. Mai Son district
2. Son La provincial capital
3. Yen Chau district.
II. Districts of mountainous provinces and delta areas
1. Bac Giang province
1. Luc Ngan district
2. Luc Nam district
3. Yen The district
2. Hoa Binh province
1. Kim Boi district
2. Ky Son district
3. Lac Son district
4. Luong Son district
5. Lac Thuy district
6. Tan Lac district
7. Yen Thuy district
3. Lang Son province
1. Bac Son district
2. Cao Loc district
3. Chi Lang district
4. Huu Lung district
5. Loc Binh district
6. Trang Dinh district
7. Van Lang district
8. Van Quan district
4. Phu Tho province
1. Doan Hung district
2. Ha Hoa district
3. Song Thao district
4. Thanh Ba district
5. Tam Thanh district
5. Quang Ninh province
1. Hoanh Bo district
2. Hai Ninh district
3. Quang Ha district
4. Tien Yen district
5. Van Don district
6. Tuyen Quang province
1. Ham Yen district
2. Son Duong district
3. Yen Son district
7. Thai Nguyen province
1. Dong Hy district
2. Dai Tu district
3. Dinh Hoa district
4. Phu Luong district
8. Yen Bai province
1. Tran Yen district
2. Van Yen district
3. Van Chan district
4. Yen Binh district
9. Binh Phuoc province
1. Dong Phu district
2. Loc Ninh district
3. Phuoc Long district
4. Binh Long district
10. Dak Lak province
1. Buon Don district
2. Cu Jut district
3. Cu M’gar district
4. Dak R’Lap district
5. Dak Mil district
6. Ea H’leo district
7. Ea Kar district
8. Ea Sup district
9. Krong Pac district
10. Krong Buk district
11. Krong Bong district
12. Krong Ana district
13. Krong Nang district
14. Lak district
15. M’ Drak district
11. Gia Lai province
1. An Khe district
2. Ayun Pa district
3. Chu Se district
4. Chu Prong district
5. Chu Pah district
6. Ia Grai district
12. Kon Tum province
1. Dak Ha district
2. Kon Tum provincial capital
3. Ngoc Hoi district
13. Lam Dong province
1. Bao Lam district
2. Cat Tien district
3. Di Linh district
4. Da Teh district
5. Don Duong district
6. Duc Trong district
7. Da Huoai district
8. Lam Ha district
14. Binh Thuan province
1. Bac Binh district
2. Duc Linh district
3. Ham Thuan Bac district
4. Tanh Linh district
15. Binh Dinh province
1. Hoai An district
16. Hai Duong province
1. Chi Linh district
17. Ha Tinh province
1. Huong Khe district
2. Huong Son district
18. Ninh Binh province
1. Tam Diep district
2. Nho Quan district
19. Nghe An province
1. Anh Son district
2. Nghia Dan district
3. Tan Ky district
4. Thanh Chuong district
20. Ninh Thuan province
1. Ninh Hai district
21. Phu Yen province
1. Dong Xuan district
2. Song Hinh district
22. Quang Tri province
1. Dak Rong district
23. Quang Nam province
1. Hiep Duc district
2. Tien Phuoc district
24. Quang Ngai province
1. Minh Long district
25. Thanh Hoa province
1. Cam Thuy district
2. Nhu Thanh district
3. Ngoc Lac district
4. Thach Thanh district
26. Thua Thien Hue province
1. Nam Dong district
27. An Giang province
1. An Phu district
2. Tri Ton district
3. Tinh Bien district
28. Bac Lieu province
1. Bac Lieu provincial capital
2. Vinh Loi district
29. Ca Mau province
1. Thoi Binh district
2. Tran Van Thoi district
30. Dong Nai province
1. Dinh Quan district
2. Tan Phu district
3. Xuan Loc district
4. Long Khanh district
31. Kien Giang province
1. Chau Thanh district
2. Hon Dat district
32. Khanh Hoa province
1. Van Ninh district
2. Cam Ranh district
33. Soc Trang province
1. Long Phu district
2. My Xuyen district
3. Soc Trang provincial capital
34. Tra Vinh province
1. Cau Ngang district
2. Cau Ke district
3. Tieu Can district
REGIONS MEETING WITH SPECIAL SOCIO-ECONOMIC DIFFICULTIES
I. Districts of high-land and island provinces
1. Bac Kan province
1. Ba Be district
2. Bach Thong district
3. Cho Moi district
4. Cho Don district
5. Ngan Son district
6. Na Ri district
2. Cao Bang province
1. Bao Lac district
2. Ha Lang district
3. Ha Quang district
4. Hoa An district
5. Nguyen Binh district
6. Quang Hoa district
7. Thong Nong district
8. Tra Linh district
9. Thach An district
10. Trung Khanh district
3. Ha Giang province
1. Bac Me district
2. Dong Van district
3. Hoang Su Phi district
4. Meo Vac district
5. Quan Ba district
6. Vi Xuyen district
7. Xin Man district
8. Yen Minh district
4. Lai Chau province
1. Muong Lay district
2. Muong Te district
3. Phong Tho district
4. Tua Chua district
5. Tuan Giao district
6. Sin Ho district
7. Dien Bien Dong district
5. Lao Cai province
1. Bac Ha district
2. Bat Sat district
3. Muong Khuong district
4. Than Uyen district
5. Van Ban district
6. Sa Pa district
7. Bao Yen district
6. Son La province
1. Bac Yen district
2. Moc Chau district
3. Muong La district
4. Quynh Nhai district
5. Thuan Chau district
6. Song Ma district
7. Phu Yen district
7. Binh Thuan province
1. Phu Quy district
8. Ba Ria- Vung Tau province
1. Con Dao district
9. Da Nang city
1. Hoang Sa island district
10. Hai Phong city
1. Bach Long Vi district
2. Cat Hai district
11. Khanh Hoa province
1. Truong Sa district
12. Kien Giang province
1. Kien Hai district
2. Phu Quoc district
13. Quang Ninh province
1. Co To district
14. Quang Ngai province
1. Ly Son district
II. Districts of mountain provinces and delta ethnic minority regions
1. Bac Giang province
1. Son Dong district
2. Hoa Binh province
1. Da Bac district
2. Mai Chau district
3. Lang Son province
1. Binh Gia district
2. Dinh Lap district
4. Phu Tho province
1. Thanh Son district
2. Yen Lap district
5. Quang Ninh province
1. Ba Che district
2. Binh Lieu district
6. Tuyen Quang province
1. Chiem Hoa district
2. Na Hang district
7. Thai Nguyen province
1. Vo Nhai district
8. Yen Bai province
1. Luc yen district
2. Mu Cang Chai district
3. Tram Tau district
9. Yen Bai province
1. Dak Nong district
2. Krong No district
10. Gia Lai province
1. Duc Co district
2. K’Bang district
3. Krong Pa district
4. Kon Ch’ro district
5. Mang Yang district
11. Kon Tum province
1. Dak To district
2. Dak Glei district
3. Kon Plong district
4. Sa Thay district
12. Lam Dong province
1. Lac Duong district
13. Kien Giang province
1. An Bien district
2. Go Quao district
3. Vinh Thuan district
14. Soc Trang province
1. My Tu district
2. Thanh Tri district
3. Vinh Chau district
15. Tra Vinh province
1. Chau Thanh district
2. Tra Cu district
16. Binh Dinh province
1. An Lao district
2. Vinh Thanh district
3. Van Canh district
17. Khanh Hoa province
1. Khanh Vinh district
2. Khanh Son district
18. Ninh Thuan province
1. Ninh Son district
19. Ba Ria- Vung Tau province
1. Tan Thanh district
20. Bac Lieu province
1. Hong Dan district
21. Binh Phuoc province
1. Bu Dang district
22. Ca Mau province
1. U Minh district
23. Thanh Hoa province
1. Quan Hoa district
2. Ba Thuoc district
3. Lang Chanh district
4. Thuong Xuan district
5. Quan Son district
6. Muong Lat district
7. Nhu Xuan district
24. Nghe An province
1. Ky Son district
2. Tuong Duong district
3. Con Cuong district
4. Que Phong district
5. Quy Hop district
6. Quy Chau district
25. Quang Binh province
1. Minh Hoa district
2. Tuyen Hoa district
26. Quang Tri province
1. Huong Hoa district
27. Thua Thien- Hue province
1. A Luoi district
28. Quang Nam province
1. Hien district
2. Giang district
3. Phuoc Son district
4. Tra My district
29. Quang Ngai province
1. Ba To district
2. Tra Bong district
3. Son Tay district
4. Son Ha district
30. Phu Yen province
1. Son Hoa
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực