Chương 2 Nghị định 51/1999/NĐ-CP: Bảo đảm và hỗ trợ đầu tư
Số hiệu: | 51/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/07/1999 | Ngày hiệu lực: | 23/07/1999 |
Ngày công báo: | 15/08/1999 | Số công báo: | Số 30 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng năm công bố quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; công bố quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất đang có nhu cầu cho thuê, kèm theo danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện để các nhà đầu tư có nhu cầu đăng ký nhận thuê hoặc tham gia đấu thầu nhận thuê.
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác có các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; được miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn, giảm tiền thuê đất, miễn thuế sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định này.
1. Căn cứ vào quy hoạch và nhu cầu phát triển trong từng thời kỳ, tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước đầu tư xây dựng khu công nghiệp với quy mô vừa và quy mô nhỏ, đảm bảo kết cấu hạ tầng kỹ thuật về điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, xử lý chất thải để nhà đầu tư sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh với các điều kiện ưu đãi.
2. Tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (bao gồm: đường giao thông, cầu, cống, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý chất thải) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, di chuyển cơ sở sản xuất từ đô thị vào khu công nghiệp, khu chế xuất thông qua chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi vốn đầu tư và các ưu đãi về thuế.
Điều 9. Việc góp vốn và thẩm quyền quyết định việc góp vốn của Nhà nước
1. Nhà nước góp vốn vào các doanh nghiệp, đặc biệt ưu tiên các doanh nghiệp đóng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT hoặc các hình thức khác thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển, các tổ chức tín dụng của Nhà nước tuỳ theo tính chất của từng dự án, trong từng thời kỳ.
2. Việc góp vốn của Nhà nước vào doanh nghiệp BOT được thực hiện theo Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT áp dụng cho đầu tư trong nước ban hành kèm theo Nghị định số 77-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 6 năm 1997.
1. Nhà nước lập và khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ đầu tư. Quỹ hỗ trợ đầu tư do các tổ chức, cá nhân cùng góp vốn thành lập hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng. Quỹ hỗ trợ đầu tư thực hiện cho vay trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, trợ cấp một phần lãi suất cho các dự án đầu tư được ưu đãi bảo lãnh tín dụng đầu tư. Chính phủ thực hiện tái bảo lãnh thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như đối với các khoản tín dụng của quỹ hỗ trợ đầu tư.
2. Chính phủ thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước thông qua các hình thức cho vay đầu tư; hỗ trợ sau đầu tư; bảo lãnh tín dụng đầu tư theo pháp luật hiện hành quy định về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Bãi bỏ Quyết định số 808/TTg ngày 09 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và những quy định trước đây trái với Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển.
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển quy định trong Điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Chính phủ lập và khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do các tổ chức, cá nhân cùng góp vốn thành lập hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu quốc gia do Chính phủ thành lập là tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia được hình thành và phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước, các nguồn vốn góp của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo nguyên tắc tự nguyện.
Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia.
3. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia cấp tín dụng xuất khẩu ưu đãi, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện kinh doanh xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu. Hạn mức tín dụng xuất khẩu ưu đãi và hạn mức bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cụ thể cho các dự án sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia được quy định tại Điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Chính phủ lập Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia. Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng. Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được hình thành và phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước, các nguồn vốn góp của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo nguyên tắc tự nguyện.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng và trình đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia cấp tín dụng với điều kiện thuận lợi hoặc với lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong việc nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ.
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được quy định tại Điều lệ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc phổ biến và hướng dẫn chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện cho nhà đầu tư được sử dụng với mức phí ưu đãi các công nghệ mới tạo ra bởi vốn ngân sách Nhà nước.
1. Chính phủ khuyến khích và giúp đỡ các tổ chức, các doanh nghiệp, các cá nhân thành lập các tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ đầu tư để trợ giúp cho các nhà đầu tư trong nước như:
a) Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý;
b) Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ;
c) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
d) Tiếp thị, xúc tiến thương mại;
e) Thành lập các hiệp hội ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, các hiệp hội xuất khẩu;
f) Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ đầu tư nói tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này được xếp vào lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Nghiêm cấm các cơ quan quản lý nhà nước kinh doanh các dịch vụ tư vấn đầu tư để thu lợi dưới mọi hình thức.
1. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, doanh nghiệp do người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam có dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được hưởng cùng mức giá đầu vào đối với đất đai, hàng hóa, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, và dịch vụ khác như đối với các doanh nghiệp cùng loại trong nước.
2. Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nói tại khoản 1 Điều này được áp dụng giá và cước dịch vụ phục vụ sinh hoạt (đi lại, nhà ở, khách sạn, điện, nước, cước bưu chính viễn thông) như áp dụng đối với người Việt Nam ở trong nước.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn các quy định tại Điều này.
INVESTMENT GUARANTY AND SUPPORT
Article 6.- Public announcement of land-use planning
The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall annually publicize the land-use planning which has been ratified by the competent State agency; and publicize the unused land fund and the lease land fund together with the list of the locally-run projects called for investment, on the mass media and by publicly posting up at offices of the provincial and district People’s Committees so that the investors having a demand therefor may register the land renting or participate in bidding for renting.
Article 7.- Investors’ rights in the use of land
Investors allocated or leased land by the State or transferred with the land-use right by others shall enjoy the rights provided for by the land legislation; be entitled to the land-use levy or land-rent exemption or reduction as well as the land-use tax exemption, according to the provisions of Articles 17, 18 and 19 of this Decree.
Article 8.- Support in form of infrastructure development investment
1. On the basis of the development planning and demand in each period in the regions meeting with socio-economic difficulties and regions meeting with special socio-economic difficulties, the State shall invest in the construction of small- and medium-sized industrial parks, ensuring the technical infrastructure regarding electricity and water supply, water drainage, communication and waste treatment so that the investors may use them in service of their production and business with preferential terms.
2. In the regions meeting with socio-economic difficulties and regions meeting with special socio-economic difficulties, the State shall invest in the construction or support the investment in the construction of infrastructure projects outside the industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks (including: traffic roads, bridges, sewers, water supply and drainage system, waste treatment system), so as to create favorable conditions for the investors’ investment, production and business activities.
3. The State encourages and creates favorable conditions for investors to set up production and business establishments in industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks or relocate the production establishments from urban areas to industrial parks or export-processing zones through the supportive policies on preferential investment loans and tax preferences.
Article 9.- Capital contribution and competence to decide capital contribution by the State
1. The State shall contribute capital to enterprises with priority given to those located in the regions meeting with socio-economic difficulties and regions meeting with special socio-economic difficulties in order to implement investment projects in form of BOT, BTO or BT contracts or other forms through the Development Support Fund and the State-owned credit institutions, depending on the nature of each project in each period.
2. The State’s capital contribution to BOT enterprises shall be effected under the Regulation on investment in form of BOT contracts applicable to domestic investment, issued together with the Government’s Decree No. 77-CP of June 18, 1997.
Article 10.- Investment support fund
1. The State shall set up and encourage the setting up of investment support funds. Investment support funds set up with capital jointly contributed by organizations and/or individuals shall operate under the Law on Credit Institutions. The investment support funds shall provide medium- and long-term loans with preferential interest rates or partial interest-rate support for investment projects entitled to investment credit guaranty. The Government shall effect the re-guaranty through Vietnam State Bank as for the credits of the investment support funds.
2. The Government shall set up the Development Support Fund in order to provide the State’s development investment support in such forms as investment loans; post-investment support; and investment credit guaranty under the current law provisions on the State’s development investment credits. To annul the Prime Minister’s Decision No. 808/TTg of December 9, 1995 on the establishment of the National Investment Support Fund and the earlier regulations which are contrary to the Government’s Decree on organization and operation of the Development Support Fund.
3. The functions, tasks and powers as well as organizational structure and operation mechanism of the Development Support Fund shall be specified in the Fund’s Charter to be ratified by the Government.
Article 11.- Export support fund
1. The Government shall set up and encourage the setting up of export support funds. Export support funds set up with capital jointly contributed by organizations and/or individuals shall operate under the Law on Credit Institutions.
2. The National Export Support Fund set up by the Government is a non-bank credit institution operating under the Law on Credit Institutions. The National Export Support Fund shall be created and developed from the State budget capital sources and capital contributed by credit institutions, enterprises, organizations and individuals inside and outside the country on the principle of voluntariness.
The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Trade in elaborating and submitting to the Prime Minister a project on the setting up of the National Export Support Fund.
3. The National Export Support Fund shall provide preferential export credits and export credit guaranty in order to support enterprises producing export goods, conducting export business and expanding the export market. The concrete preferential export credit limits and export credit guaranty limits for export goods manufacturing and trading projects are stipulated in Clause 2, Article 30 of this Decree.
4. The functions, tasks and powers as well as organizational structure and operation mechanism of the National Export Support Fund shall be specified in the Fund’s Charter to be ratified by the Prime Minister.
Article 12.- National Scientific and Technological Development Support Fund
1. The Government shall set up the National Scientific and Technological Development Support Fund. The National Scientific and Technological Development Support Fund is a non-bank credit institution operating under the Law on Credit Institutions. The National Scientific and Technological Development Support Fund shall be created and developed from the State budget capital sources and capital jointly contributed by credit institutions, enterprises, organizations and individuals inside and outside the country on the principle of voluntariness.
The Ministry of Science, Technology and Environment shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in elaborating and submitting the plan on the establishment of the National Scientific and Technological Development Support Fund.
2. The National Scientific and Technological Development Support Fund shall provide credits with favorable conditions or preferential interest rates, in order to support investors in studying and applying scientific, technical and technological advances, technological transfer and renewal.
3. The functions, tasks and powers as well as organizational and managerial structure and operation mechanism of the National Scientific and Technological Development Support Fund shall be stipulated in the Fund’s Charter to be ratified by the Prime Minister.
4. The Ministry of Science, Technology and Environment shall popularize and guide the technology transfer, creating favorable conditions for investors to use with preferential charges new technologies created with the State budget capital.
Article 13.- Encouragement and support for development of investment support services.
1. The Government shall encourage and assist organizations, enterprises and individuals to set up organizations which provide such investment support services for domestic investors, as:
a/ Investment consultancy, management consultancy and technology transfer consultancy; vocational training, technical and managerial skill training;
b/ Provision of market information, scientific-technical and technological information;
c/ Intellectual property right and technology transfer;
d/ Marketing, trade promotion;
e/ Establishment of production and business branch, trade and export societies;
f/ Establishment of designing and experimenting centers to support the development of medium- and small-sized enterprises.
2. The investment support service activities mentioned in Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article shall be classified into the domains and business lines eligible for investment preferential treatment as prescribed in List A of the Appendix issued together with this Decree.
3. The State management agencies are strictly prohibited from providing investment consultancy services to earn profits in any forms.
Article 14.- Provisions on the application of prices to investment projects under the Law on Domestic Investment Promotion
1. Enterprises set up by overseas Vietnamese directly investing in Vietnam, enterprises set up by foreigners permanently residing and directly investing in Vietnam and enterprises set up jointly by Vietnamese citizens, overseas Vietnamese and foreigners permanently residing in Vietnam, that have investment projects under the Law on Domestic Investment Promotion shall enjoy the same input prices regarding land, goods, raw materials, fuels, materials, supplies and other services like the domestic enterprises of the same category.
2. Investors being overseas Vietnamese or foreigners permanently residing in Vietnam mentioned in Clause 1 of this Article shall be entitled to apply prices and charges of services for their daily life (travelling, accommodation, hotel, electricity, water, post and telecommunication charges) like the Vietnamese residing in the country.
The Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the relevant agencies in issuing a Circular guiding the provisions of this Article.