Chương 5 Nghị định 51/1999/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 51/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/07/1999 | Ngày hiệu lực: | 23/07/1999 |
Ngày công báo: | 15/08/1999 | Số công báo: | Số 30 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành, thay thế cho Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Các dự án đầu tư đang hưởng ưu đãi theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trước ngày 22 tháng 6 năm 1994 hoặc theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước vẫn được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư cho đến hết thời gian còn lại theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp. Ưu đãi về thuế lợi tức ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được chuyển thành ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Ưu đãi về thuế doanh thu ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thực hiện đến ngày 31 tháng 12 năm 1998. Các dự án hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trong đó có nội dung về giảm thuế doanh thu nếu còn thời gian được giảm thì được áp dụng mức giảm thuế giá trị gia tăng tối đa quy định tại Điều 28 Luật Thuế giá trị gia tăng và Điều 20 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ "Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng".
3. Đối với các dự án có Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trước ngày 22 tháng 6 năm 1994 hoặc theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước thuộc diện được hưởng các ưu đãi bổ sung về miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu, về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng đầu tư, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu quy định tại Nghị định này, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động thuộc diện được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư nhưng trước đây chưa xin Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, nếu có hồ sơ xin ưu đãi đầu tư thì được cơ quan cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư xem xét cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư với nội dung hỗ trợ và ưu đãi được tính cho thời gian còn lại của dự án tính từ ngày Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
5. Các Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp theo công văn số 109/CP-CN ngày 02 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về việc hướng dẫn tạm thời trong khi chuyển tiếp sang áp dụng Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, nếu các mức ưu đãi mới chỉ ghi khung thời hạn được hưởng ưu đãi thì chủ đầu tư gửi công văn đề nghị cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư điều chỉnh lại theo quy định tại Nghị định này.
1. Nhà nước không hoàn trả các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính khác mà nhà đầu tư đã thực hiện trong thời gian trước khi Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có hiệu lực.
2. Trong trường hợp những thay đổi pháp luật của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước thì cơ quan cấp ưu đãi đầu tư xem xét cho phép nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi đã quy định cho thời gian còn lại kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết thỏa đáng quyền lợi cho nhà đầu tư.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Nghị định này, định kỳ 6 tháng một lần có sơ kết và báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 46.- Implementation effect
1. This Decree takes effect 15 days after its promulgation and replaces the Government’s Decree No. 07/1998/ND-CP of January 15, 1998 guiding the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion. The earlier stipulations which are contrary to this Decree are all now annulled.
2. Investment projects, which have been enjoying preferences under the Law on Domestic Investment Promotion before June 22, 1994 or under the Government’s Decree No.07/1998/ND-CP of January 15, 1998 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion, shall continue enjoying such investment preferences till the expiry of the remaining duration stated in the investment preference certificates. The profit tax preferences stated in the investment preference certificates shall be converted into the enterprise income tax preferences as from January 1st, 1999. The income tax preferences stated in the investment preferential treatment certificates shall apply till December 31, 1998. For production, construction or transport projects which have been granted investment preference certificates stating the income tax reduction, if the reduction duration has not expired, they shall be eligible for the maximum reduction level of value added tax as prescribed in Article 28 of the Value Added Tax Law and Article 20 of the Government’s Decree No. 28/1998/ND-CP of May 1st, 1998 detailing the implementation of the Value Added Tax Law.
3. For projects, which have been granted investment preferences certificates under the Law on Domestic Investment Promotion before June 22, 1994 or under the Government’s Decree No.07/1998/ND-CP of January 15, 1998 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion and which are eligible for additional preferences in term of land-use tax exemption/reduction, land-use levy and land-rent exemption/reduction as well as in term of enterprise income tax, import tax exemption, investment credits, export credits, investment credit guaranty and export credit guaranty provided for in this Decree, the agencies that have issued such investment preference certificates shall, according to their competence, adjust or add preferences for the remaining preferential duration, after this Decree takes effect.
4. For production and business establishments which are operating and eligible for investment support and preferences but have not yet applied for the investment preference certificates, if they submit the dossiers of application for investment preference certificates, they shall be considered and granted the investment preference certificates by the agencies competent therefor so as to enjoy the support and preferences throughout the remaining execution duration of the projects, counted from the date the Law on Domestic Investment Promotion (amended) takes effect.
5. For investment preference certificates granted under the Government’s Official Dispatch No.109/CP-CN of February 2, 1999 providing the provisional guidance applicable in the period of transition to the application of Law No.03/1998/QH10 on Domestic Investment Promotion (amended), if the preference levels are inscribed only with the entitlement duration, the investors shall send official dispatches to the agencies that have issued them the investment preferences certificates, requesting the latter to make adjustments in accordance with this Decree.
Article 47.- Dealing with tax amounts already paid and remaining problems
1. The State shall not reimburse taxes and other payments made under financial obligations by the investors during the time before the Law on Domestic Investment Promotion (amended) takes effect.
2. Where changes in the provisions of the Law on Domestic Investment Promotion (amended) cause damage to the interests of investors who have investment projects eligible for investment preferences under the Law on Domestic Investment Promotion, the agencies which grant the investment preferences shall consider to let the investors to continue enjoying the prescribed preferences for the remaining period after this Decree takes effect or shall assume the prime responsibility and coordinate with the relevant agencies in satisfactorily settling the investors’ interests.
Article 48.- Responsibilities of the State agencies in the implementation of the Decree.
1. The Ministry of Planning and Investment shall have to monitor and urge the implementation of this Decree and shall once every six months have to submit to the Government a sum-up report on the implementation of the Decree as well as the newly-arising problems for handling.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.