Chương 1 Nghị định 51/1999/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 51/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/07/1999 | Ngày hiệu lực: | 23/07/1999 |
Ngày công báo: | 15/08/1999 | Số công báo: | Số 30 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:
1. Đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế;
2. Đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ bao gồm: đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; lắp đặt trang, thiết bị mới để bổ sung cho dây chuyền sản xuất hiện có; lắp đặt máy móc, thiết bị mới thay thế cho toàn bộ hoặc từng bộ phận hoàn chỉnh máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất hiện có;
3. Đầu tư cải thiện môi trường và sinh thái; di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị; phát triển các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu triển khai, cơ sở thử nghiệm và các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học;
4. Mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, của các Công ty cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
5. Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
Đối tượng được áp dụng Luật Khuyến khích đầu tư trong nước bao gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn;
2. Công ty cổ phần;
3. Công ty hợp danh;
4. Doanh nghiệp tư nhân;
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ;
6. Doanh nghiệp nhà nước;
7. Cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập; cơ sở văn hóa dân tộc được thành lập và hoạt động hợp pháp;
8. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
9. Cá nhân, nhóm kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
10. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước bao gồm người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền lựa chọn áp dụng Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu tư trong nước cho dự án đầu tư của mình tại Việt Nam, nhưng mỗi dự án chỉ được áp dụng một trong hai Luật đó.
3. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
1. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước là công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam có quyền lựa chọn áp dụng Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu tư trong nước cho dự án đầu tư của mình, nhưng mỗi dự án chỉ được áp dụng một trong hai Luật đó.
3. Doanh nghiệp do người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
2. Việc nhà đầu tư là người nước ngoài góp vốn hoặc mua cổ phần với mức không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp Trung ương quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định;
b) Đối với doanh nghiệp địa phương quản lý do Chủ tịch UỶ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Việc nhà đầu tư là người nước ngoài góp vốn hoặc mua cổ phần với mức không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được thực hiện theo hợp đồng ký giữa nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có liên quan. Trường hợp này, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp chậm nhất 15 ngày sau khi đã thực hiện việc góp vốn hoặc mua cổ phần.
Article 1.- Scope of regulation
This Decree regulates the following investment activities:
1. Investment in setting up new production and business establishments of different economic sectors;
2. Investment in production lines, expansion of production scale and renewal of technologies, including: investment in setting up new workshops; installation of new production lines; installation of new equipment and facilities to supplement the existing ones; installation of new equipment and machinery to partially or fully replace equipment and machinery of the existing production lines;
3. Investment in the improvement of environment and ecology; relocation of production establishments out of the urban areas; development of services in support of research and development, experimenting establishments and laboratories in service of scientific research;
4. Purchase of shares from the equitized State enterprises and joint-stock companies and contribution of capital to enterprises of different economic sectors;
5. Investment in the forms of Build- Operate- Transfer (BOT); Build- Transfer-Operate (BTO); and Build- Transfer (BT) contracts.
Article 2.- Objects of application
The Law on Domestic Investment Promotion shall apply to:
1. Limited liability companies;
2. Joint-stock companies;
3. Partnerships;
4. Private enterprises;
5. Cooperatives, unions of cooperatives;
6. State enterprises;
7. Private, people-funded and semi-public education and training establishments; private and people-funded medical establishments; and national culture establishments, lawfully established and operating;
8. Enterprises of political organizations, socio-political organizations and occupational societies, which have registered their business according to the provisions of law;
9. Individuals and business groups established and operating under Decree No. 66-HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers (now the Government).
10. Vietnamese citizens, overseas Vietnamese and foreigners permanently residing in Vietnam who buy shares from or contribute capital to Vietnamese enterprises.
Article 3.- Laws applicable to investment by overseas Vietnamese
1. The overseas Vietnamese making investment under the Law on Domestic Investment Promotion include people with Vietnamese nationality and people of Vietnamese origin, who permanently reside and earn their living overseas.
2. Overseas Vietnamese may select either the Law on Foreign Investment in Vietnam or the Law on Domestic Investment Promotion for their investment projects in Vietnam, but each project is entitled to either of the two said laws.
3. Enterprises set up by overseas Vietnamese, enterprises set up jointly by Vietnamese citizens and overseas Vietnamese shall comply with the Law on Enterprises and the Law on Cooperatives.
Article 4.- Laws applicable to investment by foreigners permanently residing in Vietnam
1. Foreigners permanently residing in Vietnam and investing in the country under the Law on Domestic Investment Promotion are those with foreign citizenship and those without any nationality, who permanently reside and earn their living in Vietnam.
2. Foreigners permanently residing in Vietnam may select either the Law on Foreign Investment in Vietnam or the Law on Domestic Investment Promotion for their investment projects, but each project is only entitled to either of the two said laws.
3. Enterprises set up by foreigners permanently residing in Vietnam, enterprises set up jointly by Vietnamese citizens and foreigners permanently residing in Vietnam and enterprises set up jointly by Vietnamese citizens, overseas Vietnamese and foreigners permanently residing in Vietnam shall comply with the Law on Enterprises and the Law on Cooperatives.
Article 5.- Competence to decide the share purchase and capital contribution by foreign investors
1. Foreigners may contribute capital or purchase shares with a value of not more than 30% of the charter capital of concerned Vietnamese enterprises in the branches, trades and domains on the list ratified for each period by the Prime Minister, at the proposal of the Minister of Planning and Investment.
2. The capital contribution and share purchase by foreign investors with a value of not more than 30% of the charter capital of concerned State enterprises on the list ratified by the Prime Minister are stipulated as follows:
a/ For the centrally-run enterprises, the Finance Minister shall decide;
b/ For the locally-run enterprises, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall decide at the proposal of the directors of the provincial/municipal Planning and Investment Services.
3. The capital contribution or share purchase by foreign investors with a value of not more than 30% of the charter capital of enterprises of other economic sectors, which belong to those branches, trades and domains defined in the list already ratified by the Prime Minister shall be effected under contracts signed between the foreign investors and concerned enterprises. In this case, enterprises shall have to notify in writing to the agencies that have granted them the business registration certificates within 15 days after contributing capital or purchasing shares.