Chương 3 Nghị định 51/1999/NĐ-CP: Ưu đãi đầu tư
Số hiệu: | 51/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/07/1999 | Ngày hiệu lực: | 23/07/1999 |
Ngày công báo: | 15/08/1999 | Số công báo: | Số 30 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được ưu đãi đầu tư:
1. Đầu tư vào các ngành, nghề quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dự án đầu tư thuộc mọi lĩnh vực, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm, có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
a) Ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 người;
b) Ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 20 người;
c) Ở địa bàn khác: 50 người.
Dự án đầu tư vào các địa bàn sau đây được ưu đãi:
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất trả tiền sử dụng đất để hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất như sau:
1. Được giảm 50% tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Được giảm 75% tiền sử dụng đất nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
3. Được miễn nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 của Nghị định này được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
a) Được miễn ba năm đối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;
b) Được miễn sáu năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
a) Được miễn bảy năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục B;
b) Được miễn mười năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục B.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
a) Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A;
b) Được miễn mười ba năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
a) Được miễn mười một năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục C;
b) Được miễn mười lăm năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục C.
5. Được miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C.
1. Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có dự án đầu tư quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định này được miễn, giảm thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:
a) Được giảm 50% thuế sử dụng đất trong bảy năm đối với dự án đầu tư quy định tại Mục II Danh mục A;
b) Được miễn nộp thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án quy định tại Mục I Danh mục A.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại ưđịa bàn thuộc Danh mục B được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:
a) Được miễn bảy năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục B;
b) Được miễn mười năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục B.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục B đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:
a) Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A;
b) Được miễn mười lăm năm đối với dự án đáp ứng đồng thời hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:
a) Được miễn mười một năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục C;
b) Được miễn mười lăm năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục C.
5. Được miễn nộp thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc C được hưởng ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A;
2. Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục B;
3. Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện ở địa bàn thuộc Danh mục B;
4. Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục C;
5. Thuế suất 15% đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục C.
Nhà đầu tư có dự án thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ khi có thu nhập chịu thuế như sau:
1. Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;
2. Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;
3. Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho năm năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Nghị định này;
4. Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Nghị định này;
5. Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với dự án thuộc Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Nghị định này;
6. Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho chín năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Nghị định này.
Nhà đầu tư có dự án theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho chín năm tiếp theo.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại quy định như sau:
1. Được miễn một năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo;
2. Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B;
3. Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này không phải nộp thuế thu nhập bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của quỹ hỗ trợ đầu tư, quỹ hỗ trợ xuất khẩu hoặc Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia trong thời hạn năm năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân;
2. Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp ở địa bàn quy định tại Điều 16 Nghị định này trong thời hạn mười năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân;
3. Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ được miễn thuế thu nhập có được từ phần góp vốn này.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục A hoặc có dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc C được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng:
a) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ;
b) Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa, đón công nhân.
2. Thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải chuyên dùng nói tại Điều này muốn được hưởng miễn thuế nhập khẩu phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng ưu đãi đầu tư chấp thuận và phải đăng ký với hải quan cửa khẩu để thực hiện.
Ngoài các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định này, nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu còn được hưởng thêm ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Được giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp:
a) Xuất khẩu của năm đầu tiên được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;
b) Xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;
c) Xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.
2. Được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước;
3. Được giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các trường hợp:
a) Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu;
b) Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó.
4. Được giảm thêm 25% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư nói tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục B.
5. Được miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với nhà đầu tư nói tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều này thực hiện dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C.
Khi chuyển thu nhập hợp pháp ra nước ngoài, nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần theo quy định của Nghị định này nộp một khoản thuế bằng 5% số thu nhập chuyển ra nước ngoài.
Các khoản tiền gốc và lãi của các khoản vay, vốn đầu tư, các khoản tiền và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài góp vốn, mua cổ phần quy định tại Điều 34 của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) đã được chuyển vào Việt Nam một cách hợp pháp và các khoản thu nhập hợp pháp khác phát sinh tại Việt Nam được chuyển đổi ra ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài sau khi nhà đầu tư đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi quy định tại Nghị định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ trợ đầu tư theo pháp luật về đầu tư phát triển.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi quy định tại Nghị định này, nếu trực tiếp tham gia xuất khẩu, thì ngoài các hỗ trợ tương ứng từ Quỹ hỗ trợ phát triển còn được Quỹ hỗ trợ xuất khẩu quốc gia xem xét cho vay tín dụng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi đáp ứng đến 70% tổng số tín dụng để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký hoặc được Quỹ này xem xét bảo lãnh đến 80% tổng số tín dụng thực hiện hợp đồng đó.
Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được cấp thị thực có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần trong thời gian chuẩn bị, triển khai xây dựng và điều hành cơ sở sản xuất, kinh doanh của mình.
Trong trường hợp chuyên gia, lao động kỹ thuật trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, nhà đầu tư có dự án ưu đãi đầu tư được thuê chuyên gia, lao động kỹ thuật là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh của mình, trả tiền công trên cơ sở hợp đồng lao động và có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật lao động về an toàn lao động, bảo hiểm cho người lao động.
Chuyên gia, lao động kỹ thuật là người nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh trong nước được chuyển ra nước ngoài phần thu nhập hợp pháp của mình, được chuyển đổi các khoản thu nhập này thành ngoại tệ tại các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ sau khi đã đóng thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp có sự thay đổi nhà đầu tư, nhà đầu tư mới chỉ cần làm thủ tục chuyển nhượng tài sản theo quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đăng ký đổi tên chủ đầu tư tại cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư. Nhà đầu tư mới tiếp tục được hưởng các ưu đãi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong thời gian còn lại của dự án.
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư đáp ứng thêm được điều kiện ưu đãi quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này, nhà đầu tư có quyền đề nghị cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư điều chỉnh, bổ sung ưu đãi mới cho dự án đó. Việc thực hiện các điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư được tiến hành theo từng năm;
2. Trong trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi vì lý do khách quan hoặc chủ quan, thì nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản với cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi dự án không còn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư như quy định;
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nói trên, cơ quan quyết định cấp ưu đãi đầu tư xem xét và quyết định điều chỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đã chấp thuận;
3. Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này nhà đầu tư không báo cáo về các thay đổi điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư, thì nhà đầu tư đó phải bồi thường thiệt hại, hoàn trả các khoản ưu đãi đã được hưởng trong thời gian mà dự án không còn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư và tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm, hình sự theo quy định của pháp luật.
Article 15.- Conditions for investment preferences
An investment project that meets one of the following conditions shall be entitled to investment preferences:
1. Investment in branches and trades defined in List A of the Appendix issued together with this Decree.
2. Investment projects in any production and business domains, branches and trades, which are not banned by law and which employ an average number of laborers in a year at least as follows:
a/ In urban areas of categories 1 and 2: 100 laborers;
b/ In the areas defined in List B or C of the Appendix issued together with this Decree: 20 laborers;
c/ In other areas: 50 laborers.
Article 16.- Regions eligible for investment preferential treatment
Investment projects in the following regions shall enjoy investment preferential treatment:
1. Regions meeting with socio-economic difficulties defined in List B of the Appendix issued together with this Decree;
2. Regions meeting with special socio-economic difficulties defined in List C of the Appendix issued together with this Decree.
Article 17.- Land-use levy exemption/reduction
Investors assigned land by the State and paying the land-use levy for their production and business activities shall enjoy the following land-use levy preferences:
1. 50% reduction of the land-use levy, if the investment projects fall into branches, trades and domains defined in List A of the Appendix issued together with this Decree;
2. 75% reduction of the land-use levy, if the investment projects are executed in the regions defined in List B of the Appendix issued together with this Decree;
3. Exemption of land-use levy in the following cases:
a/ The investment projects fall into branches, trades and domains defined in List A and executed in the regions defined in List B of the Appendix issued together with this Decree;
b/ The investment projects are executed in the regions defined in List C of the Appendix issued together with this Decree.
Article 18.- Land-rent exemption/reduction
1. Investors having investment projects defined in Article 15 of this Decree shall enjoy the land-rent exemption from the time of signing the land-renting contracts as follows:
a/ 3-year exemption, for projects that meet one of the conditions prescribed in Article 15 of this Decree;
b/ 6-year exemption, for projects that fully meet two conditions prescribed in Article 15 of this Decree.
2. Investors having investment projects in the regions defined in List B shall enjoy the land-rent exemption from the time of signing the land-renting contracts as follows:
a/ 7-year exemption, for projects in the regions defined in Section II, List B;
b/ 10-year exemption, for projects in the regions defined in Section I, List B;
3. Investors having investment projects in the regions defined in List B, who at the same time satisfy the conditions prescribed in Article 15 of this Decree shall enjoy the land-rent exemption from the time of signing the land-renting contracts as follows:
a/ 11-year exemption, for List A- investment projects;
b/ 13-year exemption, for projects that fully meet two conditions prescribed in Clauses 1 and 2, Article 15 of this Decree.
4. Investors having investment projects in the regions defined in List C shall enjoy the land-rent exemption from the time of signing the land-renting contracts as follows:
a/ 11-year exemption, for projects in the regions defined in Section II, List C;
b/ 15-year exemption, for projects in the regions defined in Section I, List C;
5. The List-A investment projects which are implemented in the regions defined in List C shall enjoy the land-rent exemption throughout the duration of their implementation.
Article 19.- Land-use tax exemption/reduction
1. Investors assigned land by the State and having investment projects specified in List A issued together with this Decree shall enjoy the land-use tax exemption/reduction from the time of being assigned land as follows:
a/ 50% reduction of the land-use tax for 7 years for investment projects specified in Section II, List A;
b/ Exemption of the land-use tax throughout the duration of the implementation of projects, for projects prescribed in Section I, List A.
2. Investors having investment projects prescribed in List B shall enjoy the land-use tax exemption after being allocated land as follows:
a/ 7-year exemption, for projects in the areas defined in Section II, List B;
b/ 10-year exemption, for projects in the regions defined in Section I, List B.
3. Investors having investment projects in the regions defined in List B, who at the same time satisfy the conditions prescribed in Article 15 of this Decree shall enjoy the land-use tax exemption after being allocated land as follows:
a/ 11-year exemption, for List A- investment projects;
b/ 15-year exemption, for projects that fully meet two conditions prescribed in Clauses 1 and 2, Article 15 of this Decree.
4. Investors having investment projects in the regions defined in List C shall enjoy the land-use tax exemption after being allocated land as follows:
a/ 11-year exemption, for projects in the regions defined in Section II, List C;
b/ 15-year exemption, for projects in the regions defined in Section I, List C;
5. List-A investment projects which are implemented in the regions defined in List C shall enjoy the land-use tax exemption throughout the whole duration of their implementation.
Article 20.- Enterprise income tax rate preferences
Investors having investment projects on List A or implemented in the regions defined in List B or C shall enjoy enterprise income tax rate preferences as follows:
1. The tax rate of 25% for List A-investment projects;
2. The tax rate of 25% for List B-investment projects;
3. The tax rate of 20% for List A-investment projects which are implemented in the regions defined in List B;
4. The tax rate of 20% for List C-investment projects;
5. The tax rate of 15% for List A-investment projects which are implemented in the regions defined in List C.
Article 21.- Enterprise income tax exemption/reduction duration
Investors having projects on the establishment of production/business establishments, which satisfy the conditions prescribed in Articles 15 and 16 of this Decree shall enjoy enterprise income tax exemption/reduction from the time the taxable income is generated as follows:
1. 2-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for two subsequent years, for projects that meet one of the conditions prescribed in Article 15 of this Decree;
2. 2-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for four subsequent years, for projects that fully meet two conditions prescribed in Article 15 of this Decree;
3. 3-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for five subsequent years, for List A-projects which are implemented in the regions defined in List B of this Decree;
4. 3-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for seven subsequent years, for projects which fully meet two conditions prescribed in Article 15 and which are implemented in the regions defined in List B, this Decree;
5. 4-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for seven subsequent years, for List A-projects which are implemented in the regions defined in List C, this Decree;
6. 4-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for nine subsequent years, for investment projects which fully meet two conditions prescribed in Article 15 and are implemented in the regions defined in List C, this Decree;
Article 22.- Enterprise income tax exemption/reduction for BOT and BTO projects
Investors having projects in form of Build- Operate-Transfer (BOT) or Build-Transfer-Operate (BTO) contracts shall be exempt from enterprise income tax for the first four years after the taxable income is generated and be entitled to a 50% reduction of the payable enterprise income tax amount for nine subsequent years.
Article 23.- Enterprise income tax exemption/reduction for business expansion and intensive investment projects
Investors having business expansion and intensive investment projects defined in List A attached to this Decree shall enjoy enterprise income tax exemption/reduction for the income amount arising from this investment as follows:
1. 1-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for four subsequent years;
2. 3-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for five subsequent years, for investment projects implemented in the regions defined in List B;
3. 4-year exemption and 50% reduction of the payable tax amount for seven subsequent years, for investment projects implemented in the regions defined in List C.
Article 24.- Exemption of additional income tax
Investors having investment projects prescribed in Clause 1, Article 15 or Article 16 of this Decree shall not have to pay additional income tax as stipulated in Clause 1, Article 10 of the Law on Enterprise Income Tax.
Article 25.- Exemption of personal income tax
1. Investors being individuals shall be exempt from income tax on the income amounts earned from the contribution of capital to and/or purchase of shares from enterprises, investment support funds, export support funds or the National Scientific and Technological Development Support Fund for five years after they have to pay such tax according to the provisions of the legislation on personal income tax;
2. Investors being individuals shall be exempt from income tax on the income amounts earned from the contribution of capital to or purchase of shares from enterprises in the regions defined in Article 16 of this Decree for ten years after they have to pay such tax according to the provisions of the legislation on personal income tax;
3. Investors who contribute capital with the intellectual property right, technical know-hows or technological processes shall be exempt from income tax on the income earned from such capital contribution.
Article 26.- Exemption of import tax on equipment and machinery imported to create fixed assets
1. Investors having investment projects defined in List A or implemented in the regions prescribed in List B or C shall be exempt from import tax on the following goods which cannot be produced in the country or may be produced in the country but fail to meet the quality requirements:
a/ The specialized equipment, machinery and transport means (included in the technological lines) which are imported to create fixed assets of enterprises or expand their investment scales or renew technologies;
b/ The specialized transport means for carrying workers.
2. To be exempt from import tax, the specialized equipment, machinery and transport means mentioned in this Article must be approved by the agency competent to decide the investment preferences and be registered with the border-gate customs offices.
Article 27.- Additional tax preferences for investors producing and/or dealing in export goods
In addition to the enterprise income tax preferences stipulated in this Decree, investors that produce and/or deal in export goods shall also be entitled to the following additional enterprise income tax preferences:
1. 50% reduction of the payable tax amount on the income generated in the following cases:
a/ Export in the first year is conducted by mode of direct export;
b/ Export of new commodities with economic-technical as well as utility properties other than those of the commodities already exported by the enterprises;
c/ Export to the new overseas markets or new territories other than the former markets.
2. 50% reduction of the payable income tax amount on the additional income amount arising from export in a fiscal year, for investors whose export turnover of the current year is higher than that of the previous year;
3. 20% reduction of the payable income tax amount on the income earned from export in a fiscal year in the following cases where:
a/ The export turnover accounts for more than 50% of the total turnover;
b/ The export markets are stable in term of the volume or value of export goods for the three previous consecutive years.
4. The additional 25% reduction of the payable tax amount on the income earned from export in a fiscal year, for investors mentioned in Clause 1, 2 or 3, this Article, who implement their investment projects in the regions defined in List B.
5. Full exemption of the enterprise income tax amount payable on the income earned from export in a fiscal year, for investors mentioned in Clause 1, 2 or 3, this Article, who implement their investment projects in the regions defined in List C.
Article 28.- Tax on the transfer of income abroad
When transferring their lawful income abroad, investors being overseas Vietnamese, foreigners permanently residing in Vietnam and foreigners contributing capital or buying shares as prescribed in this Decree shall pay a tax amount equal to 5% of the income transferred abroad.
Article 29.- The right to the conversion of foreign currencies
The principals and interests of loans, investment capital, as well as lawful money and assets of investors being overseas Vietnamese and foreigners who contribute capital or buy shares as prescribed in Article 34 of the Law on Domestic Investment Promotion (amended), which have been lawfully transferred into Vietnam, and other lawful incomes of such investors arising in Vietnam shall be converted into foreign currency(ies) for overseas transfer after the investors have fulfilled their financial obligations under the provisions of Vietnamese law.
Article 30.- Cases of preferential treatment, forms and levels of investment support
1. Investors having investment projects eligible for preferences prescribed in this Decree shall be considered by the competent State agencies for investment support under the legislation on development investment.
2. Investors having investment projects eligible for preferences prescribed in this Decree, if directly engaged in export activities, shall not only enjoy the respective support from the Development Support Fund but also be considered by the National Export Support Fund for export credit loans with preferential interest rates to meet the demand for up to 70% of the total credits to be used for the performance of their respective signed export contracts or shall be considered by this Fund for the guaranty of up to 80% of the total credits needed for the performance of such contracts.
Article 31.- Exit-entry visas for investors
Investors being overseas Vietnamese and foreigners permanently residing in Vietnam who make investment under the Law on Domestic Investment Promotion shall be granted multiple entry/exit visas during the period of preparation for, construction and management of their production and business establishments.
Article 32.- Hiring of foreign specialists and technicians
Where the domestic specialists and technicians fail to meet the professional requirements, the investors having projects eligible for investment preferences may hire specialists and technicians, who are foreigners, overseas Vietnamese and/or foreigners permanently residing in Vietnam according to their production and business demand, shall pay remunerations on the basis of the labor contracts and have to fully abide by the provisions of the labor legislation on labor safety and insurance for laborers.
Specialists and technicians, who are foreigners, foreigners permanently residing in Vietnam or overseas Vietnamese, working for the domestic production and business establishments may transfer abroad their lawful incomes and convert such incomes into foreign currencies at the banks licensed to trade in foreign currencies, after paying the income tax under the provisions of Vietnamese law.
Article 33.- Change of investors
In case of a change of investors, the new investor shall only have to fill the procedures for assignment of assets as prescribed by law at the competent State agency and register the change of the investor’s names at the agency that has decided to grant them the investment preferences. The new investor shall continue enjoying preferences and have to fulfill the obligations already committed in the remaining duration of the project.
Article 34.- Adjustment, addition and termination of investment preferences ahead of time
1. In the course of executing their investment projects, if the investors also satisfy conditions for preferential treatment stipulated in Article 15 or 16 of this Decree, they shall be entitled to request the agency that has decided the granting of investment preferences to adjust and/or add new preferences for such projects. The adjustment and/or addition of investment preferences shall be made annually;
2. Where the investors fail to meet conditions to enjoy preferences due to objective or subjective reasons, they shall have to notify in writing the agency that has decided the granting of investment preferences thereof within 30 days, from the time the projects no longer meet the investment preference conditions as prescribed;
Within 7 days after receiving the above-said notice, the agency that has decided the granting of investment preferences shall consider and decide the adjustment of part or whole of the already approved preferences;
3. In cases where the investors, upon the expiry of the time-limit stipulated in Clause 2 of this Article, fail to report on the changes in conditions to enjoy investment preferences, they shall have to compensate for damage incurred, to reimburse the preferences they have enjoyed during the period the projects are no longer eligible for investment preferences and shall, depending on the seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực