Chương 4 Nghị định 51/1999/NĐ-CP: Quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước
Số hiệu: | 51/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/07/1999 | Ngày hiệu lực: | 23/07/1999 |
Ngày công báo: | 15/08/1999 | Số công báo: | Số 30 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư và khuyến khích đầu tư trong phạm vi cả nước. Chính phủ ban hành quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan chuẩn bị văn bản bổ sung, thay đổi, trình Chính phủ quyết định cụ thể Danh mục các ngành, nghề và Danh mục các địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư;
2. Phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và chế độ ưu đãi đầu tư;
3. Quy định trình tự, thủ tục, mẫu đơn đăng ký ưu đãi đầu tư, mẫu giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư áp dụng thống nhất trong cả nước;
4. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp đã được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; cho các doanh nghiệp đã được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ Uỷ quyền trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đơn đăng ký ưu đãi; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới; thống nhất ý kiến về các biện pháp ưu đãi đầu tư với Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ Uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định thành lập doanh nghiệp mới. Các biện pháp ưu đãi đầu tư được ghi đồng thời vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế theo quy định tại Nghị định này.
Căn cứ vào Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc các biện pháp ưu đãi đầu tư và mức ưu đãi đầu tư ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp cho nhà đầu tư, cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc nộp thuế của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc miễn, giảm thuế hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này. Việc xác định chính thức số miễn, giảm thuế hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho chủ dự án đầu tư được thực hiện sau khi dự án đã triển khai, đi vào hoạt động.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong phạm vi địa phương và có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
1. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích đầu tư trong nước tại địa phương mình;
2. Quyết định cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư cho cơ sở sản xuất, kinh doanh do địa phương quản lý;
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương và có trách nhiệm sau đây:
1. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư của các nhà đầu tư nói tại khoản 1 Điều 41 Nghị định này; xem xét để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
2. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) tại địa phương.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương có trách nhiệm sau đây:
1. Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư của các nhà đầu tư nói tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này; xem xét để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
2. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) tại địa phương.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư đối với dự án thực hiện trên phạm vi địa phương, gồm cả dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, mà nhà đầu tư là:
a) Doanh nghiệp tư nhân;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Công ty cổ phần;
d) Công ty hợp danh;
đ) Liên hiệp hợp tác xã; Hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề quy định tại Điều 13 Nghị định số 16/CP của Chính phủ ngày 21 tháng 02 năm 1997 về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của liên hiệp hợp tác xã;
e) Doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý;
f) Doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập;
g) Cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
h) Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập theo luật pháp Việt Nam;
i) Doanh nghiệp do người nước ngoài thường trú tại Việt Nam thành lập theo luật pháp Việt Nam;
k) Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập theo luật pháp Việt Nam;
l) Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam thành lập theo luật pháp Việt Nam;
2. Uỷ ban nhân dân huyện tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư đối với dự án thực hiện trên phạm vi địa phương, mà chủ đầu tư là:
a) Hợp tác xã (trừ trường hợp nói tại điểm đ khoản 1 Điều này);
b) Cá nhân và nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư là doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ Uỷ quyền hoặc phân cấp cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền của Trung ương quyết định thành lập được thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư theo quy định dưới đây đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
a) Đối với trường hợp đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
Dự án đầu tư kèm theo bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư;
Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
b) Đối với trường hợp bổ sung ưu đãi đầu tư của dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (1994), hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký bổ sung ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư, mức ưu đãi và thời hạn ưu đãi đã được hưởng.
Trường hợp cơ quan cấp bổ sung ưu đãi đầu tư không phải là cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước đây, thì nhà đầu tư gửi thêm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp, bản dự án đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư.
c) Đối với dự án đầu tư đang thực hiện đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này nhưng chưa được cấp ưu đãi đầu tư, hồ sơ bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
Dự án đầu tư đã được phê duyệt và bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư;
Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải xem xét và quyết định việc cấp hay từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phải nêu rõ lý do. Để quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể tham khảo ý kiến của các Bộ có liên quan, nếu xét thấy cần thiết. Các cơ quan được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.
Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư nói tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định này được thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Đối với dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh;
Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
b) Đối với dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận hoạt động;
Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư;
Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện đầu tư.
c) Đối với trường hợp bổ sung ưu đãi đầu tư cho dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (1994), hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký bổ sung ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư, thời hạn và mức ưu đãi thực tế mà dự án đã được hưởng.
Trường hợp cơ quan cấp bổ sung ưu đãi đầu tư không phải là cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước đây thì nhà đầu tư gửi thêm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp, bản dự án đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
d) Đối với dự án đầu tư đang thực hiện đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này, nhưng chưa đăng ký ưu đãi đầu tư, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư;
Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư.
e) Đối với dự án đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài các giấy tờ tương ứng quy định tại điểm a, b, c hoặc d của khoản này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm bản sao hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam sau khi đã xuất trình hộ chiếu đó hoặc Giấy xác nhận nguồn gốc Việt Nam do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc do Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
f) Đối với dự án đầu tư của người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, ngoài các giấy tờ tương ứng quy định tại điểm a, b, c hoặc d của khoản này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm bản sao hộ chiếu và Giấy chứng nhận thường trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong trường hợp thành lập mới doanh nghiệp, nếu nhà đầu tư có yêu cầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể cấp riêng Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho dự án (thay cho việc ghi các ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể tham khảo ý kiến của các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh, nếu xét thấy cần thiết, trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Các cơ quan được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.
Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư nói tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này được thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến phòng có chức năng cấp đăng ký kinh doanh của Uỷ ban nhân dân huyện.
a) Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh;
Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh.
b) Đối với dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao Giấy phép kinh doanh;
Phương án đầu tư;
Danh mục máy ;óc, thiết bị và các phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu (nếu có) để thực hiện phương án đầu tư.
c) Đối với dự án đầu tư đang thực hiện thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này nhưng chưa đăng ký ưu đãi đầu tư, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư;
Phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh;
Báo cáo kết quả thực hiện phương án đầu tư hoặc phương án kinh doanh.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải quyết định cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện có thể tham khảo thêm ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban ngành khác có liên quan của tỉnh trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Các cơ quan được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.
Hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc diện khuyến khích đầu tư chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ.
STATE MANAGEMENT OVER DOMESTIC INVESTMENT PROMOTION
Article 35.- Competence of the Government
The Government shall exercise unified State management over investment and investment promotion throughout the country. The Government shall issue regulations on the order, procedures and competence for the granting of investment preferences to investment projects according to Law No. 03/1998/QH10 of May 20, 1998 on Domestic Investment Promotion (amended).
Article 36.- The Ministry of Planning and Investment
The Ministry of Planning and Investment shall perform the function of State management over domestic investment promotion, and have the following tasks and powers:
1. To assume the prime responsibility and coordinate with the relevant ministries, branches and localities in working out and submitting to the Government for decision the documents on supplements and/or alterations to the lists of branches, trades and regions eligible for investment preferences;
2. To popularize, guide, supervise and inspect the implementation of supportive measures and investment preferences;
3. To prescribe the order, procedures and model application for investment preference registration and form of investment preference certificates unified application in the whole country;
4. To grant or refuse to grant investment preference certificates to enterprises set up by decision of the Prime Minister; enterprises set up by decisions of the ministers under the Prime Minister’s authorization, within 20 days after receiving the applications for preferences registration; to propose to the Prime Minister investment preferential measures for new enterprises set up by decision of the Prime Minister; to reach unity of mind on the investment preferential measures with the ministers who are authorized by the Prime Minister or assigned the responsibility to decide the establishment of new enterprises. The investment preferential measures shall, at the same time, be written in the business registration certificates.
Article 37.- The Ministry of Finance
The Ministry of Finance shall provide guidance on tax exemption and reduction as provided for in this Decree.
Basing itself on the investment preference certificates or investment preferential measures as well as the investment preference levels inscribed in the business registration certificates granted to the investors, the tax agency directly managing tax payment by the enterprises eligible for investment preferences shall have to make the tax, land-use levy or land-rent exemption/reduction for such enterprises as provided for in this Decree. The official amounts of land-use levy or land-rent exemption/reduction for investors shall be determined after the projects have been implemented and put into operation.
Article 38.- The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities
The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (hereafter collectively referred to as the provincial People’s Committees) shall perform the function of State management over the investment promotion in their respective localities and have the following responsibilities and powers:
1. To supervise and inspect the application of measures to support and promote the domestic investment in their respective localities;
2. To grant or refuse to grant investment preferences to production and business establishments in their respective localities.
Article 39.- Responsibilities of the provincial Planning and Investment Services
The Planning and Investment Services of the provinces and centrally-run cities (hereafter collectively referred to as the provincial Planning and Investment Services) shall assist their respective provincial People’s Committees in performing the function of State management over the investment in the localities and have the following responsibilities:
1. To receive and consider dossiers of application for investment preferences from the investors mentioned in Clause 1, Article 41 of this Decree; to consider and submit to the presidents of the provincial People’s Committees for decision the granting of investment preferences according to the Law on Domestic Investment Promotion (amended);
2. To report once every six months to the Planning and Investment Ministry on the situation of implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended) in their respective localities.
Article 40.- The district-level People’s Committees
The People’s Committees of the rural and urban districts and provincial towns (hereafter referred collectively to as the district People’s Committees) shall perform the function of State management over investment in their respective localities and have the following responsibilities:
1. To receive and process dossiers of application for investment preferences from the investors mentioned in Clause 2, Article 41 of this Decree; to consider and submit such dossiers to the presidents of the provincial People’s Committees for deciding the granting of investment preferences according to the Law on Domestic Investment Promotion (amended);
2. To report once every six months to the provincial People’s Committees on the situation of implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended) in their respective localities.
Article 41.- Reception of dossiers of application for investment preferences in localities
1. The provincial Planning and Investment Services shall receive and consider dossiers of application for investment preferences for projects to be executed in the localities, including the investment projects in industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks, provided that the investors are:
a/ Private enterprises;
b/ Limited liability companies;
c/ Joint-stock companies;
d/ Partnerships;
e/ Unions of cooperatives and cooperatives engaged in business lines defined in Article 13 of the Government’s Decree No. 16/CP of February 21, 1997 on the transformation and registration of cooperatives and organization of operation of the unions of cooperatives;
f/ The locally-run State enterprises;
g/ Enterprises of political organizations, socio-political organizations and professional society, established by the presidents of the provincial People’s Committees;
h/ Educational, medical and cultural establishments that have operation registration certificates;
i/ Enterprises set up by overseas Vietnamese under the Vietnamese law;
j/ Enterprises established by foreigners permanently residing in Vietnam under the Vietnamese law;
k/ Enterprises established jointly by Vietnamese citizens and overseas Vietnamese under the Vietnamese law;
l/ Enterprises established jointly by Vietnamese citizens and foreigners permanently residing in Vietnam under the Vietnamese law;
2. The district People’s Committees shall receive and consider dossiers of application for investment preferences for projects carried to be executed in their respective localities, provided that the investors are:
a/ Cooperatives (except for cases mentioned in Points e, Clause 1 of this Article);
b/ Individuals and business groups operating under Decree No. 66/HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers (now the Government);
Article 42.- Procedures for consideration and granting of investment preferences to enterprises established by decisions of the central-level agencies
The procedures for consideration and granting of investment preferences to investors being enterprises established by decisions of the Prime Minister and enterprises established by decisions of ministers or heads of the competent central-level agencies, who are authorized or assigned responsibilities by the Prime Minister shall be carried out as follows:
1. The investors send dossiers of investment preference registration to the Ministry of Planning and Investment according to the following stipulations:
a/ For investment in the establishment of new enterprises, investment in production/business expansion and/or intensive investment, a dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The valid copy of the decision on the establishment of the enterprise or the business registration certificate or the operation registration certificate;
- The investment project attached with the valid copy of the investment decision;
- The list of machinery, equipment and specialized transport means which must be imported (if any) for the execution of the investment project.
b/ In case of the addition of investment preferences to projects which have been granted the investment preferences certificates under the Law on Domestic Investment Promotion (1994), the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for additional investment preferences, made according to the set form;
- The report on the results of execution of the investment project, the preference level and the duration of preferences already enjoyed.
Where the agency deciding the additional investment preferences is not the one that has issued the investment preferences certificate, the investor shall have to additionally send a valid copy of his/her investment preferences certificate, the investment project and a valid copy of the investment decision.
c/ For underway investment projects which meet the investment preference conditions prescribed in Article 15 or 16 of this Decree but have not been granted the investment preferences yet, the dossier shall include:
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The valid copy of the business registration certificate or the valid copy of the operation registration certificate;
- The ratified investment project and valid copy of the investment decision;
- The report on the results of execution of the investment project.
2. Within 30 days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall have to consider and decide to grant or not to grant the investment preference certificate. In case of refusal to grant the investment preference certificate, the reasons therefor must be clearly stated. To decide to grant or not to grant the investment preferential treatment certificate, the Ministry of Planning and Investment may consult the concerned ministries if deeming it necessary. The consulted agencies shall give their replies in writing within 10 days after receiving the written request therefor; past this time-limit, if a reply is not given, this shall be considered the consent.
Article 43.- Procedures for consideration and granting of investment preferences for investors in localities
The procedures for consideration and granting of investment preferences to investors mentioned in Clause 1, Article 41 of this Decree shall be carried out as follows:
1. The investors shall send the dossiers of registration for investment preferences to the provincial Planning and Investment Services.
a/ For projects on the establishment of new enterprises, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The dossier of registration for the establishment of the enterprise as prescribed by law;
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The investment project or business plan;
- The valid copy of the investment decision, for projects using State budget capital;
- The list of machinery, equipment and specialized transport means which must be imported (if any) for the execution of the investment project.
b/ For projects on production/business expansion or intensive investment prescribed in Clause 2, Article 1 of this Decree, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The valid copy of the business registration certificate or the valid copy of the operation registration certificate;
- The investment project or investment plan;
- The valid copy of the investment decision, for projects using the State budget capital;
- The list of machinery, equipment and specialized transport means which must be imported (if any) for execution of the investment project.
c/ In case of the addition of investment preferences for projects which have been granted investment preference certificates under the Law on Domestic Investment Promotion (1994), the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for additional investment preferences, made according to the set form;
- The report on the results of execution of the investment project, the duration and actual preference level enjoyed by the project.
Where the agency that grants additional investment preferences is not the one that has issued the investment preferential preferences, the investor shall have to additionally send the valid copy of his/her investment preferences certificate, the investment project and the valid copy of the investment decision for a project using State budget capital.
d/ For underway investment projects which meet the investment preference conditions prescribed in Article 15 or 16 of this Decree but have not been registered for investment preferences, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for investment preferences, made according to set form;
- The investment project or investment plan;
- The valid copy of the investment decision, for projects using State budget capital;
- The report on the results of execution of the investment project or investment plan.
e/ For investment projects of overseas Vietnamese, addition to the corresponding papers prescribed in Point a, b, c or d of this Clause, the dossier of registration for investment preferences must also include a valid copy of the investor’s Vietnamese passport, after producing such passport or a paper of certification of his/her Vietnamese origin, issued by the overseas Vietnamese diplomatic representation or consulate or by the Committee for Overseas Vietnamese or a foreign competent body;
f/ For projects of foreigners permanently residing in Vietnam, in addition to the corresponding papers defined in Point a, b, c or d of this Clause, the dossier of registration for investment preferences must also include copies of the investor’s passport and certificate of his/her permanent residence, granted by the Vietnamese entry/exit management agency.
2. Within 20 days after the provincial Planning and Investment Service has received a complete and valid dossier, the president of the provincial People’s Committee shall have to decide to grant or refuse to grant investment preferences at the proposal of the Planning and Investment Service. For the establishment of a new enterprise, if the investor so requests, the president of the provincial People’s Committee may issue a separate investment preferences certificate for the concerned project (instead of inscribing the investment preferences in the business registration certificate).
The provincial Planning and Investment Service may consult the relevant services, branches and departments, if necessary, before submitting a dossier to the president of the provincial People’s Committee for decision. The consulted agencies shall give their replies in writing within 10 days after receiving the written request therefor; past this time-limit, if no reply is received, this shall be considered their consent.
Article 44.- Procedures for consideration and granting of investment preferences to investors being cooperatives; individuals and business groups under the provisions of Decree No. 66/HDBT of March 2, 1992
The procedures for consideration and granting of investment preferences to for investors mentioned in Clause 2, Article 41 of this Decree shall be carried out as follows:
1. The investors send the dossiers of registration for investment preferences to the bureaus functioned to grant business registration certificates of the district People’s Committees.
a/ For investment projects on the setting up of new production/business establishments, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The business registration dossier as prescribed by law;
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The investment plan or business plan;
- The list of machinery, equipment and specialized transport means which must be imported (if any) for execution of the investment plan or business plan.
b/ For projects on production/business expansion or intensive investment prescribed in Clause 2, Article 1 of this Decree, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for investment preferences, made according to the set form;
- The valid copy of the business registration certificate or the valid copy of the operation registration certificate;
- The investment plan;
- The list of machinery, equipment and specialized transport means which must be imported (if any) for execution of the investment plan.
c/ For underway investment projects that fall in the domains eligible for investment preferences prescribed in Article 15 or 16 of this Decree but have not been registered for investment preferences, the dossier of registration for investment preferences shall include:
- The application of registration for investment preferences;
- The investment project or investment plan;
- The report on the results of execution of the investment project or investment plan.
2. Within 20 days after the district People’s Committee receives a complete and valid dossier, the president of the provincial People’s Committee shall have to decide to grant or not to grant investment preferences at the proposal of the president of the district People’s Committee.
The president of the district People’s Committee may consult the provincial Planning and Investment Service and the relevant services, branches and departments before submitting the dossier to the president of the provincial People’s Committee for decision. The consulted agencies shall have to give their replies in writing within 10 days after receiving a written request therefor; past this time-limit, if no reply is received, this shall be considered their consent.
Article 45.- Examination, inspection by the competent State agencies of activities of production/business establishments
Activities of production/business establishments eligible for investment promotion shall be subject to examination and inspection by the competent State agencies as provided for in the Government’s Decree No. 61/1998/ND-CP of June 15, 1998.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực