Chương IV Nghị định 149/2005/NĐ-CP: Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và truy thu thuế
Số hiệu: | 149/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hoá tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hoá tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam;
c) Hàng hoá là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hoá là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài;
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
4. Hàng hoá nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.
5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh.
6. Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
8. Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình);
b) Phương tiên vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân nêu tại khoản này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình;
d) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án, kể cả nguyên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất, vận hành công trình.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản 6, 7 và khoản 8 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
11. Miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại điểm này;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
e) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
12. Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
15. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
Bộ Thương mại phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để ban hành văn bản hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
16. Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I; bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
17. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hoá đó.
18. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
19. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và khoản 18 Điều này phải tự xác định, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng thuộc diện được miễn thuế khi đăng ký Tờ khai hải quan.
20. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng trường hợp.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 16 của Nghị định này) được xét miễn thuế nhập khẩu theo Danh mục hàng hoá nhập khẩu do Bộ Tài chính thống nhất với các Bộ, ngành liên quan quy định.
2. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.
3. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế cho người xuất cảnh, nhập cảnh và các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả hàng hoá khuyến mại, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí để bán kèm với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hoá bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
4. Hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu.
5. Hàng hoá đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;
b) Hàng hoá nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này).
7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
8. Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hoá đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ hàng nhưng không giao được hàng hoá cho người nhận phải tái xuất, tái nhập hoặc trường hợp hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp.
11. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan) thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 (ba trăm sáu lăm) ngày trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan.
12. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Chậm nhất trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, đối tượng được xét hoàn thuế phải hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, giải quyết hoàn lại tiền thuế đã nộp.
Trường hợp thời hạn thanh toán quy định tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày thực xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm ra quyết định hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế; trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.
3. Quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế là lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi. Tiền lãi chậm hoàn thuế được tính kể từ ngày chậm ra quyết định hoàn thuế cho đến ngày có quyết định hoàn thuế theo mức lãi suất tiền vay Ngân hàng thương mại tại thời điểm phải ra quyết định hoàn thuế.
1. Các trường hợp phải truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Các trường hợp đã được miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này, nhưng sau đó hàng hoá sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế; trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn hoặc xét miễn thuế quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan Hải quan có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải truy nộp số tiền thuế còn thiếu trong thời hạn 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan;
c) Trường hợp nếu phát hiện có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn 5 (năm) năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế là ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định truy thu thuế.
2. Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1; tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan trước đây đối với trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn kê khai thuế là 10 (mười) ngày, kể từ ngày thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế trước đây đối với trường hợp nêu tại điểm a; 10 (mười) ngày kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đối với trường hợp nêu tại điểm b; và kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn nộp thuế, nộp phạt (nếu có) đối với các trường hợp nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này là trong vòng 10 (mười) ngày, kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) phải nộp.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà đối tượng nộp thuế không kê khai, nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
TAX EXEMPTION, CONSIDERATION FOR TAX EXEMPTION, TAX REDUCTION, TAX REFUND AND COLLECTION OF TAX ARREARS
Imported goods or exported goods shall be exempt from import tax or export tax in the following cases:
1. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs, exhibitions or display; machinery, equipment and professional instruments temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import in service of work within a certain period of time.
After the end of trade fairs, exhibitions or goods display or after the completion of work according to the provisions of law, temporarily exported goods must be re-imported into Vietnam and temporarily imported goods must be re-exported abroad.
2. Movable assets brought into or out of Vietnam by Vietnamese or foreign organizations or individuals within set limits, including:
a/ Movable assets brought into Vietnam by organizations or individuals that are permitted to reside or work in Vietnam or brought to foreign countries upon the expiration of their residence or working duration in Vietnam;
b/ Movable assets brought to foreign countries by Vietnamese organizations and individuals for business and working purposes and re-imported into Vietnam upon the expiration of their business or working duration;
c/ Movable assets brought into Vietnam by overseas Vietnamese families or individuals that are permitted to settle in Vietnam or brought to foreign countries by Vietnamese families or individuals that are permitted to settle abroad; movable assets brought into Vietnam by foreigners who are permitted to settle in Vietnam or brought to foreign countries when they are permitted to settle in foreign countries.
3. Imported goods and exported goods of foreign organizations or individuals entitled to diplomatic privileges or immunities in Vietnam;
4. Goods imported for processing for foreign partners shall be exempt from import tax and processed products exported to foreign parties shall be exempt from export tax. Goods exported to foreign countries for processing for Vietnamese parties shall be exempt from export tax and when processed products are re-imported, they shall exempt from import tax on the value of goods exported to foreign countries for processing under contracts.
5. Imported goods and exported goods within the duty-free luggage quotas of persons on entry or exit.
6. Goods imported to create fixed assets of projects entitled to investment encouragement specified in Appendix I or Appendix II to this Decree, investment projects funded with official development assistance (ODA) sources, which are exempted from import tax, including:
a/ Equipment and machinery;
b/ Special-use means of transport included in technological lines, which are certified by the Ministry of Science and Technology; worker-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway vehicles;
c/ Components, details, knocked down parts, spare parts, fittings, molds and accessories accompanying machinery, equipment and special-use means of transport defined at Points a and b of this Clause for assembly or use;
d/ Raw materials and supplies used for manufacture of equipment and machinery included in technological lines or for manufacture of components, details, knocked down parts, spare parts, fittings, molds and accessories accompanying equipment and machinery defined at Point a of this Clause for assembly or use;
e/ Building materials which cannot be produced at home.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of building materials which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
7. Plant saplings and animal breeds permitted to be imported for the execution of investment projects in the domains of agriculture, forestry or fishery.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue a list of plant varieties and animal breeds permitted to be imported, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
8. Imported goods of BOT enterprises and sub-contractors for the execution of BOT, BTO or BT projects, including:
a/ Equipment and machinery imported to create fixed assets (including equipment, machinery and spare parts used for the survey, designing and construction of works);
b/ Special-use means of transport included in technological lines to create fixed assets, which are certified by the Ministry of Science and Technology; worker-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway vehicles;
c/ Components, details, knocked down parts, spare parts, fittings, molds and accessories accompanying machinery and equipment for assembly or use, special-use means of transport, or worker-transporting vehicles defined in this Clause, including cases where they are used for replacement and maintenance in the course of operation;
d/ Raw materials and supplies imported for the execution of projects, including raw materials and supplies in service of production and operation.
9. The exemption from import tax for imported goods specified in Clauses 6, 7 and 8 of this Article shall also apply to cases of expanding the scale of projects or replacing or renewing technologies.
10. Equipment and devices listed in Appendix III to this Decree, which are imported for the first time to create fixed assets of projects entitled to investment encouragement and investment projects funded with official development assistance (ODA) capital on hotels, office buildings, apartments for rent, dwelling houses, trade and technical service centers, department stores, golf courses, tourist resorts, sport centers, recreation and entertainment centers, medical examination and treatment, training, cultural, financial, banking, insurance, audit, and consultancy service establishments.
11. Goods imported in service of petroleum activities, including:
a/ Equipment and machinery; special-use means of transport necessary for petroleum activities, which are certified by the Ministry of Science and Technology; worker-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway vehicles, including components, details, knocked down parts, spare parts, fittings, molds and accessories accompanying the aforesaid equipment, machinery, special-use means of transport, or worker-transporting vehicles for assembly or use;
b/ Supplies necessary for petroleum activities, which cannot be produced at home.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of supplies necessary for petroleum activities, which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified at this Point;
c/ Medical equipment and devices and first-aid medicines for use on drilling platforms and floating works, which are certified by the Ministry of Health;
d/ Office equipment and facilities in service of petroleum activities;
e/ Other goods temporarily imported for re-export in service of petroleum activities.
12. Shipbuilding establishments shall be exempt from export tax on exported seagoing vessels, and from import tax on machinery and equipment imported to create their fixed assets; means of transport included in technological lines, which are certified by the Ministry of Science and Technology, imported to create their fixed assets; and raw materials, supplies and semi-finished products in service of shipbuilding activities, which cannot be produced at home.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of raw materials, supplies and semi-finished products in service of shipbuilding activities, which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
13. Raw materials and supplies imported in direct service of the production of software products, which cannot be produced at home, shall be exempt from import tax.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of raw materials and supplies for the production of software products, which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
14. Goods imported for direct use in scientific research and technological development, including machinery, equipment, spare parts, supplies and means of transport which cannot be produced at home, technologies which cannot be created at home; scientific documents, books and newspapers and electronic scientific and technological information source shall be exempt from import tax.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of machinery, equipment, spare parts, supplies, means of transport and technologies for direct use in scientific research and technological development, which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
15. Raw materials, supplies and accessories imported for production activities of investment projects on the list of domains in which investment is particularly encouraged defined in Appendix I or the list of geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties in Appendix II to this Decree or investment projects in the domains of producing mechanical, electric or electronic accessories and spare parts shall be exempt from import tax for 5 (five) years after the commencement of production.
The Ministry of Trade shall coordinate with concerned ministries and branches in issuing a document guiding the classification of production raw materials, supplies and accessories, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
16. Raw materials, supplies and semi-finished products which cannot be produced at home and are imported in service of production activities of investment projects on the list of domains in which investment is encouraged in Appendix I; semi-finished products which cannot be produced at home and are imported in service of production activities of investment projects on the list of domains in which investment is particularly encouraged in Appendix I or the list of geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties in Appendix II to this Decree, shall be exempt from import tax for 5 (five) years after the commencement of production.
The Ministry of Planning and Investment shall issue a list of raw materials, supplies and semi-finished products which can be produced at home, serving as a basis for tax exemption specified in this Clause.
17. Goods produced, processed, re-processed or assembled in non-tariff zones without the use of raw materials and accessories imported from foreign countries, when being imported into the domestic market, shall be exempt from import tax; for cases of using raw materials and accessories imported from foreign countries, when goods are imported into the domestic market, only import tax on imported raw materials and supplies constituting these goods must be paid.
18. Machinery, equipment and means of transport (except under 24-seat cars and cars designed for passenger-cum-cargo transport equivalent to under 24-seat cars) temporarily imported for re-export by foreign contractors for the construction of ODA-funded works or projects in Vietnam shall be exempt from import tax upon their import and exempt from export tax upon their re-export.
19. Organizations and individuals importing or exporting goods specified in Clauses 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18 of this Article shall, when registering customs declarations, have to determine and declare by themselves goods eligible for tax exemption and bear responsibility before law for the accuracy and truthfulness of their declarations.
20. For cases where taxpayers meeting with difficulties due to objective reasons and other cases, the Ministry of Finance shall propose the Prime Minister to consider and decide on the exemption from import tax or export tax on a case-by-case basis.
Article 17.- Consideration for tax exemption
Imported goods or exported goods in the following cases shall be considered for exemption from import tax or export tax:
1. Special-use goods imported in direct service of national defense, security, education and training, or scientific research (except for the cases defined in Clause 14, Article 16 of this Decree) shall be considered for exemption from import tax according to a list of imported goods issued by the Ministry of Finance after reaching agreement with concerned ministries and branches.
2. Gifts, presents or sample products given by foreign organizations or individuals to Vietnamese organizations or individuals or vice versa shall be considered for tax exemption within set limits.
3. Goods imported for sale in duty-free shops to persons on entry or exit and other subjects according to the Government’s regulations, including sale promotion goods and trial-use goods supplied by foreign parties for sale together with goods sold at duty-free goods.
Article 18.- Consideration for tax reduction
Imported goods or exported goods which are damaged or lost while being under customs supervision, with certification by competent expertise agencies or organizations, shall be considered for tax reduction in proportion to the actual loss or damage of the goods. Customs offices shall consider tax reduction on the basis of the expertised and certified quantity of lost goods and the actual damage of goods.
Article 19.- Import tax or export tax shall be refunded in the following cases:
1. Imported goods being in border-gate warehouses or storing yards and under customs supervision, for which import tax has been paid, are re-exported to foreign countries.
2. Goods for import or export, for which import tax or export tax has been paid, are not imported or exported.
3. Goods, for which import tax or export tax has been paid, are actually imported or exported in a smaller quantity;
4. For goods imported for the production exports, if import tax has been paid, tax amounts corresponding to their percentages in actually exported products shall be refunded.
5. Goods, for which import tax has been paid, are exported in the following cases:
a/ Goods imported and then delivered or sold to foreign parties through their agencies in Vietnam;
b/ Goods imported and then sold to vehicles of foreign carriers operating on international routes via Vietnam’s ports, and Vietnam’s vehicles operating on international routes according to the Government’s regulations.
6. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import, goods temporarily exported for re-import and goods imported under consignment for foreign parties then re-exported, for which import tax or export tax has been paid (except for cases specified in Clause 1, Article 16 of this Decree).
7. Exported goods which must be re-imported into Vietnam shall be considered for the refund of paid export tax amounts and exempt from import tax.
8. Imported goods which must be re-exported back to their foreign owners or to a third country shall be considered for the refund of import tax amounts already paid for the actually re-exported quantity of goods and exempt from export tax.
9. For machinery, equipment, devices, and means of transport of organizations or individuals which are permitted to be temporarily imported for re-export (including those borrowed for re-export) for the execution of investment projects, and construction and installation of, works in service of production when they are imported, import tax declaration and payment must be made according to regulations and when they are re-exported out of Vietnam, the paid import tax amounts shall be refunded. To be-refunded import tax amounts shall be determined on the basis of the residual use value of goods upon re-export. This residual use value shall be calculated according to the duration in which such goods are used and kept in Vietnam. In cases where such goods are no longer usable, the paid tax amounts shall not be refunded.
10. Where goods are imported or exported through international postal services or express mail services, for which tax has been paid by service-providing enterprises on behalf of goods owners, but cannot be delivered to recipients and must be re-imported or re-exported, or where goods are confiscated or destroyed according to the provisions of law, the paid tax amounts shall be refunded.
11. Where there are errors in tax declaration, calculation and payment (including mistakes made by taxpayers and customs offices), the overpaid tax amounts shall be refunded, provided that these mistakes were made within 365 (three hundred and sixty five) days preceding the date they are detected. The date of detection of errors is the date of signing of written certifications thereof between taxpayers and customs offices.
12. Imported goods and exported goods for which import tax or export tax has been paid, but are later exempt from tax under decisions of competent state agencies.
Article 20.- Responsibility and time limits for tax refund
1. Within 60 (sixty) days after the date of registration of customs declarations for goods actually imported or exported, subjects eligible for tax refund must complete dossiers according to regulations and send them to competent state agencies for consideration and refund of the paid tax amounts.
Where the payment time limit stated in export contracts is longer than 60 (sixty) days, counting from the date goods are actually exported, enterprises must make written commitments to produce payment vouchers within 15 (fifteen) days after the payment deadline stated in the contracts.
2. Within 15 (fifteen) days after receiving complete dossiers of request for tax refund, state agencies competent to consider tax refund shall have to issue decisions on tax refund to subjects eligible therefor; where dossiers are incomplete or invalid according to regulations, within 5 (five) working days after receiving the dossiers of request for tax refund, state agencies competent to consider tax refund shall have to issue written requests for supplementation thereof.
3. Past the time limit defined in Clause 2 of this Article, if the late issue of tax refund decision is due to the faults of the state agency competent to consider tax refund, apart from the to be-refunded tax amount, an interest thereon must also be paid, which shall be calculated for the period from the date of late issue of the tax refund decision to the date of issue of such decision at the lending interest rates applied by commercial banks at the time when tax refund decision should have been issued.
Article 21.- Collection of tax arrears
1. Import tax or export tax arrears shall be collected in the following cases:
a/ Where goods which have been exempt from tax or considered for tax exemption as defined in Article 16 and Article 17 of this Decree, but they are later used for purposes other than those eligible for tax exemption or consideration for tax exemption, tax must be fully paid, except for cases where such goods are transferred to subjects eligible for tax exemption or consideration for tax exemption defined in this Decree.
b/ Where errors were made in tax declaration, calculation or payment by taxpayers or customs offices, the tax deficit within 365 (three hundred and sixty five) days preceding the date of detection of such errors must be paid. The date of detection of such an error is the date of signing of written certification thereof between taxpayers and customs offices;
c/ Where tax fraud or tax evasion is detected, tax arrears within 5 (five) years preceding the date of inspection and detection of such tax fraud or evasion must be collected. The date of detection of tax fraud or evasion is the date of signing of the decision on collection of tax arrears by a competent state agency.
2. Bases for calculation of import tax or export tax are tax calculation prices, tax rates and exchange rates effective at the time of changing the purposes eligible for tax exemption or consideration for tax exemption, for cases defined at Point a, Clause 1, or at the time of registration of customs declarations, for cases defined at Points b and c, Clause 1 of this Article.
3. The time limit for tax declaration is 10 (ten) days after the date of changing the purposes eligible for tax exemption or consideration for tax exemption, for cases defined at Point a, 10 (ten) days after the date of detection of errors, for cases defined at Point b; or after the date of inspection and detection of tax fraud or tax evasion, for cases defined at Point c, Clause 1, this Article.
4. The time limit for payment of taxes or fines (if any) for cases defined at Points a, b and c, Clause 1 of this Article is 10 (ten) days after the date of issue of decisions on the payable tax or fine (if any) amounts by competent state agencies.
Past the aforesaid time limit, if taxpayers still fail to declare and fully pay taxes or fines (if any) into the state budget, they shall be handled according to current provisions of law.