Thông tư 59/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài Chính ban hành
Số hiệu: | 59/2007/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 14/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 14/07/2007 |
Ngày công báo: | 29/06/2007 | Số công báo: | Từ số 418 đến số 419 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
04/06/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH ***** Số: 59/2007/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ****** Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2007 |
HƯỚNG DẪN THI HÀNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU, QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1/7/2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
I/ Đối tượng chịu thuế:
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Mục II Phần A Thông tư này:
1/ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2/ Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3/ Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
II/ Đối tượng không chịu thuế:
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1/ Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan.
2/ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế-xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
3/ Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4/ Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Thủ tục, hồ sơ để thực hiện đối với các trường hợp nêu trên theo quy định của Luật hải quan; các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật hải quan; và các văn bản khác có liên quan.
III/ Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế sau đây gọi chung là người nộp thuế:
1/ Đối tượng nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
1.1/ Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2/ Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3/ Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2/ Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
2.1/ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2.2/ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
2.3/ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định tại Mục IV Phần C Thông tư này.
IV/ Áp dụng điều ước quốc tế:
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
V/ Thuế đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới:
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định hiện hành tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
VI/ Tỷ giá xác định trị giá tính thuế, đồng tiền nộp thuế:
1/ Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Trường hợp người nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày người nộp thuế đã kê khai, nhưng không quá 3 ngày liền kề trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
2/ Đồng tiền nộp thuế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
VII/ Nguyên tắc quản lý thuế:
Quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế; trên cơ sở đánh giá quá trình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi đối với người nộp thuế thuộc đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế.
Người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan.
Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
VIII/ Hồ sơ thuế:
1/ Hồ sơ thuế trong Thông tư này bao gồm hồ sơ khai thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ tiền thuế, xoá nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế và truy thu thuế.
2/ Hồ sơ thuế hướng dẫn tại Thông tư này có quy định nộp bản photocopy, bản dịch sang tiếng Việt thì người nộp thuế hoặc người đại diện theo ủy quyền phải xác nhận sao y bản chính, ký tên, đóng dấu vào bản photocopy, bản dịch sang tiếng Việt ghi rõ đã dịch đúng nội dung bản gốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
3/ Ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định, khi nộp hồ sơ thuế, người nộp thuế phải kê danh mục tài liệu của hồ sơ thuế.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
I/ Hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:
1/ Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1.1/ Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2/ Trị giá tính thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3/ Thuế suất:
1.3.1/ Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
1.3.2/ Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
1.3.2.1/ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam (Nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nêu ở đây do Bộ Thương mại thông báo). Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
1.3.2.2/ Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính.
1.3.2.3/ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất thông thường |
= |
Thuế suất ưu đãi |
x |
150% |
Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại điểm 1.3 Mục I này phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hiện hành khác có liên quan.
1.3.3/ Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại điểm 1.3.2.1, 1.3.2.2 hoặc 1.3.2.3 Mục I này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ và được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng.
2/ Phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số tiền thuế phải nộp theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan |
x |
Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa |
x |
Thuế suất của từng mặt hàng |
Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000 đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95 lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì trong trường hợp này số tiền thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu 600.000 đồng và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng.
II/ Hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối:
1/ Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1.1/ Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.
1.2/ Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.
2/ Phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Việc xác định số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan |
x |
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá |
I/ Khai thuế:
1/ Nguyên tắc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế (sau đây viết tắt là Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007).
2/ Hồ sơ khai thuế:
2.1/ Hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.
2.2/ Trong các trường hợp cụ thể sau đây, hồ sơ khai thuế phải có thêm:
- Tờ khai trị giá hàng hoá nhập khẩu đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi đặc biệt (C/O) đối với trường hợp hàng hoá đủ điều kiện được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: 01 bản gốc;
- Trường hợp nhập khẩu hàng hoá là máy móc, thiết bị, vật tư phương tiện vận tải thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm 4 Điều 4 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể phải có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy báo trúng thầu và hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu (Giấy báo trúng thầu ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu nhập khẩu;
+ Hợp đồng cho thuê tài chính, đối với trường hợp công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho thuê tài chính;
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
+ Xác nhận của giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học về các loại hàng hóa nhập khẩu để sử dụng làm tài sản cố định; sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; sử dụng vào hoạt động thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; là loại chuyên dùng cho máy bay.
Riêng đối với máy bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài, loại trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng, các cơ sở đi thuê chỉ phải xuất trình cho cơ quan Hải quan hợp đồng thuê ký với nước ngoài.
Các loại hàng hoá nhập khẩu trên thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu được xác định căn cứ vào danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I phần D Thông tư này.
3/ Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ khai thuế:
Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ khai thuế là thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ hải quan, tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ hải quan.
4/ Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
4.1/ Trường hợp khai bổ sung:
Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật quản lý thuế.
4.2/ Nội dung khai bổ sung:
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
4.2.1/ Khai bổ sung tài liệu, thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.
4.2.2/ Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp của từng mặt hàng và của cả Tờ khai hải quan; cam kết trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung.
- Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế nộp chậm, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp, cơ quan hải quan xác định và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
- Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế được bù trừ số tiền thuế giảm sau khi đã thực hiện thanh toán tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế. Việc bù trừ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5 Mục IV Phần E Thông tư này.
4.3/ Văn bản đề nghị khai bổ sung thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4.4/ Xử lý hồ sơ khai bổ sung:
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan lô hàng khai bổ sung có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả cho người nộp thuế biết:
- Trong thời hạn tám 08 giờ làm việc đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót và khai bổ sung với cơ quan hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá;
- Trong thời hạn năm 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khác.
II/ Thời điểm tính thuế:
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký Tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế. Trường hợp người nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
III/ Thời hạn nộp thuế:
1/ Thời hạn nộp thuế xuất khẩu:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
2/ Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
2.1/ Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các trường hợp sau:
2.1.1/ Người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV Phần này.
2.1.2/ Hàng hoá tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai, tính lại thuế, tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) theo thời hạn nộp thuế của hàng tiêu dùng nêu tại điểm 2.1 Mục này.
2.2/ Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế:
2.2.1/ Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả hàng hoá đồng thời là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố) thì thời hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2.1.1/ Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, ngoài hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế phải nộp thêm cho cơ quan hải quan Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Đối với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn 275 ngày thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày. Thời gian được kéo dài tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Để được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày, ngoài hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế phải nộp cho Cục Hải quan địa phương nơi đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư các giấy tờ sau đây:
+ Công văn đề nghị áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế đề nghị, thời hạn đề nghị được kéo dài, mô tả quy trình, thời gian sản xuất, cam kết về nội dung khai báo: 01 bản chính;
+ Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính;
Cục Hải quan địa phương nơi đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ và xử lý như sau:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng thì có ý kiến đề xuất giải quyết chuyển Tổng cục Hải quan xem xét quyết định gia hạn thời hạn nộp thuế.
Trường hợp cần kiểm tra xác định thực tế chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan có liên quan kiểm tra báo cáo Tổng cục Hải quan trước khi có văn bản trả lời chính thức. Việc kiểm tra phải lập thành biên bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế.
2.2.1.2/ Nếu quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế mới xuất khẩu hoặc không xuất khẩu sản phẩm thì xử lý như sau:
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm, nhưng sản phẩm không xuất khẩu thì tính lại thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan và phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 đến ngày nộp thuế, đồng thời bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu).
Đối với trường hợp người nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày nhưng không xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế, thì người nộp thuế phải nộp thuế (trường hợp xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì phải nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế được áp dụng và được hoàn lại số tiền thuế đã nộp khi sản phẩm thực tế xuất khẩu) và bị xử phạt như nêu trên.
2.2.2/ Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, thì thời hạn nộp thuế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).
Trường hợp người nộp thuế đã được áp dụng thời hạn nộp thuế của hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất nhưng không xuất khẩu hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì bị xử lý như sau:
- Hàng hóa không xuất khẩu thì tính lại thời hạn nộp thuế như đối với hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố hoặc là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan như đối với hàng hoá khác và bị xử phạt chậm nộp, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
- Hàng hóa đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu).
2.2.3/ Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả hàng hoá đồng thời là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất) ngoài hai trường hợp nêu tại điểm 2.2.1 và 2.2.2 trên đây thì thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
2.3/ Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với người nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật thuế:
2.3.1/ Nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường hợp hướng dẫn tại điểm 2.2 Mục này.
Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV Phần này.
2.3.2/ Nếu không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
2.3.3/ Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai, tính lại thời hạn nộp thuế như đối với hàng tiêu dùng và bị phạt chậm nộp thuế tính từ ngày nhận hàng đến ngày nộp thuế.
3/ Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác:
3.1/ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới, phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
3.2/ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ.
3.3/ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này và tính từ ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
3.4/ Đối với trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...), thì người nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như khai báo tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan hải quan; đồng thời cơ quan hải quan phải thông báo cho người nộp thuế biết lý do phải giám định và nếu kết quả giám định khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp thuế theo kết quả giám định.
Các chi phí liên quan đến việc giám định sẽ do cơ quan hải quan chi trả trong trường hợp kết quả giám định khác với kết luận của cơ quan hải quan hoặc sẽ do người nộp thuế chi trả trong trường hợp kết quả giám định đúng với kết luận của cơ quan hải quan.
3.5/ Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế:
- Trong trường hợp hàng hóa đã được thông quan: đối với phần chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai khi làm thủ tục hải quan, thì thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày cơ quan hải quan ký văn bản ấn định thuế.
- Trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan: đối với phần chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai khi làm thủ tục hải quan, thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này.
IV/ Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp:
1/ Trường hợp người nộp thuế được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng tối đa không quá thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp hướng dẫn tại Mục III trên đây và phải nộp cho cơ quan hải quan văn bản bảo lãnh của tổ chức đó.
1.1/ Văn bản bảo lãnh là bản chính và bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh và của tổ chức thực hiện bảo lãnh;
- Mục đích bảo lãnh;
- Tờ khai hải quan được bảo lãnh hoặc số hợp đồng, hoá đơn, vận tải đơn đối với trường hợp thực hiện bảo lãnh trước khi làm thủ tục hải quan;
- Ngày phát hành bảo lãnh, số tiền bảo lãnh;
- Cam kết của tổ chức nhận bảo lãnh nêu rõ có trách nhiệm đến cùng về việc nộp thuế và nộp phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế;
- Thời hạn bảo lãnh.
1.2/ Hết thời hạn bảo lãnh trong trường hợp thời hạn bảo lãnh ngắn hơn thời hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn nộp thuế trong trường hợp thời hạn bảo lãnh bằng hoặc dài hơn thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho người nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh hoặc hết thời hạn nộp thuế như nêu trên.
V/ Địa điểm, hình thức nộp thuế:
1/ Người nộp thuế nộp tiền thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ khác theo quy định của Điều 44 Luật quản lý thuế.
2/ Trường hợp người nộp thuế nộp thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước không tổ chức thu thuế bằng tiền mặt tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
3/ Trường hợp tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, nợ tiền phạt tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ thuế, nợ phạt đó tại cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan, thì người nộp thuế tự khai báo và nộp thuế cho cơ quan hải quan.
4/ Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác có trách nhiệm cấp giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm cấp chứng từ thu tiền thuế cho người nộp thuế theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt.
5/ Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác, cơ quan hải quan phải chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách Nhà nước là 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế.
VI/ Thứ tự thanh toán tiền thuế:
1/ Người nộp thuế có nghĩa vụ thanh toán tiền thuế theo đúng thứ tự quy định tại Điều 45 Luật quản lý thuế.
- Thứ tự thanh toán tiền thuế phải thực hiện theo tuần tự tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt trong trường hợp người nộp thuế vừa có tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.
- Trường hợp người nộp thuế chỉ nợ một loại tiền thuế thì phải nộp theo thứ tự thời gian, khoản tiền phát sinh trước nộp trước, phát sinh sau nộp sau.
2/ Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
2.1/ Cơ quan hải quan, theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp theo đúng thứ tự, xây dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định.
2.2/ Căn cứ chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải quan biết để theo dõi và quản lý.
2.3/ Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế không đúng thứ tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, số tiền phạt được điều chỉnh.
2.4/ Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế trên chứng từ nộp thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền thuế đã thu theo thứ tự, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết.
3/ Khi Bộ Tài chính ban hành quy định mới về việc nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước thì việc nộp thuế, hạch toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế đã nộp vào ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định mới đó.
VII/ Ấn định thuế:
1/ Trường hợp ấn định thuế:
Cơ quan hải quan chỉ thực hiện ấn định thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 39 Luật quản lý thuế; Điều 25, Điều 26 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
2/ Nguyên tắc ấn định thuế:
Việc ấn định thuế phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật quản lý thuế.
3/ Căn cứ ấn định thuế:
Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là số lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, tỷ giá tính thuế của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại Điều 27 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
4/ Thủ tục, trình tự ấn định thuế:
4.1/ Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được thông quan, ấn định tổng số tiền thuế phải nộp của từng mặt hàng, Tờ khai hải quan hoặc ấn định từng yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp của từng mặt hàng, Tờ khai hải quan.
4.2/ Khi ấn định thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết yếu tố ấn định và kết quả ấn định thuế theo Mẫu số 02 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hàng hoá đã được thông quan, người nộp thuế đã nộp số tiền thuế đã khai báo, thì ban hành Quyết định truy thu thuế hoặc Quyết định hoàn lại thuế.
4.3/ Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định. Trường hợp không đồng ý với số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4.4/ Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan hải quan lớn hơn số tiền thuế mà người nộp thuế thực phải nộp theo quy định, thì cơ quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
1/ Đối tượng miễn thuế:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1.1/ Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... trong thời hạn tối đa không quá 90 ngày (trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được xét hoàn thuế quy định tại điểm 9 Mục I Phần E Thông tư này). Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì hàng hóa phải nhập khẩu về Việt Nam đối với hàng hóa tạm xuất và phải xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng hóa tạm nhập.
1.2/ Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
1.2.1/ Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
1.2.2/ Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài.
1.2.3/ Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; Hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài;
Riêng ô tô, xe máy đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình.
1.3/ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
1.4/ Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam theo hợp đồng gia công đã ký được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; thuế suất thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm theo quy định về xuất xứ của Bộ Thương mại), bao gồm:
- Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
- Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kết tẩy, dầu đánh bóng…) trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
- Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
- Máy móc, thiết bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định;
- Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia công; (ii) Trong bản định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia công phải có định mức của sản phẩm hoàn chỉnh này; (iii) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt (dưới đây được gọi là định mức tiêu hao) đối với hàng hóa nhập khẩu sử dụng vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
1.5/ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh. Định mức miễn thuế được quy định cụ thể như sau:
1.5.1/ Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định mức.
1.5.2/ Định mức hành lý miễn thuế đối với người nhập cảnh (áp dụng cho từng người và cho từng lần nhập cảnh):
STT |
Đồ dùng, vật dụng |
Định mức |
Ghi chú |
1 |
Rượu, đồ uống có cồn: - Rượu từ 22 độ trở lên - Rượu dưới 22 độ - Đồ uống có cồn, bia |
1,5 lít 2,0 lít 3,0 lít |
Người dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
2 |
Thuốc lá: - Thuốc lá điếu - Xì gà - Thuốc lá sợi |
400 điếu 100 điếu 50 gram |
Người dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
3 |
Chè, cà phê: - Chè - Cà phê |
5 kg 3 kg |
Người dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
4 |
Quần áo, đồ dùng cá nhân |
Số lượng phù hợp phục vụ cho mục đích chuyến đi |
|
5 |
Các vật phẩm khác ngoài danh mục 1,2,3,4 nêu trên (không nằm trong Danh mục hàng cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) |
Tổng trị giá không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng |
|
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì đối tượng có hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế đối với phần vượt. Nếu tổng số thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
1.6/ Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A hoặc B Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
1.6.1/ Thiết bị, máy móc.
1.6.2/ Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy.
1.6.3/ Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm 1.6.1 và 1.6.2 Mục này.
1.6.4/ Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm 1.6.1 Mục này.
1.6.5/ Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
1.7/ Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
1.8/ Hàng hóa nhập khẩu của Doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, bao gồm:
1.8.1/ Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình).
1.8.2/ Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy.
1.8.3/ Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu tại điểm này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình.
1.8.4/ Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, kể cả nguyên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất, vận hành công trình.
1.9/ Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm 1.6, 1.7 và 1.8 Mục này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ.
1.10/ Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
1.11/ Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
1.11.1/ Thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên.
1.11.2/ Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
1.11.3/ Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận.
1.11.4/ Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.
1.11.5/ Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại điểm 1.11 Mục này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ, nhà thầu phụ hoặc tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu. Số hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí phải truy thu thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
1.12/ Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
1.13/ Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
1.14/ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
1.15/ Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ; hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
1.16/ Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục B Phụ lục I; bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
1.17/ Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu: Thuế suất thuế nhập khẩu tính theo mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thực tế nhập khẩu theo quy định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành (được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt nếu đáp ứng đủ các điều kiện hướng dẫn tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính). Trị giá tính thuế được xác định theo trị giá phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa và trị giá phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài sẽ thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.18/ Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 9 Mục I Phần E Thông tư này.
Đối với doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định trong những trường hợp quy định tại điểm 1 Mục này nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khác được phép chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp được phép tiếp nhận hàng hoá đó để tạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1.6, 1.7, 1.8, 1.9, 1.10, 1.11, 1.12, 1.13, 1.14, 1.15, 1.16, 1.17 Mục I Phần D Thông tư này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá trúng thầu.
2/ Hồ sơ miễn thuế:
- Hồ sơ hải quan theo qui định của pháp luật về hải quan;
- Bản cam kết sử dụng đúng mục đích được miễn thuế của người nộp thuế (trừ hàng hoá thuộc điểm 1.2, 1.5 Mục này): 01 bản chính;
- Giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá) trong đó có quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản photocopy;
- Các trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế từ điểm 1.6 đến điểm 1.17 Mục này phải có thêm Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu do người nộp thuế tự kê khai và đã đăng ký với Cục Hải quan nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc gần trụ sở chính của doanh nghiệp (trong trường hợp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không có Cục Hải quan), dưới đây gọi là Cục Hải quan địa phương: 01 bản chính.
+ Việc đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu được thực hiện thống nhất như sau:
Trước khi làm thủ tục hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế tự kê khai, đăng ký Danh mục cho Cục Hải quan địa phương: 02 bản chính.
Người nộp thuế căn cứ vào Danh mục vật tư xây dựng; Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí; Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu; Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để xác định hàng hóa nào trong nước chưa sản xuất được; Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; và văn bản hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện do Bộ Thương mại ban hành để xây dựng danh mục hàng hoá miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Riêng hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí phải có xác nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi phải có xác nhận của Bộ Y tế.
+ Cục Hải quan địa phương có trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký vào sổ công văn và đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá miễn thuế do người nộp thuế lập, lưu 01 bản, trả người nộp thuế 01 bản. Đồng thời lập phiếu theo dõi trừ lùi thành 02 bản chính (lưu 01 bản, giao cho người nộp thuế 01 bản).
3/ Trình tự, thủ tục giải quyết miễn thuế:
3.1/ Căn cứ vào qui định về đối tượng miễn thuế và hồ sơ miễn thuế, người nộp thuế tự kê khai và nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
3.2/ Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan kiểm tra khai báo của người nộp thuế và đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế theo quy định.
3.2.1/ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ hoặc trả lời lý do không thuộc đối tượng được miễn thuế.
3.2.2/ Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng miễn thuế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan tính thuế, thông báo lý do và số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế và xử phạt theo qui định hiện hành.
3.2.3/ Trường hợp đúng đối tượng, hồ sơ đầy đủ, chính xác, thì thực hiện miễn thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ và ghi rõ trên Tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và Tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế lưu: "Hàng hoá được miễn thuế theo điểm... Mục... Phần... Thông tư số... ngày... tháng... năm... của Bộ Tài chính".
- Riêng hàng hoá miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của các trường hợp thuộc đối tượng phải đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu, thì thực hiện thêm các việc sau đây:
+ Kiểm tra Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký do người nộp thuế xuất trình;
+ Ghi chép, ký xác nhận số lượng, trị giá hàng hoá đã thực tế nhập khẩu vào Phiếu theo dõi trừ lùi, lưu 01 bản photocopy vào bộ hồ sơ nhập khẩu;
+ Hết lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ghi trên Danh mục, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên phiếu theo dõi trừ lùi, người nộp thuế phải gửi 01 bản photocopy phiếu theo dõi trừ lùi cho Cục Hải quan nơi đăng ký lần đầu khi nhập hết hàng hoá ghi trong Danh mục đã đăng ký.
3.2.4/ Việc xử lý miễn thuế, quản lý, thanh khoản thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng gia công thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
1/ Đối tượng xét miễn thuế:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1.1/ Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo Danh mục cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu).
1.2/ Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại điểm 1.14 Mục I Phần D Thông tư này) theo Danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
1.3/ Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo Danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
1.4/ Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu:
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu thuộc đối tượng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ thể sau đây:
1.4.1/ Đối với hàng hoá xuất khẩu:
1.4.1.1/ Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
1.4.1.2/ Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
1.4.1.3/ Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
1.4.1.4/ Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng.
1.4.1.5/ Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức được xét miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng được miễn thuế xuất khẩu (không phải làm thủ tục xét miễn thuế xuất khẩu).
1.4.2/ Đối với hàng hoá nhập khẩu:
1.4.2.1/ Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng thì được xét miễn thuế.
Tổ chức Việt Nam là các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
1.4.2.2/ Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá 1 (một) triệu đồng thì được miễn thuế hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
Trường hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản xác nhận của tổ chức đó) và hàng hoá đó được tổ chức đó quản lý và sử dụng thì mức xét miễn thuế được áp dụng như quy định đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam.
1.4.2.3/ Đối với hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến thăm hội chợ, triển lãm có trị giá thấp dưới 50.000 (năm mươi nghìn) đồng/1 vật phẩm và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá 10 (mười) triệu đồng.
1.4.2.4/ Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích để làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật,... được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm giải thưởng có trị giá không quá 2 (hai) triệu đồng/1 giải (đối với cá nhân) và 30 (ba mươi) triệu đồng/1 giải (đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
1.4.2.5/ Đối với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được miễn thuế số hàng hoá mang theo có trị giá không quá 1 (một) triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
1.4.2.6/ Hàng hoá của các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất mà tạm nhập tại chỗ (nếu hàng hóa tạm nhập tại chỗ là hàng hóa nhập khẩu có điều kiện tại thời điểm tạm nhập tại chỗ thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì hàng hoá quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức; và hàng hoá quà biếu, quà tặng được miễn thuế là không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
1.4.2.7/ Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam được thực hiện theo định mức xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức; và định mức miễn thuế không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50.000 đồng.
1.4.3/ Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn thuế theo quy định trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
1.4.3.1/ Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt đồng bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát.
1.4.3.2/ Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học.
1.4.3.3/ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
1.5/ Đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế: cơ quan hải quan quản lý theo chế độ quản lý giám sát hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định tại Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
2/ Hồ sơ xét miễn thuế:
2.1/ Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan: 01 bản photocopy.
2.2/ Các giấy tờ khác tùy theo từng trường hợp cụ thể:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong đó nêu rõ loại hàng hoá, trị giá, số tiền thuế, lý do xét miễn thuế, Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các Tờ khai hải quan xét miễn thuế, cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ và sử dụng đúng mục đích miễn thuế; 01 bản chính
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của Bộ chủ quản và Danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do Bộ chủ quản phê duyệt, kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu) đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng; 02 bản chính
- Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ thác) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng hoá nhập khẩu theo hình thức đấu thầu) trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu; 01 bản photocopy
- Quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa nhập khẩu miễn thuế; 02 bản chính
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và danh mục trang thiết bị thuộc dự án do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa nhập khẩu miễn thuế; 02 bản chính
- Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đối với trường hợp đề nghị xét miễn thuế theo Điều ước quốc tế; 01 bản photocopy
- Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; Giấy thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu; 01 bản photocopy
Đối với một số trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu thì hồ sơ xét miễn thuế phải có thêm:
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường về gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa (đối với trường hợp 1.4.3.3); 01 bản chính
+ Giấy uỷ quyền của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc nhận hàng mẫu cho doanh nghiệp vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan; 01 bản photocopy
+ Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép không tái xuất hàng hoá tạm nhập tái xuất để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam (đối với những trường hợp phải có giấy phép); hoá đơn hoặc phiếu xuất kho của số hàng hoá biếu, tặng, bản giao nhận số hàng hoá giữa đối tượng biếu, tặng và đối tượng nhận biếu, tặng áp dụng đối với trường hợp hàng hoá là quà tặng, quà biếu của các đối tượng đã được miễn thuế theo hình thức tạm nhập tái xuất nhưng không tái xuất; 01 bản photocopy
+ Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép kinh doanh cửa hàng miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế; 01 bản photocopy
- Tài liệu khác liên quan đến việc xác định số thuế được xét miễn; 01 bản photocopy.
3/ Thủ tục, trình tự xét miễn thuế:
3.1/ Nộp và tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế:
- Người nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn đối với các trường hợp thuộc đối tượng xét miễn thuế; nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế;
- Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan;
- Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
3.2/ Xử lý hồ sơ xét miễn thuế:
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai (kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, thống nhất của hồ sơ, xác định đúng đối tượng xét miễn thuế) và thực hiện như sau:
3.2.1/ Thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
3.2.2/ Thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp và xử phạt theo qui định hiện hành (nếu có) hoặc ban hành quyết định miễn thuế nếu đúng đối tượng, hồ sơ đầy đủ theo quy định trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn cơ quan hải quan phải ban hành quyết định miễn thuế là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3.3/ Trên cơ sở quyết định xét miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan thanh khoản số tiền thuế được xét miễn, ghi rõ trên Tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và Tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế lưu : "Hàng hoá được xét miễn thuế theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của...".
4/ Thẩm quyền xét miễn:
4.1/ Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp 1.4.3.1 và 1.4.3.2.
4.2/ Tổng cục Hải quan thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp 1.1, 1.2, 1.3 và trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế.
4.3/ Cục Hải quan địa phương thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp khác còn lại.
1/ Đối tượng xét giảm thuế:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
2/ Hồ sơ xét giảm thuế:
- Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số lượng, trị giá, số tiền thuế, lý do xin giảm thuế, Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các Tờ khai hải quan xét giảm thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế; 01 bản chính
- Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan; 01 bản photocopy
- Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; 01 bản chính
- Hợp đồng bảo hiểm; 01 bản photocopy
- Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của tổ chức nhận bảo hiểm; 01 bản photocopy
3/ Trình tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
4/ Thẩm quyền xét giảm thuế: Cục Hải quan địa phương nơi đăng ký Tờ khai hải quan.
I/ Các trường hợp được xét hoàn thuế:
1/ Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2/ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.
3/ Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
4/ Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
5/ Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định cụ thể như sau:
5.1/ Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
- Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng,...;
- Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
5.2/ Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
5.2.1/ Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
5.2.2/ Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu (thời gian tối đa cho phép là 2 năm kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
5.2.3/ Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
5.2.4/ Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài.
5.2.5/ Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu; (ii) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
5.2.6/ Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu.
Các trường hợp hoàn thuế quy định tại điểm 5.2.5 và 5.2.6 nêu trên chỉ được xem xét hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế; Doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; Phải có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
- Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Trong thời hạn tối đa 01 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm.
5.2.7/ Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu.
5.3/ Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế cho phép thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
5.4/ Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế:
5.4.1/ Doanh nghiệp phải tự xây dựng, kê khai, đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp do thay đổi mẫu mã, chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định mức tiêu hao đã kê khai đăng ký với cơ quan hải quan thì chậm nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có lý do thay đổi nêu trên doanh nghiệp phải tự khai báo và đăng ký lại định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu do doanh nghiệp xây dựng và Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác đúng đắn của định mức và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu. Trường hợp định mức đăng ký không đúng với định mức thực tế thì doanh nghiệp phải báo cáo ngay với cơ quan hải quan nơi đã đăng ký định mức để làm căn cứ hoàn thuế theo định mức thực tế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm.
Đối với trường hợp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước nhưng sau đó tìm được thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp phải xây dựng định mức thực tế gửi cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục hoàn thuế. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về định mức này.
Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức thực tế nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi doanh nghiệp kê khai mã số thuế) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan chỉ đạo cơ quan hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế địa phương tổ chức kiểm tra định mức thực tế vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.
5.4.2/ Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mì thu lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì; Nhập khẩu condensate để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel,...) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo với cơ quan hải quan. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu) |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu |
x |
Tổng số thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
|
Tổng trị giá các sản phẩm thu được |
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu (FOB);
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
6/ Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại điểm 1.1 Mục I Phần D Thông tư này) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất.
Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế cho phép thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7/ Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
7.1/ Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế xuất khẩu;
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.
7.2/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu cho phép thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại.
7.3/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết, thanh khoản Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
- Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
- Nếu được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
7.4/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp bị truy thu số thuế nhập khẩu lần đầu đã được hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (nếu chưa hoàn) tương ứng với số hàng hoá phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực tế xuất khẩu số hàng hoá đã nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế xuất khẩu (nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 4, 5 và 6 Mục I Phần E Thông tư này.
8/ Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
8.1/ Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
- Hàng hoá được tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế nhập khẩu hàng hoá;
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
- Hàng hoá tái xuất ra nước ngoài phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
8.2/ Trường hợp hàng hoá phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu cho phép thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá tái xuất.
9/ Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam, trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
9.1/ Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
90% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
80% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
70% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm đến 7 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 7 năm đến 9 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 9 năm đến 10 năm |
15% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 10 năm |
Không được hoàn |
9.2/ Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
35% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm |
Không được hoàn |
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo qui định tại điểm này.
10/ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25/5/2004 của liên Bộ Bưu chính, Viễn thông-Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
11/ Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan) thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa người nộp thuế và cơ quan hải quan.
12/ Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi tắt là hàng hoá vi phạm) đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có) đã nộp.
13/ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
14/ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã mở Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế khâu xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi mở Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
15/ Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế hướng dẫn tại Mục này mà có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền đó.
Khi đề nghị xét hoàn thuế cho các trường hợp thuộc đối tượng xét hoàn thuế, người nộp thuế phải nộp cho cơ quan hải quan các loại giấy tờ sau đây:
1/ Đối với trường hợp thuộc điểm 1 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế (01 bản photocopy);
c/ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng hoá thuộc Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan đã thực xuất khẩu (01 bản photocopy);
d/ Chứng từ nộp thuế (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu).
2/ Đối với trường hợp thuộc điểm 2 Mục I Phần này, hồ sơ gồm: a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại tiết a, d điểm 1 Mục này;
b/ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng hoá thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu (01 bản photocopy).
3/ Đối với trường hợp thuộc điểm 3 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại tiết a, d điểm 1 Mục này;
b/ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy);
c/ Hóa đơn thương mại theo hợp đồng mua bán hàng hoá (01 bản photocopy).
4/ Đối với trường hợp thuộc điểm 4 Mục I Phần này đã nộp thuế nhập khẩu và đã giao bán cho nước ngoài, hồ sơ gồm:
a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại tiết a, d điểm 1 Mục này;
b/ Công văn của Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép nhập khẩu của Bộ Thương mại) (01 bản chính);
c/ Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy);
d/ Hóa đơn bán hàng (01 bản photocopy);
đ/ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy);
e/ Hợp đồng làm đại lý giao, bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá (01 bản photocopy);
g/ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho hàng hoá xuất khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu); Bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với lô hàng thanh toán nhiều lần (01 bản chính).
4.1/ Riêng hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế, hồ sơ gồm:
a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại tiết a, b, c điểm 4 trên đây;
b/ Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay (01 bản photocopy).
4.2/ Riêng trường hợp các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu hàng hoá (ví dụ: xăng dầu...) được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã nộp thuế nhập khẩu thì sau khi đã bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế nhập khẩu; hồ sơ gồm:
a/ Hồ sơ, giấy tờ theo hướng dẫn tại điểm 4 trên đây;
b/ Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển (01 bản photocopy);
c/ Bảng kê khai của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài; Bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài. Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bảng kê khai này (01 bản chính).
5/ Đối với trường hợp thuộc điểm 5.2.1 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Bảng kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của một đơn vị sản phẩm (01 bản chính);
c/ Tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Chứng từ nộp thuế (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
đ/ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu); Hợp đồng xuất khẩu (01 bản photocopy);
e/ Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (01 bản photocopy);
g/ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các hàng hoá xuất khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu); Bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với lô hàng thanh toán nhiều lần (01 bản chính);
h/ Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu (01 bản photocopy);
i/ Bảng kê các Tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản theo Mẫu số 03 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính);
k/ Bảng báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu số 04 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính);
l/ Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính).
- Riêng trường hợp hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhưng không trực tiếp sản xuất mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài để gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu, đã nộp thuế nhập khẩu thì ngoài các giấy tờ hướng dẫn tại điểm 5 trên đây còn phải bổ sung các giấy tờ sau:
+ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
+ Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
+ Chứng từ nộp thuế (của sản phẩm gia công nhập khẩu) (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
+ Hợp đồng gia công với doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài (01 bản photocopy).
6/ Đối với trường hợp thuộc điểm 5.2.2 Mục I Phần này, hồ sơ xét hoàn thuế tương tự như hướng dẫn tại điểm 5 Mục này.
7/ Đối với trường hợp thuộc điểm 5.2.3 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu (theo hình thức gia công) đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
c/ Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ mặt hàng, chủng loại, số lượng nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công nhập khẩu (01 bản photocopy);
d/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại tiết b, c, d, e, g, i, k, l điểm 5 nêu trên.
8/ Đối với trường hợp thuộc điểm 5.2.4 Mục I Phần này, hồ sơ như trường hợp nêu tại điểm 5 trên đây. Riêng:
a/ Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công hàng hoá xuất khẩu ký với khách hàng nước ngoài; Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công sản phẩm xuất khẩu với khách hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng (01 bản photocopy);
b/ Bảng kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và định mức tiêu hao nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết (01 bản chính);
c/ Bảng kê khai số lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã thực tế được sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu do giám đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật (01 bản chính).
9/ Đối với trường hợp thuộc điểm 5.2.5 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán, số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp đã có chứng nhận thực xuất của cơ quan hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
c/ Hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị (01 bản photocopy); Bảng kê hoá đơn bán hàng (01 bản chính);
d/ Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu, trong đó ghi rõ hàng hoá đó được sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu (hoặc để xuất khẩu theo bộ linh kiện); Chứng từ thanh toán tiền mua hàng (01 bản photocopy);
đ/ Hợp đồng sản xuất, gia công với khách hàng nước ngoài (01 bản photocopy);
e/ Bảng kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
f/ Hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ;
g/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại b, c, d, e, g, i, k, l điểm 5 nêu trên.
10/ Đối với trường hợp thuộc điểm 5.2.6 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: Số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Bảng kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu (01 bản chính);
c/ Hợp đồng mua bán; Hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm (01 bản photocopy);
d/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại c, d, đ, g, e, i, k, l điểm 5 nêu trên.
11/ Đối với trường hợp thuộc điểm 5.2.7 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung sau: số Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu đề nghị hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Bảng kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu tại chỗ (01 bản chính);
c/ Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng) (01 bản photocopy);
d/ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
đ/ Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu) (01 bản photocopy);
e. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại c, d, e, g, i, k, l điểm 5 nêu trên.
12/ Đối với trường hợp thuộc điểm 6 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Hợp đồng mua bán hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài (01 bản photocopy);
c/ Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại d, e, g điểm 5 nêu trên.
13/ Đối với trường hợp thuộc điểm 7 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ khai hải quan, cam đoan hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại (01 bản chính);
c/ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và bộ chứng từ của hàng hoá xuất khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu trở lại, có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo qui định của Luật hải quan thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là hàng đã xuất khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
đ/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại d, e, g (trừ trường hợp chưa thanh toán) điểm 5 nêu trên.
14/ Đối với trường hợp thuộc điểm 8 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ khai hải quan (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất). Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài có ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng, chủng loại và xuất xứ của hàng hoá (01 bản chính);
c/ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá và xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào và bộ chứng từ kèm theo của lô hàng xuất khẩu; Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo qui định của Luật hải quan thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập khẩu hay không (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (01 bản photocopy);
đ/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại d, e, g (trừ trường hợp chưa thanh toán) điểm 5 nêu trên.
15/ Đối với trường hợp thuộc điểm 9 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển (01 bản photocopy);
c/ Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép (01 bản photocopy);
d/ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu và bộ chứng từ kèm theo của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
đ/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại d, e điểm 5 nêu trên.
16/ Đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng, sau đó đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu được hoàn lại thuế nhập khẩu, ngoài hồ sơ qui định tại điểm 15 nêu trên còn phải bổ sung thêm giấy tờ sau:
a/ Công văn của Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp cần phải có theo quy định của Nhà nước) (01 bản chính);
b/ Hợp đồng mua bán hoặc biên bản bàn giao, giao nhận máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai bên (01 bản photocopy);
c/ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận (01 bản photocopy);
d/ Bộ hồ sơ hàng hoá tạm nhập tại chỗ (01 bản photocopy).
17/ Đối với trường hợp thuộc điểm 10 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (01 bản photocopy);
c/ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá thực nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bị tịch thu, tiêu hủy (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Chứng từ nộp thuế (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu).
18/ Đối với trường hợp thuộc điểm 11 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
c/ Chứng từ nộp thuế (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu).
19/ Đối với trường hợp thuộc điểm 12 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản của cơ quan hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
c/ Hoá đơn mua bán hàng hoá (01 bản photocopy);
d/ Biên bản xử lý vi phạm (01bản photocopy);
đ/ Quyết định tịch thu hàng hoá vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (01 bản photocopy);
e/ Chứng từ nộp thuế (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu).
20/ Đối với trường hợp quy định tại điểm 13 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế (01 bản photocopy);
b/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại a, b, c, e điểm 19 nêu trên.
III/ Một số hướng dẫn khác về thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế:
1/ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong hồ sơ xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Riêng đối với xăng dầu tái xuất thì đồng tiền thanh toán phải là USD (đô la Mỹ).
2/ Trường hợp người nộp thuế xuất khẩu hàng hoá nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam (thuộc điểm 7 Mục I Phần E Thông tư này) hoặc nhập khẩu hàng hoá nhưng phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba (thuộc điểm 8 Mục I Phần E Thông tư này), làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác nhau (không cùng một cửa khẩu), nhưng đều trực thuộc một Cục Hải quan địa phương thì được xem xét hoàn thuế xuất khẩu (nếu có), không phải nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải tái nhập trở lại hoặc được xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất.
3/ Hồ sơ không thu thuế đối với các trường hợp thuộc đối tượng hoàn thuế quy định tại điểm 4, 5, 6, 7, 8 Mục I Phần này, nhưng còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế, thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu, thực hiện như hồ sơ hoàn thuế nhưng không bao gồm chứng từ nộp thuế.
IV/ Thủ tục, trình tự xét hoàn thuế:
1/ Nộp, tiếp nhận hồ sơ xét hoàn thuế:
Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ xét hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật quản lý thuế.
2/ Phân loại hồ sơ hoàn thuế:
2.1/ Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau: là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
2.2/ Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau: là hồ sơ của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau:
- Yêu cầu hoàn thuế theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu;
- Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 (hai) năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước;
- Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;
- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước;
- Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan hải quan nhưng người nộp thuế không giải trình thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;
- Hàng hóa đã kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hoặc ưu đãi đề nghị được tính lại theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc ưu đãi đặc biệt và được hoàn lại số tiền thuế chênh lệch; Hàng hoá nhập khẩu là ô tô, linh kiện và phụ tùng; xe mô tô (xe máy), linh kiện và phụ tùng; xăng dầu, sắt thép; Hàng hoá nhập khẩu khác thuộc diện Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
3/ Xử lý hồ sơ hoàn thuế:
3.1/ Đối với hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau:
Cơ quan hải quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ, xác định nếu thuộc đối tượng hoàn thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế theo kê khai của người nộp thuế.
Trường hợp qua kiểm tra sơ bộ, có cơ sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế.
Thời hạn cơ quan hải quan phải ban hành quyết định hoàn thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế cho người nộp thuế là trong vòng 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ hoàn thuế, nếu xác định không đủ điều kiện hoàn thuế thì thu hồi lại quyết định hoàn thuế và thực hiện truy thu, xử phạt theo quy định.
3.2/ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau:
3.2.1/ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ;
- Kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng; việc hạch toán kế toán tại đơn vị; định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư; Kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị;
- Kiểm tra xác minh đối chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến hành kiểm tra thêm.
3.2.2/ Trường hợp qua kiểm tra, xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế.
3.2.3/ Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
3.3/ Căn cứ vào số tiền thuế người nộp thuế được hoàn, cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì ban hành quyết định hoàn thuế và lệnh thu Ngân sách.
3.4/ Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế.
4/ Trên cơ sở quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số thuế được hoàn và ghi rõ trên Tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và Tờ khai hải quan gốc người nộp thuế lưu: "Hoàn thuế... đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của..." và thực hiện theo trình tự xử lý tiền thuế được hoàn, nộp thừa, theo hướng dẫn tại điểm 5 dưới đây.
5/ Xử lý số tiền thuế được hoàn, nộp thừa:
5.1/ Trường hợp nguồn tiền hoàn thuế từ tài khoản tạm thu:
Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, nộp thừa phải đối chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và xử lý theo trình tự như sau:
5.1.1/ Nếu người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế cho người nộp thuế theo đúng quy định.
Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế còn thừa mà cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế.
Khi bù trừ vào số tiền thuế phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan phải ghi rõ trên Tờ khai hải quan được trừ thuế với nội dung "Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn thuế số... ngày... tháng... năm ... của... và Quyết định khấu trừ số... ngày... tháng... năm... của..."; Đồng thời ghi số tiền thuế đã trừ và số, ngày, tháng, năm của Tờ khai hải quan được bù trừ lên bản chính Quyết định hoàn thuế, các Tờ khai hải quan được hoàn thuế, Chứng từ nộp thuế của Tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi.
5.1.2/ Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền thuế nộp thừa, được hoàn với số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ.
5.1.3/ Nếu sau khi đã thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, nộp thừa làm thủ tục hoàn trả số tiền thuế còn lại cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế còn thừa sau khi đã thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thanh toán tiền thuế mà có văn bản đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm 5.1.1 nêu trên.
5.2/ Trường hợp nguồn tiền hoàn thuế từ ngân sách:
5.2.1/ Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt và không yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan hải quan gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế. Căn cứ quyết định hoàn thuế do cơ quan hải quan ban hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau:
- Trường hợp khoản thu chưa quyết toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện thoái thu theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp khoản thu đã quyết toán, Kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách theo số tiền tương ứng và gửi 01 bản chứng từ hoàn trả thuế cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn thuế để theo dõi, quản lý.
5.2.2/ Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế và phải nộp bù trừ cho các khoản thuế khác, cơ quan hải quan gửi quyết định hoàn thuế và lệnh thu ngân sách cho Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế để Kho bạc Nhà nước hạch toán theo quy định.
Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau:
- Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế đồng thời là Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5.2.1 nêu trên; việc hạch toán thu ngân sách thực hiện theo lệnh thu của cơ quan hải quan, thanh toán tiền hoàn thuế còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
- Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế khác với Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại điểm 5.2.1 nêu trên; chuyển số tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách của cơ quan hải quan cho Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế để hạch toán thu ngân sách Nhà nước theo đúng nội dung ghi trên lệnh thu, thanh toán tiền hoàn thuế còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
5.3/ Việc xử lý số tiền thuế nộp thừa hướng dẫn tại điểm này không áp dụng đối với số tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải quan.
Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho cơ quan hải quan, cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định. Việc xác nhận thực hiện như sau:
- Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan. Hồ sơ bao gồm:
+ Công văn đề nghị xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa, lý do nộp nhầm, nộp thừa: 01 bản chính;
+ Tờ khai hải quan của số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa: 01 bản chính, 01 bản photocopy;
+ Chứng từ nộp thuế: 01 bản chính.
- Cơ quan hải quan đối chiếu giữa bản chính và bản photocopy của Tờ khai hải quan, chứng từ nộp thuế, trả lại bản chính Tờ khai cho người nộp thuế và cấp giấy xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa.
- Trường hợp số tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa do chính cơ quan hải quan phát hiện thì người nộp thuế không phải gửi hồ sơ đề nghị xác nhận. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết và cấp giấy xác nhận theo quy định.
6/ Thẩm quyền xét hoàn thuế:
Cục trưởng Cục Hải quan địa phương nơi người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa hoặc được hoàn thuế thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Mục này.
7/ Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế:
7.1/ Người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế (không thu thuế) của các trường hợp thuộc điểm 4, 6, 7, 8, 9 Mục I Phần E Thông tư này cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền hoàn thuế chậm nhất là trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế nhập khẩu hoặc chậm nhất là trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế xuất khẩu.
7.2/ Trường hợp thuộc điểm 5 Mục I Phần E Thông tư này:
7.2.1/ Nếu người nộp thuế thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế chậm nhất là 45 (bốn lăm) ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu cuối cùng thuộc Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế.
7.2.2/ Nếu người nộp thuế không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (nếu có) kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cơ quan hải quan kiểm tra, thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Người nộp thuế được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định khi thực tế xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế. Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu.
7.3/ Trường hợp thời hạn thanh toán tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 45 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu hàng hoá, người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan hải quan theo đúng thời hạn hướng dẫn tại điểm 7.1 và 7.2 nêu trên đồng thời phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng.
7.4/ Nếu quá thời hạn nêu tại điểm 7.1, 7.2 và 7.3 mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ hoàn thuế, thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
8/ Thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét không thu thuế đối với các trường hợp thuộc đối tượng hoàn thuế còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu, thực hiện như thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét hoàn thuế. Riêng quyết định hoàn thuế được thay bằng quyết định không thu thuế.
GIA HẠN NỘP THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
I/ Gia hạn nộp thuế:
1/ Trường hợp gia hạn nộp thuế:
Người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
2/ Hồ sơ gia hạn nộp thuế:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, nộp tiền phạt trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt, thời hạn xin gia hạn. Trường hợp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc nhiều Tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai hải quan đề nghị gia hạn, cam kết kê khai chính xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế hoạch và cam kết nộp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn; 01 bản chính
- Hồ sơ khai thuế của số tiền thuế, tiền phạt xin gia hạn; 01 bản photocopy
- Biên bản xác định mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kèm theo xác nhận của Sở Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguyên nhân đề nghị gia hạn đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; 01 bản chính
- Văn bản xác nhận của cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp người nôp thuế về mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh; do chính sách của Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân đặc biệt khác; 01 bản chính
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh doanh; 01 bản photocopy
- Văn bản về chính sách có thay đổi đối với trường hợp bị thiệt hại do chính sách Nhà nước thay đổi; 01 bản photocopy
- Các giấy tờ chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế đối với trường hợp do các nguyên nhân đặc biệt khác; 01 bản chính
- Báo cáo số tiền thuế phải nộp phát sinh và tiền thuế nợ. 01 bản chính
3/ Tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn:
3.1/ Tiếp nhận hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ gia hạn được gửi qua đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.
- Trường nộp hồ sơ gia hạn được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
3.2/ Xử lý hồ sơ:
Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan hải quan; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì không được gia hạn nộp thuế theo quy định.
Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản về việc đồng ý gia hạn cho người nộp thuế biết trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4/ Số tiền thuế, số tiền phạt được gia hạn:
- Đối với trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp thuế đúng hạn thì số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn tối đa bằng tổng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại.
- Đối với các trường hợp do nguyên nhân khác thì số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn tối đa bằng số tiền thuế, tiền phạt phát sinh.
5/ Thời gian gia hạn nộp thuế:
5.1/ Trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp thuế đúng hạn:
- Thời gian gia hạn tối đa là 2 (hai) năm nếu số tiền thuế đề nghị gia hạn từ 5 (năm) tỷ đồng trở lên.
- Thời gian gia hạn tối đa là 1 (một) năm nếu số tiền thuế đề nghị gia hạn dưới năm (05) tỷ đồng.
5.2/ Trường hợp do các nguyên nhân khác:
- Thời gian gia hạn tối đa là 1 (một) năm nếu số tiền thuế đề nghị gia hạn từ 5 (năm) tỷ đồng trở lên.
- Thời gian gia hạn tối đa là sáu (06) tháng nếu số tiền thuế đề nghị gia hạn dưới 5 (năm) tỷ đồng.
6/ Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế, tiền phạt trong thời gian gia hạn nộp thuế.
7/ Thẩm quyền gia hạn nộp thuế:
7.1/ Đối với trường hợp thuộc tiết a, b, c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007:
7.1.1/ Chi cục hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thực hiện gia hạn trong trường hợp số tiền thuế, số tiền phạt phát sinh tại 01 Chi cục hải quan;
7.1.2/ Cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thực hiện gia hạn trong trường hợp số tiền thuế, số tiền phạt phát sinh tại 02 Chi cục hải quan trở lên nhưng cùng một Cục Hải quan địa phương.
7.1.3/ Tổng cục Hải quan thực hiện gia hạn trong trường hợp số tiền thuế, số tiền phạt phát sinh tại 02 Cục Hải quan địa phương trở lên.
7.2/ Đối với trường hợp thuộc tiết d khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
II/ Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:
1/ Trường hợp xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:
Người nộp thuế được xem xét xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đối với các trường hợp quy định tại Điều 65 Luật quản lý thuế.
2/ Hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt:
2.1/ Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của Chi cục hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt đề nghị xoá nợ; 01 bản chính
2.2/ Hồ sơ hải quan của số tiền thuế, tiền phạt xin xoá nợ; 01 bản photocopy
2.3/ Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp người nộp thuế bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt; 01 bản chính
2.4/ Quyết định hoặc bản án của tòa án tuyên cá nhân được coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; 01 bản chính
2.5/ Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. 01 bản photocopy
3/ Trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hải quan:
3.1/ Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt nếu người nộp thuế thuộc các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại Điều 65 Luật quản lý thuế gửi Cục Hải quan địa phương.
3.2/ Cục Hải quan đia phương có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và thực hiện như sau:
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải hướng dẫn rõ loại giấy tờ còn thiếu, chưa đúng quy định.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, phải gửi Tổng cục Hải quan hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại Điều 68 Luật quản lý thuế.
3.3/ Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Cục Hải quan địa phương gửi, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm đề xuất phương án xoá nợ tiền thuế, tiền phạt báo cáo Bộ Tài chính.
3.4/ Bộ Tài chính ban hành quyết định xóa nợ hoặc có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết trường hợp không thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt do Tổng cục Hải quan báo cáo.
4/ Số tiền thuế, số tiền phạt được xóa:
Số tiền thuế, số tiền phạt được xóa là tổng số tiền người nộp thuế còn nợ tính đến thời điểm bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
5/ Các quy định khác về xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
I/ Các trường hợp phải truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1/ Các trường hợp đã được miễn thuế, xét miễn thuế theo quy định của Thông tư này, nhưng sau đó hàng hóa sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế; trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn hoặc xét miễn thuế theo quy định tại Thông tư này.
2/ Trường hợp người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải truy nộp số tiền thuế còn thiếu trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa người nộp thuế và cơ quan hải quan.
3/ Trường hợp nếu phát hiện có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế là ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định truy thu thuế.
4/ Các trường hợp thuộc đối tượng bị truy nộp thuế quy định tại Mục này mà số tiền thuế bị truy nộp dưới 50.000 đồng thì người nộp thuế không phải nộp số tiền đó.
II/ Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1/ Đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này thì căn cứ để tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế.
Về thuế suất, nếu hàng hóa khi nhập khẩu ban đầu là hàng hóa mới thì áp dụng theo mức thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hóa mới; còn nếu hàng hóa khi nhập khẩu ban đầu là hàng hóa đã qua sử dụng thì áp dụng theo mức thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hóa đã qua sử dụng.
Riêng các trường hợp mua xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu ban đầu thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế thì khi thay đổi mục đích sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của xe đã qua sử dụng theo quy định tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng. Trước 1/5/2006 thì mức thuế suất thuế nhập khẩu xe chở người dưới 16 chỗ đã qua sử dụng được áp dụng là 150%; Từ ngày 1/5/2006 thì áp dụng theo mức thuế tuyệt đối quy định tại Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày 28/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2007/QĐ-BTC ngày 15/1/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (không áp dụng tiêu chí hay điều kiện nhập khẩu loại xe đặc thù này như loại xe đã qua sử dụng quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/3/2006). Về trị giá tính thuế nhập khẩu: được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá, tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo Tờ khai hải quan đến thời điểm tính lại thuế) và được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của trị giá khai báo tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan. Trường hợp tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan mà không có trị giá khai báo hoặc trị giá khai báo không đúng với trị giá thực thanh toán thì giao Cục Hải quan nơi làm thủ tục chuyển nhượng xác định lại trị giá khai báo để làm căn cứ tính thuế.
2/ Đối với trường hợp nêu tại điểm 2 và 3 Mục I Phần này thì căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan trước đây.
III/ Thời hạn kê khai tiền thuế là trong vòng 10 (mười) ngày, kể từ ngày thay đổi mục đích đã được miễn, xét miễn thuế trước đây nay phải nộp thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này, trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đối với trường hợp nêu tại điểm 2 Mục I Phần này; và kể từ ngày kiểm tra, phát hiện có sự gian lận, trốn thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 3 Mục I Phần này.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì tổ chức, cá nhân không được tự thay đổi mục đích sử dụng trước khi được phép và ngày thay đổi mục đích là ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự thay đổi mục đích sử dụng thì ngày thay đổi mục đích là ngày tổ chức, cá nhân tự thay đổi mục đích sử dụng.
IV/ Thời hạn phải nộp số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) là trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số thuế phải nộp, tiền phạt (nếu có) đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này hoặc kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số thuế phải truy thu, tiền phạt (nếu có) đối với trường hợp nêu tại điểm 2 và 3 Mục I Phần này.
1/ Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu người nộp thuế thực sự có khó khăn về tài chính và có văn bản đề nghị được nộp số tiền thuế, tiền phạt nêu trên dài hơn 10 ngày thì người nộp thuế phải đăng ký kế hoạch trả số tiền thuế, tiền phạt nêu trên và đồng thời phải có tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế, tiền phạt. Trong thời gian nộp chậm số tiền thuế, tiền phạt thì người nộp thuế mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp bằng 0,05% số tiền chậm nộp. Cục Hải quan địa phương nơi người nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan xem xét xử lý việc kéo dài thời hạn trong trường hợp này.
2/ Hồ sơ để áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 10 ngày:
- Công văn đề nghị được nộp số tiền thuế, tiền phạt dài hơn 10 ngày, trong đó nêu rõ số tiền thuế, tiền phạt, lý do đề nghị, kế hoạch cam kết trả nợ tiền thuế, tiền phạt: 01 bản chính;
- Hồ sơ khai thuế của số tiền thuế, tiền phạt đề nghị cho kéo dài thời hạn nộp thuế hơn 10 ngày: 01 bản photocopy;
- Giấy bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế, tiền phạt: 01 bản chính.
I/ Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh:
1/ Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2/ Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi quản lý số thuế nợ phát sinh.
3/ Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu tại điểm 1 trên đây theo đúng quy định tại Điều 53 Luật quản lý thuế.
II/ Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động :
1/ Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
- Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
- Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
2/ Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
2.1/ Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
2.2/ Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
2.3/ Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp.
III/ Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp:
1/ Trước khi được tổ chức lại, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2/ Trường hợp doanh nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ chức lại thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
3/ Cơ quan thuế không được cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại nếu không có xác nhận bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh nghiệp đã thực hiện các quy định tại điểm 2 nêu trên.
4/ Thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật quản lý thuế.
IV/ Các quy định khác về hoàn thành nghĩa vụ thuế thực hiện theo Luật quản lý thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ; TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
1/ Người nộp thuế được hưởng quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Luật quản lý thuế.
2/ Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật quản lý thuế.
3/ Quyền được cung cấp thông tin, tài liệu, hướng dẫn pháp luật thuế của người nộp thuế và trách nhiệm phải cung cấp thông tin, tài liệu, hướng dẫn pháp luật thuế của cơ quan hải quan cụ thể như sau:
- Cơ quan hải quan hướng dẫn pháp luật thuế cho người nộp thuế theo các hình thức: cung cấp thông tin trên trang Web của cơ quan hải quan- http://www.customs.gov.vn; tọa đàm trực tiếp, hỏi đáp; tuyên truyền trên báo, tạp chí, đài truyền thanh, truyền hình, phát hành tờ rơi hoặc có văn bản hướng dẫn chính sách, pháp luật thuế khi người nộp thuế có văn bản yêu cầu.
- Nội dung hướng dẫn bao gồm các quy định về chính sách thuế, thủ tục quản lý thuế như quy tắc phân loại mã số hàng hóa theo biểu thuế, phương pháp xác định trị giá tính thuế, phương pháp tính thuế, phương thức nộp thuế, thủ tục hồ sơ...; cung cấp thông tin, tài liệu, giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế cho người nộp thuế và các nội dung khác liên quan đến quản lý thuế nhưng không bao gồm những tài liệu, thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
4/ Quyền được xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế và trách nhiệm phải xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan hải quan cụ thể như sau:
4.1/ Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, người nộp thuế phải có văn bản đề nghị chính thức bằng văn bản, trong đó nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế, mã số thuế;
- Nội dung yêu cầu xác nhận;
- Tài liệu chứng minh nội dung yêu cầu xác nhận.
4.2/ Cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi người nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
- Trường hợp không xác nhận phải có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác nhận;
- Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận;
- Thời hạn phải trả kết quả cho người nộp thuế là trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế.
I/ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan giải quyết khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật quản lý thuế và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
II/ Xử lý vi phạm:
Người nộp thuế, công chức hải quan hoặc cá nhân khác liên quan có vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1/ Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2/ Bãi bỏ Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3/ Những hướng dẫn khác về chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước đây trái với hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.
4/ Các nội dung về quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không được hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Luật hải quan, Luật quản lý thuế, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Luật này.
5/ Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Những dự án được cấp phép trước ngày 1/1/2006 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt danh mục hàng hoá miễn thuế thì cơ quan hải quan sẽ giải quyết miễn thuế theo danh mục đã được xét duyệt (nếu doanh nghiệp chưa nhập khẩu thì nhập khẩu từ đầu hoặc mới nhập khẩu một phần thì được nhập khẩu tiếp phần còn lại theo đúng quy định ưu đãi thuế tại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư). Trường hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt danh mục hàng hoá miễn thuế thì doanh nghiệp tự xác định, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng thuộc diện được miễn thuế theo đúng quy định tại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Nếu phát hiện kê khai không đúng thì sẽ bị truy thu thuế và xử lý theo quy định của pháp luật.
6/ Căn cứ để xác định những dự án được cấp phép kể từ ngày 1/1/2006 đến trước ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thuộc dự án khuyến khích đầu tư là Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ.
7/ Đối với Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu (đối với tạm nhập, tái xuất), tái nhập khẩu (đối với tạm xuất, tái nhập), đã đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 59/2007/TT-BTC |
Hanoi, June 14, 2007 |
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF IMPORT TAX AND EXPORT TAX AND ADMINISTRATION OF TAXES ON IMPORTS AND EXPORTS
Pursuant to June 14, 2005 Law No. 45/2005/QH11 on Import Tax and Export Tax;
Pursuant to June 29, 2001 Customs Law No. 29/2001/QH10 and June 14, 1005 Law No. 42/2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/2006/QH11 on Tax Administration;
Pursuant to the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, detailing the implementation of the Law on Import Tax and Export Tax;
Pursuant to the Government’s Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005, detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures, inspection and supervision;
Pursuant to the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government’s Decree No. 66/2002/ND-CP of July 1, 2002, on luggage quotas for persons on entry or exit and gifts and donations eligible for tax exemption;
The Ministry of Finance guides the implementation of import tax and export tax and administration of taxes on imports and exports as follows:
Except for those specified in Section II, Part A of this Circular, goods in the following cases are liable to import tax or export tax.
1. Goods imported or exported through Vietnam’s border gates or border, including goods imported or exported through road or waterway border gates, seaport, airport or transnational railway checkpoints, international posts and other places for customs clearance established under decisions of competent state agencies.
2. Goods brought from the domestic market into non-tariff zones and vice versa.
3. Other traded or exchanged goods that are considered imports or exports.
Goods in the following cases are not liable to import tax or export tax:
1. Goods transited or transported by border-gate transfer through Vietnam’s border gates or border under the customs law.
2. Humanitarian aid goods, non-refundable aid goods provided by foreign governments, United Nations organizations, inter-governmental organizations, international organizations, foreign non-governmental organizations (NGOs), foreign economic organizations or individuals to Vietnam and vice versa, for socio-economic development or other humanitarian purposes, under official documents between the two sides which are approved by competent authorities; humanitarian aid and emergency relief for overcoming consequences of wars, natural disasters or epidemics.
3. Goods exported from non-tariff zones to abroad; goods imported from abroad into non-tariff zones and for use within these zones only; goods brought from one non-tariff zone to another.
4. Exported petroleum liable to the State’s royalties tax.
Procedures and dossiers applicable to the above cases comply with the provisions of the Customs Law, documents detailing and guiding the implementation of the Customs Law and other relevant documents.
III. TAXPAYERS; SUBJECTS AUTHORIZED TO PAY TAX, GUARANTEEING TAX PAYMENT OR PAYING TAX ON OTHERS’ BEHALF, BELOW COLLECTIVELY REFERRED TO AS TAXPAYERS:
1. Taxpayers for imports or exports include:
1.1. Owners of imports or exports.
1.2. Organizations entrusted to import or export.
1.3. Individuals having imports or exports on entry or exit; sending or receiving goods through Vietnam’s border gates or border.
2. Subjects authorized to pay tax, guaranteeing tax payment or paying tax on others’ behalf include:
2.1. Customs procedure clearance agents, when they are authorized by taxpayers to pay tax for imports or exports.
2.2. Enterprises providing international postal or express mail services, when they pay tax on taxpayers’ behalf.
2.3. Credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions, when they provide guarantee for, or pay tax on behalf of, taxpayers under the provisions of Section IV, Part C of this Circular.
Where a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions on taxes on imports and exports different from those of this Circular, the provisions of that treaty prevail.
V. TAX ON GOODS PURCHASED, SOLD OR EXCHANGED BY BORDER INHABITANTS:
Goods purchased, sold or exchanged by border inhabitants within certain quotas are exempt from import tax and export tax. Their extra-quota quantities are taxed.
Tax-free quotas of goods purchased, sold or exchanged by border inhabitants comply with current provisions of a Prime Minister decision.
VI. EXCHANGE RATES FOR TAXABLE-VALUE DETERMINATION, TAX PAYMENT CURRENCY:
1. The exchange rate between Vietnam dong and a foreign currency used for determining the taxable value is the average transaction exchange rate on the inter-bank foreign exchange market announced by the State Bank of Vietnam at the time of tax calculation, published daily on Nhan Dan (People) newspaper and the website of the State Bank of Vietnam. On a day when Nhan Dan newspaper is not published or is published without exchange rate information or no exchange rate information is posted on the website or reaches the border gate, the preceding day’s exchange rate already used for tax calculation will be used.
If a taxpayer makes declaration before the date of registration of the customs declaration, the exchange rate for tax calculation is that applied on the date of declaration, provided that date preceeds not more than three days the date of registration of the customs declaration.
For a foreign currency for which the average transaction exchange rate on the inter-bank foreign exchange market has not yet been announced by the State Bank of Vietnam, its exchange rate may be determined on the basis of the US dollar (USD)-Vietnam dong (VND) exchange rate and the exchange rate between the USD and that foreign currency announced by the State Bank of Vietnam at the time of tax calculation.
2. Tax payment currency: Import tax and export tax are paid in Vietnam dong or a freely convertible foreign currency. That foreign currency must be converted into VND at the average transaction exchange rate on the inter-bank foreign exchange market announced by the State Bank of Vietnam at the time of tax calculation.
VII. TAX ADMINISTRATION PRINCIPLES:
Administration of taxes on imports and exports must be conducted in a public, transparent and equal manner, ensure lawful rights and benefits of taxpayers, be based on the evaluation of taxpayers’ tax law observance, and give priority and create favorable conditions for taxpayers with good tax law observance records.
Taxpayers with good tax law observance records are goods owners that have well observed the customs law and owe no overdue tax amounts or no fines for late tax payment at the time of registration of customs declarations.
Goods owners with good customs law observance records shall comply with the guidance in the Ministry of Finance’s Circular guiding customs procedures, customs inspection and supervision.
1. Tax dossiers referred to in this Circular include dossiers for tax declaration, tax exemption, consideration of tax exemption, reduction or refund, remission of outstanding tax or fine amounts, extension of tax payment time limit or retrospective collection of tax.
2. If copies or Vietnamese translations are required in tax dossiers guided in this Circular, taxpayers or their authorized representatives shall certify true copies or verbatim translations of original papers, append their signatures and seals on those copies or translations, and bear responsibility before law for their legality.
3. Apart from papers to be submitted according to regulations, taxpayers shall enclose with their tax dossiers lists of dossier documents.
TAX BASES, TAX CALCULATION METHODS
I. GOODS SUBJECT TO THE APPLICATION OF AD VALOREM TAX RATES:
1. Import tax and export tax bases:
1.1. Quantity of imports or exports:
The quantity of imports or exports used as a tax base is the actually imported or exported quantity of each goods item.
1.2. Taxable value complies with the guidance in the Ministry of Finance’s Circular guiding the customs valuation of imports and exports.
1.3. Tax rates:
1.3.1. Export tax rates: Export tax rates for exports are specified for every goods item in the Export Tariff promulgated by the Minister of Finance.
1.3.2. Import tax rates: Import tax rates for imports, which are specified for every goods item, include preferential tax rates, particularly preferential tax rates and ordinary tax rates:
1.3.2.1. Preferential tax rates are applicable to imports originating from countries or groups of countries or territories which grant most-favored-nation treatment in trade relations with Vietnam (these countries, groups of countries and territories are announced by the Ministry of Trade). Preferential tax rates are specified for every goods item in the Preferential Import Tariff promulgated by the Minister of Finance. Taxpayers shall declare the origin of goods by themselves and be held responsible before law for the origin of goods.
1.3.2.2. Particularly preferential tax rates are specified for every goods item in the Minister of Finance’s decisions and guided in the Ministry of Finance’s Circular No. 45/2007/TT-BTC of May 7, 2007.
1.3.2.3. Ordinary tax rates are applicable to imports originating from countries, groups of countries or territories which do not grant most-favored nation treatment or special import tax preferences to Vietnam. The uniformly applied ordinary tax rate is equal to 150% of the preferential tax rate of each goods item specified in the Preferential Import Tariff.
Ordinary tax rate = Preferential tax rate x 150%
The classification of goods for the purpose of determining different tax rates stated at Point 1.3 of Section I must adhere to the goods classification principles and comply with the Ministry of Finance’s Circular guiding classification of imports and exports and other current relevant documents.
1.3.3. Apart from being taxed under Points 1.3.2.1, 1.3.2.2 and 1.3.2.3 of this Section, if goods are excessively imported into Vietnam, are subsidized or dumped, or there is discrimination against Vietnamese exports, anti-dumping tax, anti-subsidy tax, anti-discrimination tax or safeguard tax shall be imposed on these goods in accordance with separate guiding legal documents.
2. Import tax and export tax calculation methods:
On the basis of the actually imported or exported quantity of each goods item stated in the customs declaration, the taxable value and the tax rate of the goods item concerned, the payable tax amount is determined according to the following formula:
Actually imported or
Payable exported quantity Taxable Tax rate of
import tax = of units of each goods x value of each x the goods
or export tax item specified in unit of goods item concerned
the customs declaration
If the actually imported or exported quantity of goods is different from that indicated in the commercial invoice due to the characteristics of goods in compliance with the delivery conditions and payment conditions stated in the goods sale and purchase contract, the payable import tax or export tax amount shall be determined on the basis of the value actually paid for the imports or exports and the tax rate of the goods item concerned.
Example: In a commercial invoice of petrol-importing enterprise A, the value actually paid for an imported lot of petrol is: 100 liters of petrol x VND 6,000/liter = VND 600,000. However, upon customs clearance, the actually imported volume of petrol is 95 liters in compliance with the delivery and payment conditions stated in the goods sale and purchase contract. In this case, the payable import tax amount shall be determined on the basis of the amount of VND 600,000 actually paid for the imported lot of petrol and the import tax rate of petrol.
II. GOODS SUBJECT TO SPECIFIC TAX:
1. Import tax or export tax bases:
1.1. Quantity of imports or exports:
The quantity of imports or exports used as a tax base is the actually imported or exported quantity of each goods item on the list of goods subject to specific tax.
1.2. Level of specific tax per unit of goods
2. Import tax or export tax calculation method:
The amount of specific tax payable for goods subject to specific tax shall be determined according to the following formula:
Actually imported Level
Payable or exported quantity of of specific
import or export = units of each goods item x tax per
tax amount written in the customs unit of
declaration goods
1. Principles for tax declaration and payment are defined in Article 4 of the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of the Law on Tax Administration (below referred to as Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007).
2. Tax declaration dossiers:
2.1. Tax declaration dossiers for imports or exports are customs dossiers specified by the customs law.
2.2. In the following specific cases, a tax declaration dossier must additionally contain:
- Written declaration of the value of imports, for imports subject to value declaration: one original;
- Certificate of origin (C/O) of goods eligible for particular preferences, for goods eligible for particularly preferential import tax rates: one original;
- Depending on specific cases of import of machinery, equipment, means of transport not liable to value-added tax (VAT) specified at Point 4, Article 4 of the Government’s Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003, detailing the implementation of the VAT Law, one of the following papers is additionally required:
+ Contract winning notice and contract on sale of goods to enterprises according to bidding results (the contract-winning notice clearly states that payable goods prices are VAT-exclusive), for goods not liable to VAT and imported by the contract winner;
+ Financial leasing contract, for financial leasing companies importing goods for the financial leasing purpose;
+ A competent agency’s document assigning tasks to organizations to carry out programs, projects or schemes on scientific research and technological development or a scientific and technological contract between the contracting parties, for goods imported for scientific research and technological development purposes;
+ Certification by the director of the enterprise or the head of the scientific research agency of different kinds of imports to be used as fixed assets, used directly in scientific research and technological development activities or petroleum field exploration and development; or for imports being special-use aircraft parts.
Particularly for aircraft, drill platforms or ships that cannot be manufactured at home and are hired from foreign countries for use in production or business and not liable to VAT, hirers are required to produce only hire contracts signed with foreign parties to customs offices.
These imports that cannot be manufactured at home and need to be imported are determined on the basis of the list of machinery, equipment, special-use means of transport, construction materials, supplies and spare parts that can be manufactured at home promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
- For goods eligible for exemption from import tax or export tax, the guidance at Point 2, Section I, Part D of this Circular must be complied with.
3. Time limit and place of submission of tax declaration dossiers; receipt, examination and processing of tax declaration dossiers:
The time limit and place of submission of tax declaration dossiers; receipt, examination and processing of tax declaration dossiers are those applicable to customs dossiers.
4. Supplementation of tax declaration dossiers:
4.1. Cases of supplementation:
Cases of supplementation of tax declaration dossiers for imports and exports are specified in Clause 2, Article 34 of the Law on Tax Administration.
4.2. Supplemented contents:
Contents supplemented to tax declaration dossiers for imports and exports include:
4.2.1. Additional documents and information to serve as a basis for determination of tax calculation factors and bases or identification of tax-free objects or objects eligible for tax exemption, tax reduction or tax refund consideration.
4.2.2. Additional declaration of payable tax amounts, paid tax amounts, outstanding tax amounts to be paid or overpaid tax amounts (if any), late tax payment fine amounts for each goods item and the whole customs declaration; guarantee before law for the accuracy and legality of additionally declared documents and vouchers.
- If the additional declaration leads to an increase in payable tax amounts, taxpayers shall determine by themselves late payment fine amounts on the basis of late paid tax amounts, number of days of late payment and fine levels specified in Article 106 of the Law on Tax Administration. If taxpayers cannot determine by themselves or determine inaccurately late payment fine amounts, customs offices shall determine and notify taxpayers of those amounts.
- If the additional declaration leads to a decrease in payable tax amounts, taxpayers may have the decreased tax amounts offset after they pay tax amounts and fines (if any) according to Article 45 of the Law on Tax Administration. The offsetting is made under the guidance at Point 5, Section IV, Part E of this Circular.
4.3. Written requests for additional declaration must be made according to a set form (not printed herein).
4.4. Processing of supplemented dossiers:
Customs offices that carry out customs procedures for goods lots for which declaration dossiers are supplemented shall receive and examine supplemented dossiers and notify examination results to taxpayers:
- Within eight working hours for taxpayers that detect by themselves errors in their submitted dossiers and make additional declaration to customs offices before the actual inspection of goods or issuance of a decision on exemption from actual inspection of goods.
- Within five working days from the date of receipt of supplemented dossiers for other cases.
The time for calculating import tax or export tax is the date taxpayers register their customs declarations. The import tax or export tax is calculated on the basis of the tax rate, taxable value and tax calculation exchange rate at the time of tax calculation. Where a taxpayer makes electronic declaration, the time of tax calculation must comply with regulations on e-customs procedures.
For imports or exports for which a single customs declaration form is registered for multiple importations or exportations, import tax or export tax is calculated on the basis of the tax rate, taxable value and tax calculation exchange rate applied on the date of importation or exportation, and the actually imported or exported quantity of each goods item.
1. Export tax payment time limit:
For exports, this time limit is 30 (thirty) days from the date taxpayers register their customs declarations.
2. Import tax payment time limit:
2.1. For imported consumer goods on the list of consumer goods published by the Trade Ministry, tax must be fully paid before receipt of goods, except for the following cases:
2.1.1. If taxpayers have their payable tax amounts guaranteed, the tax payment time limit is the guarantee duration, which, however, must not exceed 30 days from the date taxpayers register their customs declarations.
The guarantee shall comply with the guidance in Section IV of this Part.
2.1.2. If consumer goods on the list of consumer goods published by the Trade Ministry are imported in direct service of security, defense, scientific research or education and training, and are eligible for import tax exemption consideration, the tax payment time limit is 30 days from the date taxpayers register their customs declarations.
If goods, through inspection, are identified to be ineligible for tax exemption consideration, taxpayers shall re-declare and re-calculate tax and late tax payment fine amounts (if any) within the tax payment time limit for consumer goods specified at Point 2.1 of this Section.
2.2. Import tax payment time limit for taxpayers that with good tax law observance records:
2.2.1. For supplies or raw materials imported for direct use in the production of exports (including also consumer goods on the list of consumer goods published by the Trade Ministry), the tax payment time limit is 275 (two hundred seventy five) days from the date taxpayers register their customs declarations.
2.2.1.1. The condition for application of the 275-day tax payment time limit, apart from tax declaration dossiers stated at Point 2, Section I of this Part, is taxpayers’ written registrations of supplies and raw materials imported for direct production of exports;
For some special cases in which the production cycle or the cycle of reservation of supplies and raw materials is longer than 275 days, the tax payment time limit may be longer than 275 days. The extended time limit must not exceed the time limit for goods delivery stated in the contracts for export of products produced from imported raw materials and supplies for which extension of the tax payment time limit is requested or must not exceed the production cycle.
The condition for application of the 275-day-plus tax payment time limit, apart from tax declaration dossiers guided at Point 2, Section I of this Part, is the submission by taxpayers to local customs departments where import customs declarations of raw materials and supplies are registered of the following papers:
+ Written request for application of the 275-day-plus tax payment time limit for each specific case suitable to the actual reservation of raw materials and supplies, clearly stating the reason for the time limit extension, the tax amount for which extension is requested, the requested extension, description of the production process and duration, and commitment on the accuracy of the declared contents: one original;
+ Written registration of imported supplies and raw materials for direct use in production of exports: one original;
Local customs departments where import customs declarations of raw materials and supplies are registered shall receive and examine dossiers and process them as follows:
If dossiers are complete and submitted by eligible subjects, they shall propose a solution and transfer the dossiers to the General Department of Customs for consideration and decision on tax payment time limit extension.
If it is necessary to check and verify the actual production cycle or the cycle of reservation of supplies and raw materials, the General Department of Customs shall assign local Customs Departments to coordinate with tax agencies and concerned agencies in doing so and reporting to the General Department of Customs before making written official replies. The verification must be recorded in writing, clearly describing the cycle of producing products from raw materials and supplies for which extension of the tax payment time limit is requested.
2.2.1.2. If taxpayers only export their goods or fail to export their goods after the tax payment time limit, they shall be handled as follows:
- For the quantity of raw materials and supplies imported for use in the production of products which, however, are not exported, the tax payment time limit must be recounted to be 30 days from the date of customs declaration registration and a late tax payment fine is imposed from the 31st day to the date of tax payment, and taxpayers shall be administratively sanctioned according to regulations.
- For the quantity of imported raw materials and supplies already used in the production of products which are actually exported after the tax payment time limit, a late tax payment fine is imposed from the date following the expiration of the tax payment time limit to the date of actual exportation or the date of tax payment (if tax is paid before the date of actual exportation).
If a taxpayer is eligible for the application of the tax payment time limit of 275 or more days but fails to export their products or export them after the expiration of the tax payment time limit, the taxpayer shall pay tax (if exporting products after the tax payment time limit, the taxpayer shall pay tax upon the expiration of the applicable tax payment time limit and may get the paid tax amount refunded upon the actual exportation of products) and be fined as specified above.
2.2.2. For goods traded by the mode of temporary export for re-import or temporary import for re-export, the tax payment time limit is 15 (fifteen) days from the date of expiration of the time limit for temporary export for re-import or temporary import for re-export (applicable also to cases of permitted extension).
If a taxpayer eligible for the application of the tax payment limit for goods traded by the mode of temporary export for re-import fails to export its goods or exports its goods after the expiration of the tax payment time limit, he/she/it shall be handled as follows:
- If goods are not exported, the tax payment time limit must be re-counted as for consumer goods on the list of consumer goods published by the Trade Ministry or is 30 days from the date of customs declaration registration as for other goods and the taxpayer shall be fined for late payment or administratively sanctioned according to regulations;
- If goods are exported after the expiration of the tax payment time limit, the late tax payment fine is imposed from the date following the expiration of the tax payment time limit to the date of actual exportation or the date of tax payment (if tax is paid before the date of actual exportation).
2.2.3. For other cases of imports (including those on the list of consumer goods published by the Ministry of Trade but used as supplies or raw materials directly for production) other than the two cases specified at Points 2.2.1 and 2.2.2 above, the tax payment time limit is 30 (thirty) days from the date taxpayers register their customs declarations.
2.3. Import tax payment time limits for taxpayers with poor tax law observance records:
2.3.1. If payable tax amounts are guaranteed by a credit institution or another organization operating under the Law on Credit Institutions, the tax payment time limit is the guarantee duration which must, however, not exceed the time limit specified for each case stated at Point 2.2 of this Section.
The guarantee must comply with the guidance in Section IV of this Part.
2.3.2. If their payable tax amounts are not guaranteed by a credit institution or another organization operating under the Law on Credit Institutions, taxpayers shall pay tax in full before receiving goods.
2.3.3. For goods that are imported in direct service of security, defense, scientific research, education and training and eligible for import tax exemption consideration, the tax payment time limit is 30 days from the date taxpayers register their customs declarations.
If goods are determined, through inspection, to be ineligible for tax exemption consideration, taxpayers shall re-declare and re-count the tax payment time limit as for consumer goods and pay a fine for the late tax payment period counting from the date of receipt of goods to the date of tax payment.
3. Tax payment time limits for imports or exports in other cases:
3.1. For goods imported or exported without goods sale and purchase contracts; goods imported or exported by border inhabitants, tax must be fully paid before goods are exported to abroad or imported into Vietnam.
3.2. If imports or exports still under customs supervision are temporarily seized by a competent state agency for investigation and handling, the tax payment time limit for each kind of goods complies with the provisions of Points 1 and 2 of this Circular and is counted from the date the competent state agency issues a document permitting the release of the temporarily seized goods.
3.3. For imports or exports for which a single customs declaration is registered for multiple importations or exportations, the tax payment time limit for each date of actual importation or exportation of goods complies with the provisions of Points 1 and 2 of this Section.
3.4. If technical standard, quality, quantity or kind appraisal is required to assure accurate tax calculation (such as determination of the appellation of the goods item and its code according to the import tax tariff, the quality, quantity, technical standards, the condition of imported goods (old or new)…), taxpayers shall still pay tax according to their declarations registered with customs offices; meanwhile, customs offices shall notify taxpayers of the appraisal reasons, and if the appraisal results are different from taxpayers’ declarations, thus leading a change in payable tax amounts, taxpayers shall pay tax according to appraisal results.
Appraisal expenses must be paid by customs offices in case appraisal results are different from customs offices’ conclusions or by taxpayers in case appraisal results are similar to customs offices’ conclusions.
3.5. Tax payment time limit for cases of tax assessment by customs offices:
- For goods after customs clearance: For differences between tax amounts assessed by customs offices and those calculated and declared by taxpayers themselves when carrying out customs procedures, the tax payment time limit is 10 (ten) days from the date the customs offices sign tax assessment documents.
- For goods before customs clearance: For differences between tax amounts assessed by customs offices and those calculated and declared by taxpayers themselves when carrying out customs procedures, the tax payment time limit for each specific case complies with the guidance at Points 1 and 2 of this Section.
IV. GUARANTEE FOR PAYABLE TAX AMOUNTS:
1. If a taxpayer has his/her payable tax amount guaranteed by a credit institution or another organization operating under the Law on Credit Institutions, the tax payment time limit is the guarantee duration which must, however, not exceed the tax payment time limit for each case guided in Section III above and the guarantee document of that institution or organization must be submitted to the customs office.
1.1. A guarantee document must be the original and have the following principal contents:
- Name, tax identification number, address, telephone number and facsimile number of the guaranteed taxpayer and the guaranteeing organization;
- Guarantee purpose;
- Guaranteed customs declaration or serial numbers of contracts, invoices and bills of lading, for guarantees provided before customs procedures are carried out;
- Date of guarantee provision and guaranteed amount;
- Commitment of the guaranteeing organization, clearly stating its full responsibility for payment of tax and late tax payment fine for the taxpayer in case the taxpayer fails to fully pay tax within the tax payment time limit.
- Guarantee duration.
1.2. Upon the expiration of the guarantee duration in case this duration is shorter than the tax payment time limit or upon the expiration of the tax payment time limit in case the guarantee duration is equal to or longer than the tax payment time limit, if the taxpayer fails to fully pay tax, the guaranteeing organization shall pay the tax and late tax payment fine amounts (if any) on behalf of the taxpayer. The late tax payment duration is counted from the date of expiration of the guarantee duration or the date of expiration of the tax payment time limit, as the case may be.
V. PLACES AND MODES OF TAX PAYMENT:
1. Taxpayers shall pay tax for imports or exports directly into the State Treasury or through commercial banks, credit institutions and other service organizations defined in Article 44 of the Law on Tax Administration.
2. If taxpayers pay tax in cash but the State Treasury does not organize tax collection in cash at places where customs procedures are carried out, customs offices where customs declarations are registered shall collect tax amounts from taxpayers and remit all collected tax amounts into the State Treasury according to regulations.
3. If at the time of customs declaration registration, taxpayers owe tax and fine amounts to other customs offices and wish to pay those amounts at customs offices where they are carrying out customs procedures, they shall declare and pay tax by themselves to customs offices.
4. The State Treasury, commercial banks, credit institutions and other service organizations shall issue state budget remittance papers made according to a form set by the Ministry of Finance to taxpayers.
Customs offices shall issue tax receipts made according to a form set by the Ministry of Finance to taxpayers in case they collect tax in cash.
5. The State Treasury, commercial banks, credit institutions and other service organizations shall remit tax amounts collected from taxpayers into the state budget within 8 (eight) working hours after the collection. In case of collection of tax in cash in remote and deep-lying areas, islands, areas difficult to access, the time limit for remitting tax amounts into the state budget is 5 (five) working days after those amounts are collected from taxpayers.
VI. ORDER OF PAYING TAX AMOUNTS:
1. Taxpayers are obliged to pay tax amounts in the order specified in Article 45 of the Law on Tax Administration.
- The priority order of paying tax amounts is outstanding tax amounts, tax amounts to be retrospectively collected, tax amounts due and fine amounts, in case a taxpayer has all these amounts.
- If a taxpayer owes only one kind of tax amounts, he/she shall pay them in a temporal order, e.g., amounts arising earlier must be paid first, amounts arising later paid subsequently.
2. The State Treasury and customs offices shall exchange information on the collection of tax and fine amounts in order to determine the priority order and collect those amounts in that order, specifically as follows:
2.1. Customs offices shall monitor tax amounts owed by taxpayers, guide taxpayers in paying these amounts in the priority order, and build a database for reference and tax payment by taxpayers in the priority order.
2.2. Based on taxpayers’ tax payment receipts, the State Treasury shall account paid tax amounts as state budget revenues and supply receipts and detailed information on paid tax amounts to customs offices for monitoring and management.
2.3. If taxpayers pay tax amounts not in the priority order, customs offices shall make and send orders on adjustment of collected tax amounts to the State Treasury for adjustment, and concurrently notify taxpayers of adjusted tax and fine amounts.
2.4. If taxpayers fail to specify amounts paid for each kind of tax amount in tax payment receipts, customs offices shall account the collected tax amounts in the priority order and concurrently notify them to the State Treasury for accounting of state budget revenues and to taxpayers.
3. When the Ministry of Finance promulgates new regulations on tax payment into customs offices’ state budget revenue accounts at the State Treasury, the payment and accounting of tax amounts of taxpayers and the remittance of paid tax amounts into the state budget must comply with these new regulations.
1. Cases of tax assessment:
Customs offices shall make tax assessment only for the cases specified in Article 39 of the Law on Tax Administration; Articles 25 and 26 of Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007.
2. Principles for tax assessment:
Tax assessment must adhere to the principles specified in Article 36 of the Law on Tax Administration.
3. Tax assessment bases:
Bases for customs offices to assess tax are taxable quantity and value; origin of goods; import tax, export tax, special consumption tax and value-added tax rates, exchange rate for tax calculation of actually imported or exported goods; prescribed tax calculation methods and other information and databases specified in Article 27 of Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007.
4. Tax assessment procedures and order:
4.1. Tax assessment for imports and exports shall be made in the course of carrying out customs procedures or after the customs clearance of goods, aiming to assess the total payable tax amount of each goods item or customs declaration, or to assess every relevant factor serving as a basis for determination of the total payable tax amount of each goods item or customs declaration.
4.2. Upon tax assessment, customs offices shall give taxpayers written notices on assessed factors and tax assessment results, made according to a set form (not printed herein). For goods which have gone through customs clearance and for which taxpayers have paid declared tax amounts, customs offices shall issue decisions on retrospective collection of tax or decisions on tax refund.
4.3. Taxpayers shall pay tax amounts assessed by customs offices. If disagreeing with tax amounts assessed by customs offices, taxpayers shall still pay those tax amounts but may request the customs offices to give explanations or may lodge complaints or institute legal actions against the tax assessment under the provisions of law on complaints and denunciations.
4.4. If tax amounts assessed by customs offices are higher than those which taxpayers must pay according to regulations, customs offices shall refund overpaid tax amounts and pay compensations for damage under complaint settlement decisions of competent state agencies or judgments or rulings of courts.
TAX EXEMPTION, CONSIDERATION OF TAX EXEMPTION, TAX REDUCTION
1. Objects eligible for tax exemption:
Goods imported or exported in the following cases are exempt from import tax or export tax:
1.1. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs, exhibitions or product displays; machinery, equipment and professional equipment temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import in service of conferences, seminars, scientific research, sport competitions, cultural performances, art performances, medical examination and treatment… within a period of 90 days or less (excluding machinery and equipment temporarily imported for re-export eligible for consideration of tax refund specified at Point 9, Section I, Part E of this Circular). At the end of trade fairs, exhibitions or product displays or events as provided for by law, temporarily exported goods must be re-imported into Vietnam or temporarily imported goods must be exported abroad.
1.2. Goods being movables brought by Vietnamese or foreign organizations or individuals into Vietnam or abroad within prescribed quotas, including:
1.2.1. Movables brought into Vietnam by foreign organizations or individuals that they are permitted to reside or work in Vietnam at the invitation of competent state agencies or brought abroad upon the end of their residence or working period in Vietnam;
1.2.2. Movables brought by Vietnamese organizations or individuals that are permitted to go abroad on business or working missions and brought back into the country at the end of their business or working period.
1.2.3. Movables brought into Vietnam by overseas Vietnamese families or individuals that are permitted to permanently reside in Vietnam or brought abroad by Vietnamese families or individuals that are permitted to permanently reside in foreign countries; movables brought into Vietnam by foreigners that are permitted to permanently reside in Vietnam or brought abroad by foreigners that are permitted to permanently reside in foreign countries;
Particularly for cars and motorbikes currently used by families or individuals that are permitted to permanently reside in Vietnam, each family is entitled to exemption from import tax on only one car and one motorbike.
1.3. Goods imported or exported by foreign organizations or individuals that enjoy diplomatic privileges and immunities in Vietnam must comply with the provisions of the Ordinance on Privileges and Immunities for Diplomatic Missions, Consulates and Representative Offices of International Organizations, and documents detailing and guiding the implementation of this Ordinance.
1.4. Goods imported for export processing for foreign parties under signed processing contracts are exempt from import tax and products which are exported back to foreign parties are exempt from export tax. Goods exported to abroad for processing for Vietnamese parties under signed processing contracts are exempt from export tax and post-processing products are liable to import tax (excluding the value of supplies and raw materials exported abroad for processing under signed processing contracts; import tax rates are those applicable to imported post-processing products; and the origin of products is the country where processing is undertaken), including:
- Raw materials imported or exported for processing;
- Supplies imported or exported for use in the production or processing (papers, chalk, painting brushes, markers, clothe pins, printing ink, glue brushes, screen-printing frames, erasing crepe, varnishes...), if enterprises can set their consumption norms and wastage ratios;
- Goods imported or exported for use as processing samples;
- Machinery, equipment imported or exported in direct service of processing as agreed in processing contracts. Upon the expiration of the processing contracts, they must be re-exported or re-imported; otherwise, they must be declared for tax payment according to regulations;
- Processed products exported back to foreign parties (if liable to export tax);
- Finished products imported for affixation to processed products or packing together with processed products into complete goods for export are exempt from tax like raw materials or supplies imported for processing, if they satisfy the following conditions: (i) They are expressed in the processing contracts or annexes thereto; (ii) the table of norms of imported raw materials and supplies used for the processing purpose must contain the norms of these finished products; and (iii) they are managed like raw materials or supplies imported for processing.
- Components and spare parts imported for warranty for exported products.
Directors of processing enterprises shall bear responsibility for use norms, consumption norms and wastage ratios (below referred to as consumption norms) of goods imported for the processing purpose. If committing violations, they shall be handled according to law provisions.
Machinery, equipment, raw materials, supplies, processed products paid by foreign parties as processing charges, are, when imported, liable to import tax according to regulations.
1.5. Imported or exported goods within tax-free luggage quotas of people on entry or exit. Tax-free quotas are prescribed as follows:
1.5.1. For people on exit: Except for articles on the list of goods banned from export or subject to conditional export, other goods items belonging to the luggage of people on exit are not subject to any limits.
1.5.2. Tax-free luggage quotas for people on entry (applicable to each person per entry):
Ordinal number |
Articles, items |
Quota |
Note |
1 |
Alcohol, alcoholic drinks: - Alcohol of alcoholic strength by volume of 22% or more - Alcohol of alcoholic strength by volume of under 22% - Alcoholic drinks, beer |
1.5 liters 2.0 liters 3.0 liters |
Under-18 people are not entitled to this quota |
2 |
Cigarettes: - Cigarettes - Cigars - Tobacco shreds |
400 cigarettes 100 cigars 50 grams |
Under-18 people are not entitled to this quota |
3 |
Tea, coffee: - Tea - Coffee |
5 kg 3 kg |
Under-18 people are not entitled to this quota |
4 |
Clothes, personal effects |
|
In quantities appropriate to trip purpose |
5 |
Articles other than those stated above in 1, 2, 3 and 4 (not on the list of goods banned from import or subject to conditional import) |
|
Total value must not exceed VND5,000,000 (five million) |
For goods imported in excess of tax-free quota, tax must be paid for excessive quantities. If the total tax amount payable for the excessive portion is under VND 50,000, it is exempt. If their luggage consists of many articles, people on entry may choose articles for tax payment.
1.6. Goods imported for creation of fixed assets of projects eligible for investment promotion specified in List A or B in Appendix I or II to the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law, or ODA-funded investment projects, including:
1.6.1. Equipment and machinery.
1.6.2. Special-use means of transported included in technological lines, with certifications of the Ministry of Science and Technology; workers-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway crafts.
1.6.3. Components, details, detached parts, fittings, molds and accessories accompanying equipment, machinery or special-use means of transport specified at Points 6.1 and 6.2 of this Section for synchronous assembly or use.
1.6.4. Raw materials and supplies used for the manufacture of equipment or machinery included in technological lines or components, details, detached parts, fittings, molds and accessories accompanying equipment, machinery or special-use means of transport specified at Points 1.6.1 of this Section for synchronous assembly or use.
1.6.5. Construction supplies which cannot be made at home.
1.7. Plant varieties and livestock breeds permitted to be imported for the execution of investment projects in agriculture, forestry or fisheries.
1.8. Goods imported by BOT enterprises and sub-contractors for the execution of BOT, BTO or BT projects, including:
1.8.1. Equipment and machinery imported for the formation of fixed assets (including equipment, machinery and spare parts used for survey, designing and construction activities).
1.8.2. Special-use means of transport included in technological lines which are imported for the formation of fixed assets, with certifications of the Ministry of Science and Technology; workers-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway crafts.
1.8.3. Components, details, detached parts, fittings, molds and accessories accompanying equipment, machinery or special-use means of transport or vehicles for synchronous assembly mentioned at this Point, including those used for replacement, warranty and maintenance in the course of operation of works.
1.8.4. Raw materials and supplies imported for the execution of BOT, BTO and BT projects, including those used for production or operation of works.
1.9. The exemption from import tax for imported goods specified at Points 1.6, 1.7 and 1.8 of this Section also applies to cases of expansion of projects’ operation scale and replacement and renewal of technologies.
1.10. First-time tax exemption is granted to imported equipment on the list in Appendix III to the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, for the formation of fixed assets of projects eligible for investment promotion and ODA-funded investment projects on hotels, office buildings, apartments for lease, dwelling houses, trade centers, technical service centers, golf courses, tourist resorts, sport complexes, entertainment and amusement centers, medical examination and treatment, training, cultural, financial, banking, insurance, audit and consultancy service establishments.
1.11. Tax exemption is granted to goods imported in service of oil and gas activities, including:
1.11.1. Equipment, machinery, special-use means of transport necessary for oil and gas activities, with certifications of the Ministry of Science and Technology; workers-transporting vehicles, including cars of 24 seats or more and waterway crafts, including components, details, knocked down parts, fittings, spare parts, molds and accessories accompanying the aforesaid equipment, machinery or special-use means of transport for synchronous assembly or use.
1.11.2. Supplies necessary for oil and gas activities which cannot be made at home.
1.11.3. Medical equipment and first aid medicines for use on drilling platforms and floating structures, with certifications of the Ministry of Health.
1.11.4. Office equipment in service of oil and gas activities.
1.11.5. Other goods temporarily imported for re-export in service of oil and gas activities.
If goods specified at Point 1.11 of this Section are imported by sub-contractors, other organizations or individuals, including direct import, entrusted import, bidding, lease for sublease, etc., for supply to organizations or individuals engaged in prospecting, exploring and exploiting oil and gas under oil and gas service contracts or goods supply contracts, they are also exempt from import tax.
Upon the expiration of goods supply contracts or service provision contracts, sub-contractors or other organizations and individuals shall make settlement with customs offices which have carried out import tax exemption procedures and notify organizations or individuals engaged in prospecting, exploring and exploiting oil and gas of the quantities and values of goods already exempted from import tax. For the quantities of goods exempted from import tax which are not used for oil and gas prospecting, exploration and exploitation, import tax shall be retrospectively collected under the provisions of this Circular.
1.12. Shipbuilding establishments enjoy export tax exemption for exported sea-going ship products and import tax exemption for machinery and equipment imported for the formation of their fixed assets; means of transport included in technological lines, with the Ministry of Science and Technology’s certification, for the formation of their fixed assets; raw materials, supplies and semi-finished products used for shipbuilding which cannot yet be made at home.
1.13. Raw materials and supplies in direct service of production of software which cannot be made at home are exempt from import tax.
1.14. Goods imported for direct use in scientific research and technological development are exempt from import tax, including: machinery, equipment, parts, supplies, means of transport which cannot be made at home, technologies which cannot be created at home; scientific documents, books, newspapers and magazines and electronic scientific and technological information sources.
1.15. Raw materials, supplies and components imported for production under projects in the domains eligible for special investment promotion in List A in Appendix I or in geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions in Appendix II to the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22 2006; or in the domain of manufacture of mechanical, electric and electronic components and accessories, are exempt from import tax for 5 (five) years from the date of production commencement.
1.16. Raw materials, supplies and semi-finished products which cannot be made at home and imported for production under projects in the domains eligible for investment encouragement in List B in Appendix I; semi-finished products which cannot be made at home and imported for production under projects in the domains eligible for special investment promotion in List A in Appendix I or in geographical areas with extremely difficult socio-economic conditions in Appendix II to the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2005, are exempt from import tax for 5 (five) years from the date of production commencement.
1.17. Goods produced, processed, re-processed or assembled in non-tariff zones, when being imported into the domestic market, are exempt from import tax if they are not made of imported raw materials and components. If they are made of imported raw materials and components, import tax must be paid when they are imported into the domestic market: import tax rates are applied to goods items manufactured, processed, re-processed or assembled in non-tariff zones and actually imported according to the current Preferential Import Tariff (they are entitled to particularly preferential tax rates if they fully satisfy the conditions guided in the Ministry of Finance’s Circular No. 45/2007/TT-BTC of May 7, 2007). The taxable value determined on the basis of the value of the quantity of imported raw materials or components constituting the goods and the value of the quantity of imported raw materials or components comply with the provisions of the Ministry of Finance’s Circular guiding the customs valuation of imports and exports.
1.18. Machinery, equipment and means of transport imported by foreign contractors into Vietnam by the mode of temporary import for re-export in service of construction of works or projects funded with official development assistance (ODA) sources are exempt from import tax and export tax upon re-export. At the end of the period for construction of works or projects, foreign contractors shall re-export these commodities. If wishing to liquidate or sell those commodities in Vietnam instead of re-exporting them, foreign contractors shall obtain permission of a competent state agency and make declaration for payment of import tax thereon according to regulations.
Particularly for cars of less than 24 seats and vehicles designed for passenger-cum-cargo transportation and equivalent to cars of under 24 seats, the mode of temporary import for re-export is not permitted. Foreign contractors wishing to import them into Vietnam for use shall pay import tax according to regulations. After completing the construction of works, foreign contractors shall re-export imported vehicles and are entitled to refund of the paid import tax. The tax refund levels and procedures comply with the provisions of Point 9, Section I, Part E of this Circular.
For enterprises entitled to import tax exemption for goods used for the formation of fixed assets in the cases specified at Point 1 of this Section I, if they do not import goods from abroad but purchase import tax-free goods from other enterprises which are permitted to be sold on the Vietnamese market, they may receive such goods for the formation of fixed assets and are exempt from import tax, while import tax is not retrospectively collected from the enterprises selling those goods.
Organizations or individuals that win contracts for import of goods (winning bids are exclusive of import tax) to be supplied to the subjects entitled to import tax exemption specified at Points 1.6, 1.7, 1.8, 1.9, 1.10, 1.11, 1.12, 1.13, 1.14, 1.15, 1.16 and 1.17, Section I, Part D of this Circular, are also exempt from import tax on those imported goods.
2. Tax exemption dossier:
- Customs dossier according to the customs law;
- Taxpayer’s written commitment on use of goods for proper tax-exemption purposes (except for goods specified at Point 1.2 and 1.5 of this Section): one original;
- Contract winning notice enclosed with the goods supply contract (if contract-winning organizations and individuals import or entrust the import of goods), clearly stating the winning bid exclusive of import tax: one photocopy;
- For the cases eligible for tax exemption specified at Points 1.6 thru 1.17 of this Section, there must be also a list of goods exempt from import tax or export tax for the first time, enclosed with a slip for monitoring the reconciliation of goods exempt from import tax or export tax declared by the taxpayer and registered with the customs department of the locality where the enterprise’s head office is located or near the enterprise’s head office, (if there is no customs department in the locality where the enterprise’s head office is located), below referred to as local customs department: one original.
+ Registration of a list of goods exempt from import tax or export tax for the first time must be uniformly carried out as follows:
Before carrying out customs procedures for imports or exports, a taxpayer shall declare by him/her/itself and register the list with the local customs department: two originals.
To identify goods that cannot be manufactured at home, the taxpayer shall base on the list of construction materials; the list of supplies necessary for petroleum activities; the list of raw materials, supplies and semi-finished products for shipbuilding; the list of raw materials and supplies in direct service of production of software products; the list of machinery, equipment, spare parts, supplies, means of transport and technologies for use directly in scientific research and technological development; the list of raw materials, supplies and semi-finished products that can be manufactured at home, promulgated by the Ministry of Planning and Investment. To elaborate a list of goods exempt from import tax or export tax, the taxpayer shall base on the list of plant varieties and livestock breeds permitted for import, promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development; and documents guiding the detailed classification of production raw materials, supplies and components, issued by the Ministry of Trade.
Particularly for special-use means of transport included in technological chains or necessary for petroleum activities, certification of the Ministry of Science and Technology is required. For medical equipment and first-aid medicines for use in drilling platforms and floating structures, certification of the Ministry of Health is required.
+ A local customs department shall receive, register in its incoming mail book and append a certification seal on two copies of the list of tax-exempt goods made by a taxpayer, keep one copy and return another copy to the taxpayer. At the same time, it shall make a reconciliation monitoring slip in two originals (it shall keep one original and hand to the taxpayer another).
3. Procedures and order for settlement of tax exemption:
3.1. Based on the provisions on subjects eligible for tax exemption and tax exemption dossiers, taxpayers shall declare tax by themselves and submit dossiers to customs offices that carry out customs procedures.
3.2. Customs offices that carry out customs procedures shall check and compare taxpayers’ declarations with current regulations so as to grant tax exemption according to regulations.
3.2.1. If dossiers are incomplete, customs offices shall, within 3 (three) working days from the date of dossier receipt, notify taxpayers thereof for completion of dossiers, or state reasons for taxpayers’ ineligibility for tax exemption.
3.2.2. For dossiers of taxpayers ineligible for tax exemption, customs offices that carry out customs procedures shall calculate tax, notify reasons and payable tax amounts to taxpayers and impose sanctions according to current regulations.
3.2.3. For dossiers of eligible taxpayers that are complete and accurate, tax exemption shall be given within 3 (three) working days from the date of dossier receipt, and customs offices shall write in the original customs declarations kept at customs offices and those kept by taxpayers: “Goods are exempt from tax according to Point… Section… Part… of the Ministry of Finance’s Circular No... dated… (month… year…).”
- Particularly for goods exempt from import tax or export tax in the cases in which the list of goods exempt from import tax or export tax must be registered for the first time, customs offices shall also carry out the following activities:
+ Checking the registered list and the reconciliation monitoring slip produced by the taxpayer;
+ Recording in writing and signing for certification of the quantity and value of actually imported goods in the reconciliation monitoring slip, and keeping one photocopy in the import dossier;
+ When the quantity of imports or exports stated in the list is fully reconciled, the district-level Customs Sub-Department that carries out final procedures shall give certification in the reconciliation monitoring slip, and the taxpayer shall send one photocopy of the slip to the customs department where the first registration is made when all goods stated in the registered list are imported.
3.2.4. The tax exemption, tax administration and finalization for goods imported or exported under processing contracts comply with the Ministry of Finance’s separate guiding documents.
II. TAX EXEMPTION CONSIDERATION:
1. Objects eligible for tax exemption consideration:
Goods imported or exported in the following cases are considered for tax exemption:
1.1. Imports that are special-use goods for direct use in security and defense on specific lists approved by managing ministries and registered with and agreed upon by the Ministry of Finance from the beginning of the year (by March 31 at the latest the managing ministries shall register import plans).
1.2. Imports that are exclusively used in scientific research (except for the case specified at Point 1.14, Section I, Part D of this Circular) and on specific lists approved by specialized managing ministries.
1.3. Imports that are exclusively used in education and training and on a specific list approved by a specialized managing ministry.
1.4. Goods that are gifts, presents or sample goods:
Goods that are gifts, presents or sample goods and entitled to consideration of import tax or export tax exemption are goods permitted for import or export, and falling into the following specific cases and subject to the following tax exemption consideration limits:
1.4.1. For exports:
1.4.1.1. Organizations’ or individuals’ goods that are permitted for export from Vietnam as gifts and presents to organizations or individuals in foreign countries.
1.4.1.2. Foreign organizations’ or individuals’ goods that are given as gifts or presents by Vietnamese organizations or individuals when these foreign organizations or individuals enter Vietnam for working, tourism or visit to their relatives, and are permitted for export.
1.4.1.3. Vietnamese organizations’ or individuals’ goods permitted for export for display at fairs or exhibitions or for advertisement abroad, then given as gifts or presents to foreign organizations or individuals.
1.4.1.4. For organizations or individuals sent abroad by the State for working missions or study or Vietnamese people traveling abroad as tourists, apart from their personal luggage quotas upon exit, if carrying goods for use as gifts or presents to foreign organizations or individuals, they may also enjoy the quotas for export tax exemption consideration for those gifts and presents.
1.4.1.5. Sample goods that are sent by Vietnamese organizations or individuals to foreign organizations or individuals.
Goods that are gifts, presents or sample goods must not exceed VND 30 (thirty) million in value, for organizations eligible for export tax exemption consideration.
Goods that are gifts, presents or sample goods and valued at VND 1 (one) million at most for individuals or valued at over VND 1 (one) million but liable to a total tax amount of less than VND 50,000 are exempt from export tax (not required to go through procedures for export tax exemption consideration).
1.4.2. For imports:
1.4.2.1. Goods that are gifts or presents valued at VND 30 (thirty) million at most given by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations are eligible for tax exemption consideration.
Vietnamese organizations include state agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations or people’s armed forces units.
1.4.2.2. Goods that are gifts or presents given by overseas organizations or individuals to Vietnamese individuals which are valued at VND 1 (one) million at most or over VND one million but liable to the total tax amount of less than VND 50,000 are exempt from import tax (not required to go through import tax exemption consideration procedures).
For goods that are addressed as gifts to individuals but actually presented to organizations (with written certifications thereof made by those organizations) and are managed and used by those organizations, the applicable tax exemption level is the same as that set for gifts or presents given by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations.
1.4.2.3. For foreign organizations’ or individuals’ goods that are permitted for temporary import into Vietnam for participation in trade fairs or exhibitions or are imported into Vietnam for use as sample goods or for advertisement but then, instead of being re-exported, are given as gifts, presents or souvenirs to Vietnamese organizations or individuals, they may be considered for tax exemption if they are given as gifts or souvenirs to trade fair or exhibition visitors, each valued at less than VND 50,000 (fifty thousand), and the total value of the imported goods lots for use as gifts or presents does not exceed VND 10 (ten) million.
1.4.2.4. Foreign organizations’ or individuals’ goods which are permitted for import into Vietnam as prizes in sport competitions, cultural or art contests... are considered for tax exemption if each prize does not exceed VND 2 (two) million (for individuals) or VND 30 (thirty) million (for organizations) and the total value of the imported goods lots for use as prizes does not exceed the total value of prizes in kind.
1.4.2.5. Individuals on entry into Vietnam are, apart from the personal luggage quota, also exempt from import tax on goods carried along for use as gifts, presents or souvenirs valued at VND 1 (one) million at most or over VND one million but liable to the total tax amount of less than VND 50,000 (not required to go through import tax exemption consideration procedures).
1.4.2.6. For goods of subjects entitled to temporary tax exemption which are not re-exported but temporarily imported on the spot (if goods temporarily imported on the spot are goods subject to conditional import at the time of temporary import on the spot, permission of a competent state agency is required) for use as gifts or presents to Vietnamese organizations or individuals, they are exempt from import tax if they are given to organizations and valued at VND 30 (thirty) million at most and if they are given to individuals and valued at VND 1 (one) million at most or over VND one million but liable to the total tax amount of less than VND 50,000 (not required to go through import tax exemption consideration procedures).
1.4.2.7. Sample goods sent from overseas by organizations or individuals to Vietnamese organizations or individuals and vice versa are subject to tax exemption consideration quotas applicable to gifts or presents, which, if given to organizations, are valued at VND 30 (thirty) million at most or, if given to individuals, are valued at VND 1 (one) million at most or at over VND 1 (one) million but liable to the total tax amount of less than VND 50,000.
1.4.3. For goods given as gifts or presents valued in excess of the tax exemption consideration quotas prescribed above, their excessive value is liable to import tax, except for the following cases in which tax exemption is considered for the whole value of goods lots:
1.4.3.1. Gift or present recipients that are administrative or non-business units, social organizations operating with state budget funds are considered for tax exemption on a case-by-case basis if they are permitted by their superior managing agencies to receive such gifts or presents for use. In this case, the recipients shall account as an increase of budget allocation the import tax and the value of the gifts or presents, and manage and use them strictly according to current regulations on management of agencies’ properties procured with budget allocations.
1.4.3.2. Goods that are gifts or presents are used for humanitarian, charity or scientific research purpose.
1.4.3.3. Curative medicines that are sent by overseas Vietnamese to their relatives in Vietnam who are members of families with meritorious services to the revolution, war invalids or war fallen heroes or are supportless aged persons, with certifications of local administrations.
1.5. For goods imported for sale at duty-free shops: Customs offices shall manage them according to the regime of management and supervision of goods imported for duty-free sale under the Regulation on duty-free shops promulgated together with the Prime Minister’s decision currently in force.
For sales promotion goods or goods for trial use supplied free of charge by foreign parties to duty-free shops for sale together with other goods at those shops, those sales promotion goods or goods for trial use are not liable to import tax. Sales promotion goods and goods for trial use are all subject to supervision and management by customs offices like goods imported for sale at duty-free shops.
2. Tax exemption consideration dossiers:
2.1. Customs dossier defined by the customs law: one copy.
2.2. Other papers required on a case-by-case basis:
- Written request for tax exemption consideration, made by the organization or individual that uses imports or exports, clearly stating the kind of goods, value, tax amount, reason for tax exemption consideration and customs declaration. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of these kinds of goods and customs declarations related to tax exemption consideration is required together with commitment on accurate declaration, supply of proper dossiers and use of goods for proper tax exemption purpose: one original.
- Written request for tax exemption consideration, made by the managing ministry and a specific list of quantities and kinds of imports for exclusive use for security or defense purposes approved by the managing ministry, enclosed with a reconciliation monitoring slip approved by the Ministry of Finance from the beginning of the year (by March 31 at the latest, the managing ministry shall register import plans) for imports to be exclusively used in security or defense: two originals.
- Import contract or entrusted import contract (for goods in entrusted importation) or contract winning notice enclosed with the goods provision contract (for goods imported through bidding), clearly stating the import price exclusive of import tax: one copy.
- Decision on approval of a scientific research scheme and a list of goods to be imported for implementation of the scheme issued by the managing ministry for imports to be exclusively used in scientific research. For goods subject to multiple importations, a duty-free imports reconciliation monitoring slip is required: two originals.
- Decision on approval of a project on investment in equipment and a list of equipment under the project issued by the managing ministry, for imports to be exclusively used in education and training. For goods subject to multiple importations, a duty-free imports reconciliation monitoring slip is required: two originals.
- Treaty to which Vietnam is a contracting party in case of request for tax exemption consideration under a treaty: one copy.
- Notice or decision or agreement on donation of goods; written notice or agreement on sending of sample goods: one copy.
For some cases in which goods are gifts, presents or sample goods, the tax exemption consideration dossier must additionally contain the following:
+ Commune or ward People’s Committee’s written certification of family with meritorious services to the revolution, war invalid or fallen hero, supportless aged person (for the case specified at Point 1.4.3.3): one original.
+ Letter of authorization issued by the organization or individual that is given a gift or present or receives a sample goods to the transport enterprise to transport the goods and carry out customs procedures, for goods transported and put through customs procedures by enterprises engaged in forwarding activities: one copy.
+ A competent state agency’s written permission for non-re-export of goods that were temporarily imported for re-export to be given as gifts or presents to Vietnamese organizations or individuals (in case permission is required); invoice or ex-warehousing bill of the quantity of donated goods, and written record of goods handover between the donor and donee, applicable to goods being gifts or presents which were given tax exemption for temporary import for re-export but are not re-exported: one copy.
+ A competent state agency’s written permission for duty-free shop business, for goods imported for sale at duty-free shops: one copy.
- Other documents related to the determination of the tax amount eligible for exemption consideration: one copy.
3. Tax exemption consideration procedures and order:
3.1. Submission and receipt of tax exemption consideration dossiers:
- Taxpayers shall determine tax amounts to be considered for tax exemption if they are eligible for tax exemption consideration; and submit their dossiers to customs offices competent to consider tax exemption;
- For tax exemption consideration dossiers submitted directly at customs offices, customs officers shall receive and append a seal of dossier receipt, record the time of dossier receipt and the number of documents in the dossiers;
- For tax exemption consideration dossiers submitted by post, customs officers shall append a seal showing the date of dossier receipt and record them in the incoming mail books of customs offices;
- For tax exemption consideration dossiers submitted electronically, customs offices shall receive, check and accept those dossiers through the electronic date processing system.
3.2. Processing of tax exemption consideration dossiers:
Customs offices shall examine tax exemption consideration dossiers of taxpayers (checking the completeness, accuracy and uniformity of dossiers, and identifying whether taxpayers are eligible for tax exemption consideration) and carry out the following activities:
3.2.1. Within 3 (three) working days from the date of dossier receipt, notifying the dossier incompleteness to taxpayers for completion of their dossiers.
3.2.2. Within 30 (thirty) working days from the date of dossier receipt, notifying taxpayers of reasons for their ineligibility for tax exemption consideration, payable tax and fine amounts (if any) according to current regulations, or issuing decisions on tax exemption for eligible taxpayers whose dossiers are complete according to regulations.
In case of necessity to conduct actual inspection to obtain grounds for processing dossiers, customs offices shall issue tax exemption decisions within 60 (sixty) days from the date of receipt of complete dossiers.
3.3. Based on tax exemption consideration decisions, customs offices where customs declarations are registered shall liquidate tax amounts considered for exemption, clearly writing in original customs declarations kept by them and taxpayers “goods are considered for tax exemption under decision No…. dated (month…year…) issued by…”
4. Competence to consider tax exemption:
4.1. The Ministry of Finance shall consider tax exemption for the cases specified at Points 1.4.3.1 and 1.4.3.2.
4.2. The General Department of Customs shall consider tax exemption for the cases specified at Points 1.1, 1.2 and 1.3 and cases in which goods are imported or exported under treaties.
4.3. Local customs departments shall consider tax exemption for other cases.
III. TAX REDUCTION CONSIDERATION:
1. Objects eligible for tax reduction consideration:
If imports or exports that are still under the supervision by customs offices are damaged or lost and appraised and so certified by competent agencies or organizations, they may be considered for tax exemption in proportion to their actual loss ratio.
2. Tax reduction consideration dossiers:
- The taxpayer’s written request for tax reduction consideration, clearly stating the kind, quantity and value of goods, tax amount, reason for tax reduction consideration, and customs declaration. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of those goods and their customs declarations is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossiers of request for tax reduction: one original.
- Customs dossier required by the customs law: one copy.
- Appraisal certificate of an appraisal service provider of the lost quantity or the actual loss rate of imports or exports: one original.
- Insurance contract: one copy.
- Insurance policy/written agreement on indemnity by the insurer: one copy.
3. The order and procedures for tax reduction consideration are the same as those for tax exemption consideration.
4. Competence for tax reduction consideration: Local customs departments where customs declarations are registered are competent to consider tax reduction.
I. CASES IN WHICH TAX REFUND IS CONSIDERED:
1. Imports to be re-exported for which import tax has been paid and which are still left in border-gate warehouses or storing yards under customs supervision.
2. Goods for which import tax or export tax has been paid but which are not imported or exported.
3. Goods for which import tax or export tax has been paid but which are imported or exported in smaller quantities.
4. Goods imported for delivery or sale to foreign countries through agents in Vietnam; goods imported for sale on board means of transport of foreign firms operating along international routes through Vietnamese ports and Vietnamese means of transport operating along international routes according to the Government’s regulations.
5. Imports for which import tax has been paid and which are used for the production of exports are eligible for tax refund in proportion to the ratio of actually exported products, which are specifically determined as follows:
5.1. Raw materials and supplies eligible for import tax refund, including:
- Imported raw materials and supplies (including assembly components, semi-finished products, packaging materials) directly constituting export products;
- Raw materials and supplies directly used in the production of goods for export but neither directly transformed into goods nor constituting products, such as paper, chalk, painting brushes, markers, clothe pins, printing ink, glue brushes, glue brooms, screen-printing frames, erasing crepe, varnishes,...
- Finished products imported by enterprises for attachment to or packaging together with products into complete goods items for export;
- Components and spare parts imported for use as warranty goods for exported products.
5.2. Cases of tax refund consideration, including:
5.2.1. Enterprises that import raw materials and supplies for the production of exports or organizing the hiring of domestic processing (including also the hiring of processing in non-tariff zones) or of processing overseas, or conduct joint production of exports and receive products for export.
5.2.2. Enterprises that import raw materials and supplies for the production of goods for domestic consumption but later find export outlets (within the maximum duration of 2 years from the date of registration of customs declarations for imported raw materials and supplies), then use those raw materials and supplies for the production of products for export, and have actually exported those products abroad.
5.2.3. For raw materials and supplies (excluding finished products) imported for the performance of processing contracts (not supplied by foreign processees but imported by the processing enterprises themselves for the performance of processing contracts signed with foreign customers), after products are actually exported, they are entitled to import tax refund like those imported for the production of exports.
5.2.4. Enterprises that import raw materials and supplies for the production of products and later use these products for the processing of goods for export under processing contracts with foreign parties.
5.2.5. Enterprises that import raw materials and supplies for the production of products for sale to other enterprises for direct production or processing of exports, after the exports-manufacturing or
-processing enterprises have exported such products, are entitled to refund of import tax amounts corresponding to the quantities of raw materials and supplies used by other enterprises for production of products which have been actually exported.
If enterprises import raw materials and supplies for the production of products and sell these products to other enterprises for direct export in complete component sets, they are entitled to refund of import tax amounts corresponding to the percentage of exported products (component sets), provided that: (i) products manufactured from the imported raw materials and supplies constitute a detail or component of exported component sets; (ii) the enterprises buy products for combination with details or components produced by themselves in order to make exported component sets.
5.2.6. Enterprises that import raw materials and supplies for the production of products and sell these products to other enterprises for direct export. After the enterprises that buy products of the manufacturing enterprises have exported the products, the enterprises importing raw materials and supplies will be refunded import tax amounts in proportion to the quantity of products actually exported.
The tax refund cases specified at Points 5.2.5 and 5.2.6 above may be considered for refund of import tax only on raw materials and supplies imported for production of exports if the following conditions are fully satisfied:
- The goods-selling enterprise or the goods-buying enterprise has paid value-added tax by credit method; the enterprises have been registered and granted tax identification numbers; sale invoices are issued for goods traded between the two units.
- Via-bank payment is made for exported goods under regulations of the Vietnam State Bank.
- The period from the time of importation of raw materials and supplies (the date of registration of imports customs declarations) to the time of actual exportation of products is one year (365 days) at most.
5.2.7. Enterprises that import raw materials and supplies for the production of goods for sale to foreign traders but later deliver goods to other enterprises in Vietnam under designation by those foreign traders for use as raw materials for further production or processing of goods for export.
5.3. If raw materials and supplies are imported for the production of exports, if products are actually exported within the permitted tax payment time limit, import tax is not required to be paid on raw materials and supplies corresponding to the actually exported quantity of goods.
5.4. Consumption norms of imported raw material and supplies for tax refund consideration:
5.4.1. Enterprises shall themselves elaborate, declare and register consumption norms of imported raw materials and supplies for the production of exports with customs offices of localities where raw materials and supplies are imported before exporting products. If due to the change of models, patterns or kinds of goods for export in the course of production, new kinds of raw materials or supplies need to be imported for the production of exports at variance with the norms already declared and registered with customs offices, within 15 (fifteen) days after the causes of such change arise, the enterprises shall themselves re-declare and re-register the consumption norms of raw materials and supplies to be imported for the production of exports with customs offices before carrying out procedures for export of their products.
Enterprises themselves shall elaborate consumption norms of raw materials and supplies used for the production of exports and register them with customs offices that carry out import procedures, and their directors are accountable for the legal bases and accuracy of those norms. If the registered norms are different from the actual ones, enterprises shall promptly report them to the customs offices with which they have registered their norms for use as a basis for tax refund based on the actual norms for actually exported products.
For enterprises that have imported raw materials and supplies for the production of products for domestic consumption then find export outlets for their products, they shall elaborate actual norms and send them to customs offices before carrying out tax refund procedures. Their directors are accountable for these norms.
If doubting the consumption norms of raw materials or supplies for the production of exports, the tax refund-considering agencies may ask for appraisal by agencies specialized in managing these goods or coordinate with local tax offices (where the enterprises declare their tax identification numbers) in conducting inspection at the enterprises, serving as a basis for considering and approving import tax refund for the enterprises. The General Department of Customs shall direct local customs offices to coordinate with local tax offices in conducting examination of actual consumption norms of raw materials and supplies for the production of exports related to import tax refund.
5.4.2. If one kind of raw material or supply is imported for the production of two or more kinds of products (for example: wheat is imported for the production of wheat flour, but two products, wheat flour and wheat bran, are obtained; condensate is imported for oil refinery but petrol and diesel oil are obtained,...) but only products of one kind are exported, enterprises shall declare it to customs offices. The refundable import tax amount must be determined by apportionment method according to the following formula:
Refundable Total
import tax amount Export product value import tax
(corresponding = ————————————— x on imported
to actually exported Total value of obtained products raw materials
products) supplies
- The export product value is the actually exported quantity of products multiplied by (x) the taxable price of exports (FOB);
- The total value of obtained products is the aggregate of the value of exported products and the sale turnover of products (including discarded materials, recovered defective products, exclusive of output value-added tax) for domestic consumption.
6. For goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import by the mode of trading in goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import and goods imported under entrustment for foreign parties and then re-exported (except for the case in which the tax has been exempted under Point 1.1, Section I, Part D of this Circular), they may be considered for refund of import tax or export tax and are not liable to import tax upon re-import or not liable to export tax upon re-export.
For goods temporarily imported for re-export or goods temporarily exported for re-import, if they have been actually re-exported or re-imported within the permitted tax payment time limit, the import or export tax amount corresponding to the actually re-exported or re-imported quantity of goods is not required to be paid.
7. Goods that have been exported but then are re-imported into Vietnam are considered for refund of the paid export tax and exemption from import tax.
7.1. Conditions for consideration of refund of the paid export tax and exemption from import tax:
- Goods are actually re-imported into Vietnam within 365 days after the date of actual exportation;
- Goods have not gone through production, processing, repair or use overseas;
- Goods re-imported into Vietnam must go through customs procedures at places where export procedures were carried out for them.
7.2. If exported goods which are forced to be re-imported into Vietnam are still in the permitted export tax payment time limit, export tax is not required to be paid for the actually re-imported quantity of goods.
7.3. If exported goods which have been processed by Vietnamese enterprises for foreign parties and enjoy exemption from import tax on raw materials and supplies are re-imported into Vietnam for repair, re-processing before they are re-exported to foreign parties, customs offices that manage and handle the original processing contracts shall continue monitoring and management of the re-processed goods until they are fully exported and the declarations of imported goods for re-processing are liquidated. If the re-processed goods are not exported, their taxation is as follows:
- If they are domestically consumed, tax payment declaration must be made as for processed goods exported or imported on the spot;
- If they are allowed for destruction in Vietnam and the destruction has been carried out under customs supervision, they are exempt from tax like discarded processing materials and defective products which are destroyed.
7.4. If exports made of imported raw materials and supplies or goods temporarily imported for re-export (eligible for tax refund upon export) are re-imported into Vietnam, enterprises shall retroactively pay the first-time import tax amounts already refunded or are not entitled to refund of the tax amounts (if not yet refunded) corresponding to the quantity of goods re-imported into Vietnam. When actually exporting the goods re-imported into Vietnam, enterprises shall declare and pay export tax thereon (if they are liable to export tax) and are entitled to import tax refund under the provisions of Points 4, 5 and 6, Section I, Part E of this Circular.
8. For imported goods which must be re-exported to foreign owners or re-exported to a third country, refund of the paid import tax corresponding to the actually re-exported quantity of goods and exemption from export tax will be considered:
8.1. Conditions for consideration for refund of the paid import tax and exemption from export tax:
- Goods are re-exported within one year (rounded to 365 days) after they were actually imported;
- Goods have not yet gone through production, processing, repair or use in Vietnam;
- Goods re-exported must go through customs procedures at places where import procedures were carried out for them.
If imported goods are inconsistent with the contracts, a notice on the goods appraisal results of an agency or organization having the function and competence to appraise imports and exports is required. For the quantities of goods sent by foreign parties for replacement of the re-exported goods quantities, enterprises shall declare and pay import tax according to regulations.
8.2. If to be- re-exported goods are still within the permitted import tax payment time limit, import tax is not required to be paid for the re-exported quantity of goods.
9. For machinery, equipment, instruments and means of transport of organizations or individuals permitted to temporarily import them for re-export (including those borrowed for re-export) for the execution of investment projects, construction of works, installation of works in service of production, these organizations or individuals shall declare and pay import tax according to regulations when importing them and are refunded the paid import tax when exporting them. To be-refunded import tax amounts are determined on the basis of the residual use value of the re-exported machinery, equipment, instruments or means of transport and the duration they have been used and kept in Vietnam; if their use value has been fully depreciated, import tax is not refunded. Specifically:
9.1. For brand-new imports (unused imports):
Duration of being used and kept in Vietnam |
Import tax to be refunded |
6 months or less |
90% of the paid import tax amount |
Between over 6 months and 1 year |
80% of the paid import tax amount |
Between over 1 year and 2 years |
70% of the paid import tax amount |
Between over 2 years and 3 years |
60% of the paid import tax amount |
Between over 3 years and 5 years |
50% of the paid import tax amount |
Between over 5 years and 7 years |
40% of the paid import tax amount |
Between over 7 years and 9 years |
30% of the paid import tax amount |
Between over 9 years and 10 years |
15% of the paid import tax amount |
Over 10 years |
No refund |
9.2. For used imports:
Duration of being used and kept in Vietnam |
Import tax to be refunded |
6 months or less |
60% of the paid import tax amount |
Between over 6 months and 1 year |
50% of the paid import tax amount |
Between over 1 year and 2 years |
40% of the paid import tax amount |
Between over 2 years and 3 years |
35% of the paid import tax amount |
Between over 3 years and 5 years |
30% of the paid import tax amount |
Over 5 years |
No refund |
If organizations or individuals that import machinery, equipment, instruments or means of transport cannot re-export them within the re-export time limit and are permitted by the Trade Ministry (or a competent state agency) to transfer them to others in Vietnam for continued management and use, the transfer is not considered export and import tax is not refunded and the transferees or buyers are not required to pay import tax. After they are actually re-exported, the original importers are refunded the paid import tax according to the provisions of this Point.
10. For imports or exports sent by organizations or individuals overseas to organizations or individuals in Vietnam through international postal services or express mail services and vice versa, service-providing enterprises that have paid tax thereon are refunded the paid tax amounts in case the goods cannot be delivered to recipients and must be re-exported, re-imported, confiscated or destroyed under Joint Circular No. 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC of May 25, 2004, of the Post and Telematics Ministry and the Finance Ministry guiding the responsibilities and coordinative relationships in customs inspection and supervision of mails and postal items and parcels imported or exported through postal services or mail delivery services.
11. For errors made in tax declaration, calculation or payment (by taxpayers or customs offices), the overpaid tax amount is refunded if those errors are made within 365 days preceding the date they are detected. The date of detection of an error is the date of signing of a written certification thereof between the taxpayer and the customs office.
12. For organizations or individuals with imports or exports in violation of regulations in the customs domain (below called goods in violation for short), if they have paid import tax or export tax and other taxes (if any) and have their goods currently under customs supervision and management confiscated under decisions of competent state agencies, the paid import tax or export tax amount and other taxes (if any) shall be refunded to them.
13. For imports or exports for which tax has been paid but which are then eligible for tax exemption under decisions of competent state agencies, the paid tax shall be refunded.
14. For imports or exports currently under customs supervision and management for which customs declarations have been made and which are detected to be in violation by customs offices through inspection before customs clearance and, therefore, must be destroyed and have been destroyed, decisions on non-collection of import tax or export tax thereon (if any) shall be issued. Acts of importing or exporting goods in contravention of regulations shall be sanctioned and these goods shall be destroyed under current legal provisions. Customs offices where customs declarations of imports or exports are made shall preserve dossiers of the destroyed goods and coordinate with relevant functional agencies in supervising the destruction strictly according to current legal provisions.
15. For cases eligible for tax refund guided in this Section, if the refundable tax amount is less than VND 50,000, customs offices will not refund it.
When requesting consideration of tax refund, taxpayers eligible for tax refund shall submit to customs offices the following papers:
1. For the case specified at Point 1, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for consideration of refund of the paid tax amount, clearly stating the kind of goods, tax amount, reason for requesting tax refund, and customs declaration. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the tax refund request is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper documents for tax refund consideration (one original);
b/ The customs declaration of imports, with the calculated tax amount (one copy);
c/ The customs declaration of exports having gone through customs procedures, containing the customs office’s certification that the goods specified in which imports customs declaration and still left in a border-gate warehouse or storing yard under customs supervision have been actually exported (one copy);
d/ The tax payment document (one copy and the original for comparison).
2. For the case specified at Point 2, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ Papers stated at Items a and d, Point 1 of this Section;
b/ The customs declaration of imports or exports, containing the customs certification that the goods have not been actually imported or exported (one copy).
3. For the case specified at Point 3, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ Papers stated at Items a and d, Point 1 of this Section;
b/ The customs declaration of imports or exports having gone through customs procedures (one copy);
c/ The commercial invoice under the goods purchase and sale contract (one copy).
4. For the case specified at Point 4, Section I of this Part where import tax has been paid and goods have been delivered or sold to foreign parties, a dossier comprises:
a/ Papers stated at Items a and d, Point 1 of this Section;
b/ An official letter of the Ministry of Trade permitting the import (for goods items required to have import permits of the Ministry of Trade) (one original);
c/ The customs declaration of imports having gone through customs procedures (one copy);
d/ The goods sale invoice (one copy);
e/ The customs declaration of exports having gone through customs procedures (one copy);
f/ The goods delivery or sale agency contract and the goods supply contract or agreement (one copy);
g/ The via-bank payment document for the exports (one photocopy and the original for comparison); a list of via-bank payment documents for a goods lot for which payment is made in installments (one original).
4.1. Particularly for imported drinks to be served on board international flights, a dossier comprises:
a/ Papers stated at Items a, b and c, Point 4 above;
b/ The bill on the delivery and receipt of drinks on board international flights, with the certification of the airport customs office (one copy).
4.2. For enterprises exclusively importing certain goods (for example, petrol and oil) and permitted to sell these goods to ocean shipping enterprises for resale to foreign sea-going ships, after the goods are sold to sea-going ships, importing enterprises will be refunded the paid import tax, a dossier comprises:
a/ Documents and papers stated at Point 4 above;
b/ The contract or invoice on the sale of goods to an ocean shipping enterprise (one copy);
c/ The ocean shipping enterprise’s written declaration of the quantity and value of goods purchased from the enterprise exclusively importing certain goods and actually supplied to foreign sea-going ships; a list of payment documents of foreign ocean shipping companies. Directors of enterprises shall take responsibility before law for these declarations and lists (one original).
5. For the case specified at Point 5.2.1, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for refund of import tax on raw materials and supplies imported for the production of exports, clearly stating the quantity and value of raw materials and supplies imported and used for the production of exports; the paid import tax amount; the quantity of exported goods, and the import tax amount requested for refund. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of tax refund request (one original);
b/ The list of consumption norms of imported raw materials and supplies per product unit (one original);
c/ The customs declaration of imported raw materials and supplies having gone through customs procedures; the import contract (one copy and the original for comparison);
d/ The tax payment document (one copy and the original for comparison);
e/ The customs declaration of export goods having gone through customs procedures (one copy and the original for comparison); the export contract (one copy);
f/ The contract on export or import entrustment, for case of export or import entrustment (one copy);
g/ The via-bank payment document for the exported goods (one copy and the original for comparison); a list of via-bank payment documents for goods lots for which payment is made in installments (one original);
h/ The contract on joint production of exports, for the case of joint production of exports (one copy);
i/ A list of written declarations of exported products to be liquidated, made according to a set form (not printed herein) (one original);
j/ A report on warehousing, ex-warehousing and stocking of imported raw materials and supplies, made according to a set form (not printed herein) (one original);
k/ A report on tax calculation based on imported raw materials and supplies, made according to a set form (not printed herein) (one original).
- Particularly for enterprises that import goods for the production of exports but do not use them directly in the production but export them into non-tariff zones or to foreign countries for processing and then receive processed products for further production and/or export, and have paid import tax, apart from the papers stated at Point 5 above, the following papers must be added:
+ The customs declaration of raw materials and supplies exported for processing and having gone through customs procedures (one copy and the original for comparison);
+ The customs declaration of products imported from non-tariff zones or abroad and having gone through customs procedures (one copy and the original for comparison);
+ The tax payment document (for imported processed products) (one copy and the original for comparison);
+ The processing contract with an enterprise in the non-tariff zone or with the foreign party (one copy).
6. For the case specified at Point 5.2.2, Section I of this Part, a dossier of request for tax refund consideration is similar to that guided at Point 5 of this Section.
7. For the case specified at Point 5.2.3, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for refund of import tax on raw materials and supplies imported for the processing of exports, clearly explaining goods items, quantities and value of imported raw materials and supplies; the paid import tax amount; the quantity of exported products; and the import tax amount requested for refund. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund consideration (one original);
b/ The customs declaration of exports (in the form of processing) having gone through customs procedures (one copy and the original for comparison);
c/ The processing contract signed with the foreign customer, clearly specifying goods items, kinds, quantities of raw materials and supplies imported by the processing enterprise (one copy);
d/ The papers stated at Items b, c, d, f, g, i, j and k, Point 5 above.
8. For the case specified at Point 5.2.4, Section I of this Part, the dossier is similar to that for the case specified at Point 5 above. Particularly:
a/ The contract on export of products is replaced by the contract on processing of exports signed with the foreign customer; the contract on purchase of products to be used for the processing contract and the contract on processing of products for export with the foreign customer can be incorporated in a sole contract (one copy);
b/ The list of consumption norms of imported raw materials and supplies for the production of products to be used for the production of processed products and consumption norms of raw materials for the production of exports under the signed processing contract (one original);
c/ The list of quantities of products produced by the enterprise, which have been actually used for the production of exports, signed by the enterprise director who is responsible before law for this list (one original).
9. For the case specified at Point 5.2.5, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for import tax refund, clearly explaining the quantity and value of imported raw materials and supplies for the production of goods for sale to other enterprises for direct production or processing of exports; the quantity of sold goods, the quantity of exported products, the paid import tax amount; and the import tax amount requested for refund. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund consideration (one original);
b/ The exporting enterprise’s customs declaration of exports, containing the customs office’s certification of the actual exportation (one copy and the original for comparison);
c/ The sale invoice for the trading of goods between two units (one copy); the list of goods sale invoices (one original);
d/ The economic contract on goods purchase and sale between the importing enterprise and the exports-producing or -processing enterprise, clearly stating that such goods are to be used for the production or processing of exports (or for export in component sets); the document on payment for goods (one copy);
e/ The production or processing contract signed with the foreign customer (one copy);
f/ The product-exporting enterprise’s declaration of the quantity and actual consumption norm of products bought for direct production of a unit of export product;
g/ The import contract signed with a foreign trader, for enterprises engaged in on-spot import;
h/ The papers stated at Items b, c, d, f, g, i, j and k, Point 5 above.
10. For the case specified at Point 5.2.6, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for import tax refund, clearly explaining the quantities and value of imported raw materials and supplies; the paid import tax amount; the quantity of products already sold to the exporting enterprise; the quantity of products already exported; and the import tax amount requested for refund. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund consideration (one original);
b/ The list of consumption norms of raw materials and supplies imported for the production of a unit of product sold to other enterprises for export (one original);
c/ The sale and purchase contract; sale invoices of the enterprise selling products to the product-exporting enterprise (one copy);
d/ The papers stated at Items c, d, e, f, g, i, j and k, Point 5 above.
11. For the case specified at Point 5.2.7, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for tax refund consideration, clearly explaining the quantity and value of imported raw materials and supplies used for the production of goods for sale to foreign customers, which are consistent with the kind and quantity of exports in the customs declaration of goods for on-spot export, and indicating the number of the customs declaration of imports; items, quantities and value of imported raw materials and supplies; quantity of produced and exported products; the paid import tax amount; and the import tax amount requested to be refunded. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund (one original);
b/ The list of consumption norms of raw materials and supplies imported for the production of a unit of product for on-sport export (one original);
c/ The value-added invoice made by the exporting enterprise (the customer’s original) (one copy);
d/ The customs declaration of goods for on-spot import or export having gone through customs procedures (one copy and the original for comparison);
e/ The goods purchase and sale contract designating the goods delivery in Vietnam (for exporters), the goods purchase and sale contract or the processing contract designating the goods receipt in Vietnam (for importers) (one copy);
f/ The papers stated at Items c, d, f, g, i, j and k of Point 5 above.
12. For the case specified at Point 6, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for refund of the paid tax, clearly stating kinds of goods, the tax amount and reason for requesting tax refund and the customs declaration. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund consideration (one original);
b/ The goods sale and purchase contract signed with the seller and the buyer or the import entrustment contract signed with the foreign party (one copy);
c/ The customs declaration of imports or exports having gone through customs procedures (one copy and the original for comparison);
d/ The papers stated at Items d, f and g of Point 5 above.
13. For the case specified at Point 7, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for refund of the paid export tax and non-payment of import tax, clearly stating the tax amounts, the reasons for tax refund, the customs declaration and the commitment that the goods have not gone through production, processing, repair or use overseas. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund consideration (one original);
b/ The notice of the foreign customer or the agreement with the foreign customer on receiving back the goods, clearly stating the reason, quantity and kind of the returned goods (one original);
c/ The customs declaration of exports having gone through customs procedures and the set of documents of the export lot (one copy and the original for comparison);
d/ The declaration of re-imported goods, clearly indicating the export document set under which those goods were exported and the customs office’s specific goods inspection result certifying that the goods re-imported into Vietnam are those previously exported by the enterprise. If the previously exported goods were exempt from actual inspection under the conclusion of a competent state agency or an appraisal organization as provided for by the Customs Law, the customs office shall compare the result of inspection of the actually re-imported goods with the export goods lot dossier in order to certify whether or not the re-imported goods are exactly the exported ones (one copy and the original for comparison);
e/ The papers stated in Items d, f and g of Point 5 above (except when payment has not yet been made).
14. For the case specified at Point 8, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for consideration of import tax refund and non-payment of export tax, clearly stating the tax amount and the reason for tax refund request, the customs declaration (clearly stating the quantity, type and value of the re-exported goods). If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the tax refund request is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund consideration (one original);
b/ The written agreement on the return of goods to the foreign party, clearly stating the reason for the return, the quantity, quality, kind and origin of the goods (one original);
c/ The customs declaration of exports, clearly stating the customs office’s goods inspection result and certification of the actual exportation, which indicates the quantity, quality and kind of the exports and the imports dossier set under which the goods were exported, and the enclosed set of documents of the exports lot. If the imports were previously exempt from actual goods inspection under the conclusion of a competent state agency or an appraisal organization under the Customs Law, the customs office shall compare the result of inspection of actually exported goods with the dossier of the import lot in order to certify whether or not the re-exported goods are exactly the imported ones (one copy and the original for comparison);
d/ The invoice-cum-ex-warehousing bill (one copy);
e/ The papers stated at Items d, f and g of Point 5 above (except when payment has not yet been made).
15. For the case specified at Point 9, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for consideration of refund of the paid tax, clearly stating kinds of goods, the tax amount and reason for requesting tax refund and the customs declaration. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund consideration (one original);
b/ The contract (or written agreement) on import or borrowing of machinery, equipment, instruments or means of transport (one copy);
c/ The import permit for imports requiring permits (one copy);
d/ The customs declaration of imports or exports, with the liquidation and certification by the customs office of the quantity and kind of the actually imported or actually re-exported goods and the set of documents of the imports or exports (one copy and the original for comparison);
e/ The papers stated in Items d and f of Point 5 above.
16. If organizations or individuals importing machinery, equipment, instruments or means of transport cannot re-export them within the re-export time limit and are permitted by a competent state agency for their transfer to other subjects in Vietnam for continued management and use; and subsequently, the receiving or re-purchasing subjects actually re-export them from Vietnam and the original importers are refunded the import tax, apart from the dossier specified at Point 15 above, the following papers must be added:
a/ The official letter of the Trade Ministry (or a competent state agency) permitting the transfer and receipt of the temporarily imported machinery, equipment, instruments or means of transport (if required under state regulations) (one original);
b/ The contract on sale and purchase of or the written record on handover and receipt of machinery, equipment, instruments or means of transport between the two parties (one copy);
c/ The invoice-cum-ex-warehousing bill or the sale invoice of the importing organization or individual, which is handed to the buyer or the transferee (one copy);
d/ The dossier set of the goods temporarily imported on the spot (one copy).
17. For the case specified at Point 10, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for consideration of refund of the paid tax, clearly stating kinds of goods, the tax amount and reason for requesting tax refund and the customs declaration. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund consideration (one original);
b/ Dossiers and documents related to imports or exports (one copy);
c/ The customs declaration of imports or exports, with the liquidation and certification by the customs office of the quantity, kind and value of the actually imported, exported, confiscated or destroyed goods (one copy);
d/ The tax payment document (one copy and the original for comparison).
18. For the case specified at Point 11, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A written request for consideration of refund of the paid tax, clearly stating kinds of goods, the tax amount and reason for requesting tax refund and the customs declaration. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund consideration (one original);
b/ The customs declaration of imports or exports having gone through customs procedures (one copy and the original for comparison);
c/ The tax payment document (one copy and the original for comparison).
19. For the case specified at Point 12, Section I of this Part, the dossier comprises:
a/ A written request for consideration of refund of the paid tax, clearly stating kinds of goods, the tax amount and reason for requesting tax refund and the customs declaration. If different kinds of goods are declared in different customs declarations, a list of customs declarations involved in the request for tax refund is required together with commitments on accurate declaration and supply of proper dossier of request for tax refund consideration (one original);
b/ The customs declaration of imports or exports, already liquidated by the customs office (one copy and the original for comparison);
c/ The goods purchase and sale invoice (one copy);
d/ The violation-handling written record (one copy);
e/ A competent state agency’s decision on confiscation of goods in violation (one copy);
f/ The tax payment document (one copy and the original for comparison).
20. For the case specified at Point 13, Section I of this Part, a dossier comprises:
a/ A competent state agency’s tax exemption decision (one copy);
b/ The papers stated at Items a, b, c and f of Point 19 above.
III. SOME OTHER GUIDANCE ON PROCEDURES AND DOSSIERS FOR TAX REFUND CONSIDERATION:
1. Via-bank payment documents in dossiers for tax refund consideration (or tax non-payment consideration) comply with Appendix I to this Circular (not printed herein). Particularly for re-exported petrol and oil, the currency for payment must be USD (US dollar).
2. Taxpayers that export goods but then have to import them back into Vietnam (as specified at Point 7, Section I, Part E of this Circular) or import goods but then have to re-export them back or export them to a third country (as specified at Point 8, Section I, Part E of this Circular) and carry out customs procedures at different places (not at the same border gate), which are all under the management of the same local customs department, may be considered for refund of export tax (if any) and are not required to pay import tax when they have to re-import the exported goods or be considered for refund of the paid import tax amounts and are not required to pay export tax when they have to re-export the imported goods.
3. If the tax payment time limit has not expired and tax has not been paid but the goods have been actually exported or imported, dossiers for non-collection of tax for the cases eligible for tax refund specified at Points 4, 5, 6, 7 and 8, Section I of this Part are similar to dossiers for tax refund but exclusive of the tax payment document.
IV. PROCEDURES AND ORDER FOR TAX REFUND CONSIDERATION:
1. Submission and receipt of dossiers for tax refund consideration:
The submission and receipt of dossiers for tax refund consideration comply with the provisions of Article 59 of the Law on Tax Administration.
2. Classification of tax refund dossiers:
2.1. Dossiers subject to inspection after tax refund are dossiers of taxpayers with good tax law observance records and have their transactions paid via commercial banks or other credit institutions.
2.2. Dossiers subject to inspection before tax refund are dossiers of taxpayers falling into one of the following cases:
- They request tax refund according to the provisions of a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
- They request tax refund for the first time;
- They committed acts of tax evasion or tax fraud within 2 (two) years before the time of tax refund request;
- They do not conduct payment transactions via banks according to regulations;
- Enterprises are merged, consolidated, divided, split up, dissolved, bankrupt, undergo ownership transformation or terminate their operation; state enterprises are assigned, sold, contracted or leased;
- They fail to explain information or documents or fail to make additional declarations in tax refund dossiers as requested upon the expiration of the time limit notified by the customs office;
- Goods that have been already declared and for which import tax has been paid at an ordinary or preferential import tax rate are requested to be liable to import tax at a preferential or particularly preferential import tax rate and eligible for a tax difference; imports being automobiles, parts and spare parts; motorcycles (motorbikes), parts and spare parts; petrol, oil, iron and steel; other imports subject to state management according to law.
3. Processing of tax refund dossiers:
3.1. For dossiers subject to inspection after tax refund:
Customs offices shall preliminarily examine dossiers, check their consistency and validity, and determine whether objects stated in these dossiers are eligible for tax refund and whether the taxpayers’ declarations are accurate, then issue decisions on tax refund according to the taxpayers’ declarations.
If they have, through preliminary examination, grounds to determine that the taxpayers’ declarations are inaccurate, they shall notify the taxpayers of the transfer of their dossiers to inspection before tax refund.
If they determine that the cases stated in the dossiers are ineligible for tax refund, they shall refuse tax refund according to relevant legal documents and notify the taxpayers of the reason for non-refund.
The time limit for customs offices to issue tax refund decisions or notify the taxpayers of transfer of the dossiers to inspection before tax refund or the reason for tax non-refund is 15 (fifteen) days from the date of receipt of complete tax refund dossiers.
After issuing tax refund decisions, customs offices shall examine in detail tax refund dossiers. If they determine that tax refund conditions are not fully satisfied, they shall revoke tax refund decisions, then retroactively collect tax and impose fines according to regulations.
3.2. For dossiers subject to inspection before tax refund:
3.2.1. For dossiers subject to inspection before tax refund, customs offices shall:
- Preliminarily examine the dossiers, check the consistency and validity of the dossiers;
- Check accounting books and documents, warehousing and ex-warehousing bills, documents of payment for goods; the accounting and cost-accounting at units; consumption norms of raw materials and supplies; conduct field inspection of production and business activities of units;
- Check, verify and compare business transactions with other related organizations or individuals when they detect through inspection cases which are complicated and need to be further inspected.
3.2.2. If they determine, through checking and inspection, that objects stated in dossiers are ineligible for tax refund, they shall notify the taxpayers of the reason for non-refund.
3.2.3. If they determine, through checking and inspection, that objects stated in dossiers are eligible for tax refund and the taxpayers’ declarations are accurate, they shall issue decisions on tax refund according to the taxpayers’ declarations within sixty (60) days from the date of receipt of complete tax refund dossiers.
3.3. Based on tax amounts refundable to taxpayers, customs offices shall issue tax refund decisions. If the taxpayers still owe tax or fine amounts, customs offices shall issue tax refund decisions and state budget collection orders.
3.4. Past the above time limit, if the issuance of tax refund decisions is delayed due to the fault of customs offices, customs offices shall pay, apart from refundable tax amounts, interests on these amounts for the duration counting from the date they should have issued tax refund decisions to the date they actually issue these decisions.
4. Based on tax refund decisions, customs offices where taxpayers have refundable tax amounts shall liquidate refundable tax amounts and clearly write in the original customs declarations kept at their units and by the taxpayers the following “tax amount of … refunded under decision No… dated… (month, year) issued by…” and carry out the procedures for handling of refunded or overpaid tax amounts under the guidance of Point 5 below.
5. Handling of refundable or overpaid tax amounts:
5.1. If the source for tax refund originates from temporary collection accounts:
Customs offices where taxpayers have their refundable or overpaid tax amounts shall check these amounts on the computer network for monitoring tax arrears and handle them in the following order:
5.1.1. They shall refund tax amounts to taxpayers that no longer have tax or fine arrears according to regulations.
When taxpayers make written requests for offsetting overpaid tax amounts against tax amounts due on imports or exports in the subsequent period instead of refund, customs offices where taxpayers have their refundable or overpaid tax amounts shall make offsetting at the request of the taxpayers.
When offsetting refundable or overpaid tax amounts against the taxpayers’ payable tax amounts in the subsequent period, customs offices shall clearly write in the customs declarations involved in tax offsetting the following: “Tax amount of VND… offset under tax refund decision No… dated…(month, year) issued by… and offsetting decision No…, dated…(month, year) issued by…”; and concurrently write the offset tax amount and the serial number and date of the customs declaration involved on the original tax refund decision, customs declarations involved in tax refund and the tax payment document of the customs declaration involved in tax refund for monitoring.
5.1.2. If taxpayers have tax or fine arrears, customs offices shall offset overpaid or refundable tax amounts against tax arrears, retroactively collected tax amounts or fine arrears of these taxpayers.
5.1.3. If there remains a surplus amount after the above offsetting is made, customs offices where taxpayers have their refundable or overpaid tax amounts shall carry out procedures for refunding it to the taxpayers.
If taxpayers request in writing the offsetting of the surplus amount against tax amounts due on imports or exports in the subsequent period instead of refund after all debts are fully paid in the priority order of paying tax amounts, customs offices where taxpayers have their refundable or overpaid tax amounts shall conduct the offsetting at the request of the taxpayers under the guidance of Point 5.1.1 above.
5.2. If the source for tax refund originates from the state budget:
5.2.1. If taxpayers have no tax or fine arrears and do not request offsetting of refundable or overpaid tax amounts against payable tax amounts in the subsequent period, customs offices shall send tax refund decisions to the State Treasury where tax refund is made. Based on tax refund decisions issued by customs offices, the State Treasury shall effect the refund to taxpayers.
Refund accounting is conducted as follows:
- If state budget revenues have not yet been finalized, the State Treasury shall reimburse revenues according to the state budget index.
- If revenues have been finalized, the State Treasury shall account budget expenditures according to the refunded amounts and send one copy of each tax refund document to customs offices that have issued tax refund decisions for monitoring and management.
5.2.2. If taxpayers are entitled to tax refund and will offset other tax amounts, customs offices shall send tax refund decisions and state budget collection orders to the State Treasury where tax refund is made for the latter to account according to regulations.
Refund accounting is conducted as follows:
- If the State Treasury where tax refund is made has collected tax, it shall effect the refund accounting under the guidance of Point 5.2.1 above; it shall account budget revenues according to collection orders of customs offices and refund the surplus tax amount (if any) to taxpayers.
- If the State Treasury where tax refund is made has not collected tax, it shall account tax refund under the guidance of Point 5.2.1 above; transfer refunded amounts together with customs offices’ budget collection orders to the State Treasury that has collected tax for accounting state budget revenues according to the collection orders, and shall refund the surplus tax amount (if any) to taxpayers.
5.3. The handling of overpaid tax amounts as guided at this Point does not apply to value-added tax amounts wrongly paid or overpaid by taxpayers for imports to customs offices.
If taxpayers wrongly pay or overpay value-added tax amounts on imports to customs offices, customs offices shall certify wrongly paid or overpaid tax amounts so that tax agencies can refund them to taxpayers according to regulations. The certification is made as follows:
- Taxpayers shall make and send dossiers of request for certification of wrongly paid or overpaid value-added tax amounts to customs offices where customs declarations are registered. A dossier comprises:
+ A written request for certification of the wrongly paid or overpaid value-added tax amount, the reason for wrong payment or overpayment: one original;
+ The custom declaration related to the wrongly paid or overpaid value-added tax amount: one original and one copy;
+ The tax payment document: one original.
- The customs office shall compare the originals with the copies of the customs declaration and tax payment document, then return the original declaration to the taxpayer and issue a written certification of the wrongly paid or overpaid value-added tax amount.
- If wrongly paid or overpaid value-added tax amounts are detected by customs offices themselves, taxpayers are not required to send dossiers of request for certification. Customs offices shall notify such to taxpayers and issue written certifications according to regulations.
6. Competence to consider tax refund:
Directors of local customs departments where taxpayers have overpaid or refundable tax amounts shall refund tax to taxpayers under the provisions of this Section.
7. Time limit for submission of tax refund dossiers
7.1. Taxpayers shall submit tax refund (tax non-payment) dossiers in the cases specified at Points 4, 6, 7, 8 and 9, Section I, Part E of this Circular to customs offices with tax refund competence within 45 days from the date of registration of customs declarations of exports, if requesting import tax refund, or within 45 days from the date of registration of customs declarations of imports, if requesting export tax refund.
7.2. For the case specified at Point 5, Section I, Part E of this Circular:
7.2.1. If taxpayers actually export goods within the tax payment time limit, the time limit for submission of tax refund dossiers is 45 (forty five) days from the date of registration of the last customs declaration of exports stated in the customs declaration of imported raw materials and supplies for which tax refund is requested.
7.2.2. If taxpayers do not actually export goods within the tax payment time limit, they shall declare and pay import tax and value-added tax (if any) after the date of expiration of the tax payment time limit. Customs offices shall check and collect import tax and value-added tax according to regulations.
Taxpayers are refunded the paid tax amount according to regulations after they actually export products produced from imported goods for which tax has been paid. The time limit for submission of tax refund dossier is 45 days from the date of registration of customs declarations of exports.
7.3. If the payment time limit stated in export contracts is longer than 45 days counting from the date of actual export of goods, taxpayers shall still submit tax refund dossiers to customs offices within the time limit guided at Points 7.1 and 7.2 above and concurrently commit in writing to produce payment documents within 15 (fifteen) days from the date of expiration of the payment time limit stated in the contracts.
7.4. Past the time limit specified at Points 7.1, 7.2 and 7.3, if taxpayers still fail to submit tax refund dossiers, they shall be sanctioned for administrative violations in the customs domain.
8. Procedures, order and competence for considering the non-collection of tax for cases eligible for tax refund, in which the tax payment time limit has not expired and tax has not yet been paid but goods have been actually imported or exported, are similar to those for considering tax refund. Particularly, tax refund decisions are replaced with tax non-collection decisions.
EXTENSION OF TAX PAYMENT TIME LIMIT; REMISSION OF TAX AND FINE ARREARS
I. EXTENSION OF TAX PAYMENT TIME LIMIT:
1. Cases eligible for extension of tax payment time limit:
Taxpayers are considered for extension of the time limit for tax or fine payment in the cases specified in Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007.
2. A dossier for extension of tax payment time limit comprises:
- A written request for extension of the time limit for tax or fine payment, clearly stating the reason, the tax or fine amount and the requested extension. If the tax or fine amount involved in the request is stated in different customs declarations, a list of those customs declarations is required together with commitments on accurate declaration and supply of a proper dossier of request for extension; a plan and commitment on payment of the tax or fine amount: one original;
- The tax declaration dossier of the tax or fine amount involved in the request: one copy;
- A competent state agency’s written record of the extent and amount of damage certified by the provincial/municipal Police Department or People’s Committee of the locality where the ground for extension request arises, for the case of natural disaster, fire or unexpected accident: one original;
- A written certification by the local tax agency directly managing the taxpayer of the extent of damage directly caused by the relocation of the taxpayer’s place of business; a change in state policy or other special reasons: one original;
- A competent state agency’s decision on the relocation of the place of business: one copy;
- A document on policy change, for the case of damage caused by a change in state policy: one copy;
- Papers evidencing the ground for request for tax payment time limit extension, for the case of other special reasons: one original;
- A report on the payable tax amount due and the tax arrear: one original.
3. Receipt and processing of dossiers for time limit extension:
3.1. Receipt of dossiers:
- For dossiers for time limit extension submitted directly to customs offices, customs officers shall receive and append a seal of dossier receipt, and write the time of dossier receipt and the number of documents in the dossiers.
- For dossiers for time limit extension sent by post, customs officers shall append a seal showing the date of dossier receipt and record them in the customs offices’ incoming mail books.
- For dossiers for time limit extension sent electronically, customs offices shall receive, examine and accept them through their electronic data processing systems.
3.2. Processing of dossiers:
If taxpayers’ dossiers for time limit extension are not complete as required, customs offices shall, within 3 (three) working days from the date of dossier receipt, notify in writing taxpayers thereof for completion of their dossiers.
Taxpayers shall complete their dossiers within 5 (five) working days from the date of receipt of notices on dossier supplementation from customs offices. If taxpayers fail to complete their dossiers at the request of customs offices, they are not entitled to tax payment time limit extension according to regulations.
If time limit extension dossiers are complete, accurate and for proper subjects as defined, customs offices shall notify in writing their consent to an extension to taxpayers within 10 (ten) working days from the date of receipt of complete dossiers.
4. Tax and fine amounts eligible for an extended payment time limit:
- For material damage caused by a natural disaster, fire or unexpected accident which renders a taxpayer unable to pay tax within the set time limit, the tax or fine amount eligible for an extended payment time limit is at most equal to the taxpayer’s total tax or fine arrear by the time of occurrence of that natural disaster, fire or unexpected accident but, however, must not exceed the material damage.
- For damage caused by other events, tax and fine amounts eligible for an extended payment time limit are at most equal to tax and fine amounts due.
5. Tax payment time limit extension:
5.1. For material damage caused by a natural disaster, fire or unexpected accident which renders a taxpayer unable to pay tax within the set time limit:
- If the tax amount for which an extended payment time limit is requested is VND 5 (five) billion or more, the maximum extension is 2 (two) years.
- If the tax amount for which an extended payment time limit is requested is less than VND 5 (five) billion, the maximum extension is 1 (one) year.
5.2. For damage caused by other events:
- If the tax amount for which an extended payment time limit is requested is VND 5 (five) billion or more, the maximum extension is 1 (one) year.
- If the tax amount for which an extended payment time limit is requested is less than VND 5 (five) billion, the maximum extension is 6 (six) months.
6. Taxpayers are not fined for late payment of tax or fine amounts within the extended tax payment time limit.
7. Competence to extend tax payment time limit:
7.1. For the cases specified at Items a, b and c, Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007:
7.1.1. A district-level customs sub-department to which a taxpayer owes tax or fine amounts shall grant an extension in case these tax or fine amounts arise at only one customs sub-department;
71.2. A customs department to which a taxpayer owes tax or fine amounts shall grant an extension in case these tax or fine amounts arise at two or more customs sub-departments under the same local customs department;
7.1.3. The General Department of Customs shall grant an extension in case tax or fine amounts arise at two or more local customs departments.
7.2. For the cases specified at Item d, Clause 1, Article 24 of Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007:
The General Director of Customs shall receive dossiers of request for tax payment time limit extension and report them to the Minister of Finance for submission to the Prime Minister for consideration and decision for each specific case.
1. Cases eligible for tax or fine remission:
Taxpayers are considered for tax or fine remission in the cases specified in Article 65 of the Law on Tax Administration.
2. A dossier of request for tax or fine remission:
2.1. A written request for tax or fine remission of the district-level customs sub-department to which the taxpayer eligible for tax or fine remission owes tax or fine amounts, clearly stating the reason and the tax or fine amount requested to be remitted: one original;
2.2. The customs dossier of the tax or fine amount requested to be remitted: one photocopy;
2.3. A competent state agency’s decision and the written declaration for tax finalization, in case the taxpayer declared bankrupt has already made payments according to the provisions of bankruptcy law and no longer has property to pay the tax or fine amount: one original;
2.4. A court judgment or ruling declaring an individual taxpayer deceased, missing or having lost his/her civil act capacity without any property to pay the tax or fine arrear: one original;
2.5. Documents related to the request for remission of tax or fine amount: one photocopy.
3. Responsibilities and powers of customs offices:
3.1. Customs offices to which taxpayers owe tax or fine amounts shall make dossiers of request for tax or fine remission, for taxpayers falling into the cases eligible for tax or fine remission specified in Article 65 of the Law on Tax Administration, then send them to local customs departments.
3.2. Local customs departments shall examine and assess the accuracy and completeness of dossiers and conduct the following activities:
- If dossiers are incomplete, they shall, within 10 working days from the date of dossier receipt, notify such to customs offices to which taxpayers owe tax or fine amounts for completion of dossiers. Notices must clearly state omitted or improper papers.
- If dossiers are complete, they shall, within 10 working days from the date of dossier receipt, send them to the General Department of Customs according to the provisions of Article 68 of the Law on Tax Administration.
3.3. Within 50 days from the date of receipt of complete dossiers sent by local customs departments, the General Department of Customs shall propose plans on tax or fine remission to the Ministry of Finance.
3.4. Within 10 days from the date of receipt of tax or fine remission dossiers from the General Department of Customs, the Ministry of Finance shall issue decisions on remission or notify in writing of taxpayers of their ineligibility for tax or fine remission.
4. Tax or fine amounts to be remitted:
Tax or fine amounts to be remitted are total amounts owed by taxpayers by the time they are declared bankrupt after they make all payments according to the provisions of bankruptcy law and, therefore, no longer have property to pay those tax or fine amounts or by the time individual taxpayers are considered deceased, missing or having lost their civil act capacity without any property to pay tax or fine arrears.
5. Other provisions on remission of tax or fine arrears comply with the provisions of the Law on Tax Administration and Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007.
RETROSPECTIVE COLLECTION OF TAX
I. CASES OF RETROSPECTIVE COLLECTION OF IMPORT TAX OR EXPORT TAX:
1. For cases in which tax was exempt or considered for exemption under the provisions of this Circular, if goods are subsequently used for purposes other than the purposes eligible for tax exemption or tax exemption, tax amounts must be paid in full, except for cases where those goods are transferred to subjects eligible for tax exemption or tax exemption under the provisions of this Circular.
2. Where taxpayers or customs offices make errors in tax declaration, calculation or payment, tax deficits owed within 365 days preceding the date of detection of those errors must be retrospectively paid. The date of detection of such an error is the date of signing of a written certification thereof between the taxpayer and the customs office.
3. In case of detection of a tax fraud or evasion, the tax amount evaded within 5 years preceding the date of examination and detection of such tax fraud or evasion must be retrospectively collected. The date of detection of such a tax fraud or evasion is the date of signing of the tax retrospective collection decision by a competent state agency.
4. For cases subject to retrospective payment specified in this Section which involve to be-retrospectively paid tax amounts of less than VND 50,000, taxpayers are not required to pay those amounts.
II. BASES FOR CALCULATION OF IMPORT TAX OR EXPORT TAX:
For the case specified at Point 1, Section I of this Part, the bases for tax calculation are taxable value, tax rate and exchange rate applied at the time of change of the purpose eligible for tax exemption or tax exemption.
Particularly for tax rates, if the originally imported goods are brand-new, they are subject to the tax rate applied at the time of change of the use purpose of brand-new goods; if the originally imported goods are used ones, they are subject to the tax rate applied at the time of change of the use purpose of used goods.
Particularly for cases of purchase of used cars that are originally imported and eligible for tax exemption or tax exemption, when their use purposes change, import tax must be paid at the tax rate applicable to used cars according to regulations effective at the time of use purpose change. Before May 1, 2006, the import tax rate applicable to used passenger cars of less than 16 seats is 150%. From May 1, 2006, the specific tax rate specified in the Prime Minister’s Decision No. 69/2006/QD-TTg of March 28, 2006 and the Minister of Finance’s Decision No. 05/2007/QD-BTC of January 15, 2007 (the criteria or conditions for import of this particular type of car are not applied like those applicable to used cars specified in the Government’s Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006 and Joint Circular No. 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA of March 31, 2006). The value for import tax calculation is determined on the residual use value of goods based on the duration of use and stay in Vietnam (counting from the time of import stated in the customs declaration to the time of tax recalculation) and in a percentage (%) of the declared value at the time of registration of the customs declaration. If no value is declared at the time of registration of the customs declaration or the declared value is not true to the actually paid value, the customs department that carries out transfer procedures is assigned to re-determine the declared value to serve as a basis for tax calculation.
2. For the cases specified at Points 2 and 3, Section I of this Section, the bases for import tax or export tax calculation are taxable value, tax rate and exchange rate applied at the time of registration of previous customs declaration.
III. THE TIME LIMIT FOR TAX DECLARATION is 10 (ten) days after the date of change of the purpose eligible for tax exemption or tax exemption, resulting in the tax payment, for the case specified at Point 1, Section I of this Part, or 10 days, counting from the date of detection of errors for the case specified at Point 2, Section I of this Part; and from the date examination and detection of a tax fraud or evasion for the case specified at Point 3, Section I of this Part.
In case the change of the use purpose must be permitted by a competent state agency, organizations or individuals may not arbitrarily change the use purpose before being so permitted and the date of the use purpose change is the date they are permitted by a competent state agency. In case organizations or individuals arbitrarily change the use purpose, the date of the use purpose change is the date they do so.
IV. THE TIME LIMIT FOR PAYMENT OF TAX AMOUNTS AND FINES (IF ANY) is 10 days after competent state agencies issue decisions on payable tax or fine amounts (if any), for the case specified at Point 1, Section I of this Part, or from the date competent state agencies issue decisions on retrospectively collected tax and fine amounts (if any) for the case specified at Points 2 and 3, Section I of this Part.
1. In some special cases when taxpayers meet with financial difficulties and request in writing to pay the above tax or fine amounts within a time limit of more than 10 days, they shall register their plans for payment of those tax or fine amounts and concurrently obtain a guarantee for those tax or fine amounts by a credit institution or another organization operating under the Law on Credit Institutions. For late payment of tax or fine amounts, taxpayers shall also pay an amount equal to 0.05% of the lately paid amount for each date of late payment. Local customs departments where taxpayers register customs declarations shall consider the extension of the time limit in these cases.
2. A dossier of request for a tax payment time limit of more than 10 days:
- A written request for permission for tax or fine payment within more than 10 days, clearly stating the tax or fine amount, the reason for the request and the committed plan on tax or fine arrear payment: one original;
- The tax declaration dossier of the tax or fine amount for which a payment time limit of more than 10 days is requested: one copy;
- The guarantee paper of a credit institution or another organization operating under the Law on Credit Institutions for the tax or fine amount: one original.
FULFILLMENT OF THE TAX OBLIGATION
I. FULFILLMENT OF THE TAX OBLIGATION BY PERSONS ON EXIT:
1. Before their exit from Vietnam, Vietnamese who leave the country to permanently reside abroad, overseas Vietnamese and foreigners who have tax or fine arrears on imports or exports shall fulfill their tax obligation.
2. Customs offices shall notify in writing the entry and exit management agency of the fulfillment of the tax obligation for imports or exports by individuals who have tax or fine arrears on imports or exports. Such a notice must state the full name of the individual who has not yet fulfilled the tax obligation, his/her date of birth, nationality, serial number of his/her identity card/passport, and the customs office that manages the tax arrear.
3. The entry and exit management agency shall stop the exit of persons who have not yet fulfilled the tax obligation specified at Point 1 above according to the provisions of Article 53 of the Law on Tax Administration.
II. FULFILLMENT OF THE TAX OBLIGATION IN CASE OF DISSOLUTION, BANKRUPTCY OR OPERATION TERMINATION:
1. The tax obligation in case of dissolution, bankruptcy or operation termination shall be fulfilled under Article 54 of the Law on Tax Administration and the laws on enterprises, cooperatives and bankruptcy.
- Owners of private enterprises, members’ councils or owners of limited liability companies, boards of directors of joint stock companies or enterprise-liquidating organizations are responsible for the fulfillment of the tax obligation of dissolved enterprises.
- Councils for dissolution of cooperatives are responsible for the fulfillment of the tax obligation of dissolved cooperatives.
- Asset management or liquidation teams are responsible for the fulfillment of the tax obligation of dissolved enterprises.
2. Responsibility to fulfill the tax obligation in case taxpayers terminate their operation without carrying out dissolution or bankruptcy procedures specified by law:
2.1. For enterprises that terminate their operation not according to enterprise dissolution or bankruptcy procedures but have not yet fulfilled the tax obligation, owners of private enterprises, chairmen of members’ councils or owners of limited liability companies, chairmen of boards of directors of joint stock companies, or heads of management boards of cooperatives are responsible for paying remaining tax arrears.
2.2. For households or individuals that terminate their business operation but have not yet fulfilled the tax obligation, heads of those households or those individuals are responsible for paying remaining tax arrears.
2.3. For cooperative groups that terminate their operation but have not yet fulfilled the tax obligation, their heads are responsible for paying remaining tax arrears.
III. FULFILLMENT OF THE TAX OBLIGATION IN CASE OF REORGANIZATION OF ENTERPRISES:
1. Before being reorganized, enterprises shall fulfill the tax obligation for their imports or exports.
2. If reorganized enterprises fail to fulfill the tax obligation before their reorganization, there must be documents on determination of the tax obligation of each enterprise formed after the reorganization and the enterprises formed after the reorganization shall commit in writing with customs offices to fulfill the tax obligation transferred from the reorganized enterprises.
3. Tax agencies may not grant tax identification numbers to enterprises formed after the reorganization without written certification by customs offices of enterprises’ compliance with the provisions of Point 2 above.
4. The tax payment time limit applicable to enterprises formed after the reorganization is defined in Clause 4, Article 55 of the Law on Tax Administration.
IV. Other provisions on fulfillment of the tax obligation comply with the Law on Tax Administration and Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF TAXPAYERS; RESPONSIBILITIES AND POWERS OF CUSTOMS OFFICES
1. Taxpayers have the rights and obligations specified in Articles 6 and 7 of the Law on Tax Administration.
2. Powers and responsibilities of customs offices and customs officers are defined in Articles 8 and 9 of the Law on Tax Administration.
3. Taxpayers’ right to be supplied with information, documents and guidance on the tax law and customs offices’ responsibility to supply information, documents and guidance on the tax law are specified as follows:
- Customs offices shall provide tax law guidance to taxpayers by the following modes: supply of information on the customs office website at http://www.customs.gov.vn; conferences with verbal questions and answers; publication on newspapers or magazines, radio or television broadcasting, distribution of leaflets or issuance of documents guiding tax policies or law upon written request of taxpayers.
- Guided contents include provisions on tax policies and tax administration procedures, such as rules for classification of commodity codes according to tariffs, methods for determination of taxable values, tax calculation methods, tax payment methods, procedures and dossiers, etc.; supply of information or documents, and explanation of tax calculation or tax assessment for taxpayers and other contents related to tax administration, except for documents and information involved in secrets defined by law.
4. Taxpayers’ right to certification of tax obligation fulfillment and customs offices’ responsibility to certify the tax obligation fulfillment are specified as follows:
4.1. When wishing to have their tax obligation fulfillment certified, taxpayers shall make written requests, each clearly stating:
- The taxpayer’s name and tax identification number;
- Contents requested to be certified;
- Documents evidencing the contents requested to be certified.
4.2. Customs offices shall inspect and certify the tax obligation fulfillment when taxpayers so request in writing according to the provisions of law.
- In case of refusal to certify, they shall notify in writing the reason for refusal;
- In case of necessity to re-check and re-compare information on the taxpayers’ tax obligation fulfillment before making certification, customs offices shall notify the taxpayers of the reason for delayed certification;
- The time limit for reply of results to taxpayers is 5 (five) working days from the date of receipt of taxpayers’ complete dossiers of request for certification.
COMPLAINTS AND HANDLING OF VIOLATIONS
I. COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS:
The powers and responsibilities of individuals and organizations in complaining about import tax and export tax and responsibilities and powers of agencies settling those complaints strictly comply with the provisions of the Law on Import Tax and Export Tax and the law on complaints and denunciations.
Taxpayers, customs officers or other concerned individuals who commit violations related to import tax or export tax shall be handled under the provisions of the Government’s Decree on sanctioning of administrative violations in the customs domain and relevant guiding documents.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.”
2. To annul the Finance Ministry’s Circular No. 113/2005/TT-BTC of December 15, 2005, guiding the implementation of import tax and export tax. Particularly, customs values of imports and exports continue to comply with the guidance in Circular No. 113/2005/TT-BTC until the Ministry of Finance’s Circular guiding the customs valuation of imports and exports takes effect.
3. Previous guidance on import tax and export tax policies and tax administration of imports and exports, which is contrary to the guidance in this Circular, is hereby annulled.
4. Contents of tax administration of imports and exports not guided in this Circular comply with the provisions of the Customs Law, the Law on Tax Administration, and documents detailing and guiding the implementation of these laws.
5. For projects entitled to investment incentives which have been granted investment licenses or investment preference certificates stating import tax or export tax preference levels higher than those specified in this Circular, they will continue enjoy such preference levels; in case their investment licenses or investment preference certificates state import tax or export tax preference levels lower than those specified in this Circular, they will enjoy the preference levels specified in this Circular for their remaining preference period.
For projects licensed before January 1, 2006, and having their lists of tax-exempt goods approved by competent state agencies, customs offices shall give tax exemption according to the approved lists (enterprises that have not imported tax-exempt goods may start importing them while enterprises that have imported part of the tax-exempt goods volume may further import the remaining volume and enjoy the tax preferences stated in their investment licenses or investment preference certificates). If their lists of tax-exempt goods have not yet been approved by competent state agencies, enterprises shall determine by themselves and take responsibility before law for the accurate and truthful declaration of goods items eligible for tax exemption according to their investment licenses or investment preference certificates. Untruthful declarations will result in retrospective tax collection and handling according to law.
6. The ground for determining whether or not projects licensed in the period from January 1, 2006 to the effective date of the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, are eligible for investment incentives is Appendix I or Appendix II to the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005.
7. Customs declarations of imported, exported, re-exported (for temporary import for re-export), re-imported (for temporary export for re-import) goods, which are registered with customs offices before the effective date of this Circular still comply with previous regulations.
Difficulties and problems arising in the course of implementation of this Circular should be reported by organizations and individuals to the Ministry of Finance for consideration and settlement.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
VIA-BANK PAYMENT DOCUMENTS
(Attached to the Finance Ministry’s Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of import and export taxes and administration of taxes on imports and exports)
1. Via-bank payment means money transfer from the importer’s bank to the exporter’s bank for payment for goods and services to the exporter by the modes conformable with the contractual agreement and regulations of the banks.
Payment document means a document of the exporter’s bank, notifying the exporter of the receipt of money paid for exported goods. In case of deferred payment, agreement is required in the export contract; upon payment deadline, the exporter must acquire the via-bank payment document. In case of entrusted export, the foreign party shall make via-bank payment to the party entrusted to export goods.
2. The following cases are also regarded via-bank payment:
2.1. In case payment for exported goods is credited from a foreign loan, the exporter is required to meet the following conditions:
- Having a loan contract (for financial loans each of a term of under one year), or the Vietnam State Bank’s written certification of loan registration (for loans each of a term of over one year).
- Having the foreign party’s document on via-bank money transfer into Vietnam.
The above mode of payment for exported goods must be indicated in the export contract.
- Having the foreign party’s certification of the credit from the loan.
- If there is a difference after the value of exported goods is credited from the foreign loan, that difference amount must be paid via bank. Via-bank payment documents comply with the guidance in this Appendix.
2.2. In case the exporter makes payment via bank but the foreign party authorises a third party being an overseas organization or individual under authorization, that payment must be recorded in writing (in the export contract, contract annex or payment adjustment document) apart from the required payment documents.
2.3. In case the foreign party pays from its current deposit account in Vietnam, such payment must be made via bank. The payment document is a document of the exporter’s bank notifying the exporter of the receipt of money paid for exported goods from the current account of the purchaser or the person authorized by the foreign party.
2.4. In case the exporter of goods for sale at overseas fairs or exhibitions, collects and transfers to Vietnam cash in the foreign currency of the fair- or exhibition-organizing country, he/she/it must make a declaration with the customs office on the collected and transferred foreign-currency amount and a document on money remittance into the Vietnam-based bank.
2.5. If goods are exported to pay foreign debts for the Government, there must be the foreign trade bank’s document certifying that those goods are accepted by the foreign party for debt payment, or that the document set is sent to the foreign party for debt payment.
2.6. In case the payment between the Vietnamese exporter and the foreign party is made by balancing the value of exported goods or the remuneration for processing of exported goods and the value of goods or services purchased from the foreign party, the exporter must meet the following conditions:
- Indicating the mode of payment for goods traded between the exporter and the foreign party.
- Having the foreign party’s written certification of the sum for balancing the value of exported goods and the value of goods imported or services purchased from the foreign party.
- If there is a difference after balancing the value of exported goods and the value of imported goods or services, the difference amount must be paid via bank. Via-bank documents comply with the guidance in this Appendix.
2.7. In case the sum in the payment document is incompliant with the payable sum agreed in the contract or contract annex but to be paid under the name of the organization or individual in charge of payment, it is subject to the following handling measures:
- If it is smaller than the payable sum agreed in the contract or contract annex, the exporter shall clearly state the reasons, such as the bank’s money transfer charge; price reduction due to poor quality or inefficient quantity of goods (in this case, written agreement on price reduction between the purchaser and the seller is required)…
- If it is larger than the payable sum agreed in the contract or contract annex, the exporter shall clearly explain reasons, such as lump-sum payment for many contracts; advance payment for goods, etc., and commit to be responsible before law for such explanation.
2.8. In case the payment mode is changed compared to that agreed in the export contract, the exporter shall supply a document notifying such change.
2.9. If a payment document shows the name of a paying bank different from that agreed in the contract, but the same name of the payer, name of the payee, serial number of the export contract, and payment value as those in the signed export contract, that payment document may be accepted as a valid one.
2.10. In case a Vietnamese enterprise trades in temporarily imported goods for re-export or temporarily exported goods for re-import, if the import and export contracts indicate that the purchaser directly pays for goods to the seller and the enterprise is only entitled to commissions for the lot of goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import, the payment document in the tax refund dossier set shall be replaced with the document of payment of commissions to the Vietnamese enterprise.
2.11. In case the purchaser cannot pay for goods due to bankruptcy or escape, etc., and, therefore, the exporter cannot supply the payment document to the customs office, the exporter shall clearly explain in writing the reasons, enclosed with a written proof, and commit to bear responsibility before law for that explanation.
2.12. In case the payment for exported goods is made in USD cash, the exporter shall produce the State Bank’s permit allowing the collection of foreign-currency cash from export, which is granted by the State Bank’s Foreign Exchange Management Department, at the central level, or by a State Bank’s branch in a bordering province, at the local level. The collection and remittance of foreign currencies must be made within the time limit specified in the permit. The permit and the certification of the bank where an account is opened for remittance of foreign-currency cash collected from export, are regarded valid payment documents for the export contract.
2.13. In case goods are sold to foreign traders but delivered to their designated Vietnam-based business establishments for use as raw materials for production or processing of goods for export, the foreign traders’ payment must be made via bank in freely convertible foreign currencies.
FORM 01:
ADDITIONAL DECLARATION OF TAXES ON IMPORTS AND EXPORTS
(Attached to the Finance Ministry’s Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of import and export taxes and administration of taxes on imports and exports)
1. Name of the taxpayer making additional declaration:
2. Tax identification number:
3. Additional customs declaration form:
- Declared volume of imports/exports:
- Declared unit price:
- Declared value:
- Declared goods code:
- Declared tax rate:
- Declared origin of goods:
- Declared exchange rate:
- Declared tax amount:
+ Export tax:
+ Import tax:
+ Special consumption tax:
+ Value-added tax:
4. Under contract No.:
5. Additional declaration contents:
- Volume of imports/exports:
- Unit price:
- Value:
- Goods code:
- Tax rate:
- Origin:
- Exchange rate:
- Payable tax amount:
+ Export tax:
+ Import tax:
+ Special consumption tax:
+ Value-added tax:
- Difference amount:
+ Export tax:
+ Import tax:
+ Special consumption tax:
+ Value-added tax:
6. Reasons for additional declaration:
|
Declarant |
FORM 02:
NOTICE ON ASSESSING TAXES ON IMPORTS AND EXPORTS
(Attached to the Finance Ministry’s Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of import and export taxes and administration of taxes on imports and exports)
TAX DEPARTMENT OF … (PROVINCE/DISTRICT) No.: … |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness …, … date … month … year 200… |
DECISION
on assessing taxes on imports and exports
THE DIRECTOR OF THE TAX DEPARTMENT OF … (PROVINCE/DISTRICT)
Pursuant to Tax Administration Law No. 78/2006/QH11 and the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of the Tax Administration Law;
Pursuant to June 29, 2001 Customs Law No. 29/2001/QH10; June 14, 2005 Law No. 42/2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law; and the Government’s Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005, detailing a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures, inspection and supervision;
Pursuant to Law No. 45/2005/QH11 on Import Tax and Export Tax; the Government’s Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, detailing the implementation of the Law on Import Tax and Export Tax; and the Government’s Decree No. 40/2007/ND-CP of March 16, 2007, on the determination of customs value of imports and exports;
Pursuant to the May 10, 1997 Value-Added Tax Law, which was amended and supplemented under the June 17, 2003 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Value-Added Tax Law; the May 20, 1998 Special Consumption Tax Law, which was amended and supplemented under the June 17, 2003 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Special Consumption Tax Law; and the November 29, 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Special Consumption Tax Law and the Value-Added Tax Law;
Pursuant to …,
DECIDES:
Article 1.- To assess taxes on … under the customs declaration form of imports and exports … of …
Article 2.- The total of assessed tax amount is: …, including:
Export tax amount:
Import tax amount:
Special consumption tax amount:
Value-added tax amount:
Of which:
+ The total tax amount declared by the taxpayer: …, including:
Export tax amount:
Import tax amount:
Special consumption tax amount:
Value-added tax amount:
+ The total tax-amount deficit: …, including:
Export tax amount:
Import tax amount:
Special consumption tax amount:
Value-added tax amount:
Article 3.- Reasons for assessing taxes, and assessment factors
Article 4.- Within the time limit of … from the date …
… (taxpayer) shall pay the whole assessed tax amount specified in Article … of this Decision. If the time limit of … from the date …is over, the taxpayer shall, apart from paying the tax-amount deficit, be subject to late payment fine … from …(date) for …
Article 5.- … (taxpayer) may complain about the customs office’s tax assessment in accordance with the law on complaints and denunciations within the time limit of … from … (date).
Recipients: - …; - …; - To be kept at … |
Director |
FORM 03:
LIST OF PRODUCT EXPORT DECLARATION FORMS TO BE LIQUIDATED
(Attached to the Finance Ministry’s Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of import and export taxes and administration of taxes on imports and exports)
Name of enterprise:
Code of enterprise:
Serial number of liquidation dossier:
Import contract:
Export contract:
No. |
Serial number/Type of declaration form |
Date of registration |
Date of actual exportation |
Customs office making declaration form registration |
Notes |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|
Serial number/Type in abbreviation |
|
|
(Customs code) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Date … month … year … |
Date … month … year … |
FORM 04:
FORM OF REPORT ON RAW MATERIALS AND SUPPLIES WAREHOUSED, EX-WAREHOUSED AND STOCKED
(Attached to the Finance Ministry’s Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of import and
export taxes and administration of taxes on imports and exports)
Name of enterprise: Address:
Code of enterprise:
Serial number of liquidation dossier: Import contract: Export contract:
No. |
Imported raw materials and supplies |
Raw materials and supplies already used for production of products for export |
Raw materials and supplies exported back |
Volume of raw materials and supplies stocked by the end of a period |
Handling of raw materials and supplies stocked by the end of a period |
|||||||||||||
|
Name/code of raw materials and supplies |
Import declaration form |
Name/code of exported products |
Export declaration form |
Unit of calculation |
Norms of raw materials and supplies (including waste)/product unit |
Volume of raw materials and supplies used for production of products for export |
Export declaration form (No.; sign; date of registration) |
Volume of raw materials and supplies exported back |
To be further liquidated |
To be used for other purposes |
|||||||
No.; sign; date of registration |
Date of completion of procedures |
Volume of imported raw materials and supplies |
Volume of raw materials and supplies stocked at the beginning of a period and not yet liquidated |
Unit of calculation |
No.; sign; date of registration |
Date of completion of customs procedures |
Volume of exported products |
|||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Date … month … year …
Customs officer checking and making comparison Enterprise director
(Signature, seal) (Signature, seal, full name)
Notes:
(1) - Column 6 applies to only raw-material and supplies import declaration forms to be liquidated many times; the volume of raw materials and supplies stocked at the beginning of a period and not yet liquidated for the subsequent liquidation time is the volume of raw materials and supplies stocked at the end of a period of the preceding liquidation time;
(2) - Columns 15 and 16 apply to only cases of exporting back raw materials eligible for import tax refund guided in this Circular and when goods are actually exported back before the liquidation dossier is submitted.
(3) - The volume of raw materials and supplies stocked at the end of a period in Column (17) = The volume of imported raw materials and supplies in Column (5) or the volume of raw materials and supplies stocked at the beginning of a period and not yet liquidated in Column (6) - The volume of raw materials and supplies used for production of products for export in Column (14) - The volume of raw materials and supplies exported back in Column (16).
FORM 05:
REPORT ON CALCULATION OF TAXES ON IMPORTED RAW MATERIALS AND SUPPLIES
(Attached to the Finance Ministry’s Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of import and export taxes and administration of taxes on imports and exports)
Name of enterprise:
Code of enterprise:
Serial number of liquidation dossier: Import contract: Export contract:
No. |
Raw materials/supplies import declaration form |
Export declaration form |
Volume of raw materials and supplies used for production of products for export and exported back |
Volume of raw materials and supplies in stock |
Tax amount to be refunded/not collected |
Tax amount to be collected or further liquidated |
Notes |
|||||||
|
No.; sign; date of registration |
Date of actual importation |
Name, code of raw materials and supplies |
Unit of calculation |
Unit price for tax calculation |
Exchange rate |
Import tax rate |
No.; sign; date of registration |
Date of actual exportation |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Date… month… year 200…
Customs officer checking and making comparison Enterprise director
(Signature, seal) (Signature, seal, full name)
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực