Nghị định 158/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi
Số hiệu: | 158/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/12/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 12/12/2003 | Số công báo: | Số 209 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/2003/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2003 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 158/2003/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng từ nước ngoài (sau đây gọi là người nhập khẩu).
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, trực tiếp đánh bắt bán ra.
ưCác sản phẩm mới qua sơ chế thông thường quy định tại khoản này là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, ướp đông, làm sạch, bóc vỏ mà chưa được chế biến ở mức độ cao hơn hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm: trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
3. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp; thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.
Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.
ưGiao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan ban hành danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đối với các trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này.
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư, bao gồm: hoạt động cho vay vốn; bảo lãnh cho vay; chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá; bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam; các hoạt động chuyển nhượng vốn và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịch vụ thú y.
10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ca múa, nhạc, kịch, xiếc, biểu diễn nghệ thuật khác; dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim các loại.
Nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim; đối với phim ghi trên băng hình, đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
11. Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác.
12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
13. Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử), giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền.
14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ.
15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng vốn thực chi cho công trình.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định.
17. Điều tra cơ bản của Nhà nước do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện: bao gồm điều tra, thăm dò địa chất khoáng sản; tài nguyên nước, đo đạc, lập bản đồ, khí tượng thuỷ văn, môi trường.
18. Tưới tiêu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính cùng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác định cụ thể. Đối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách, việc không tính thuế phải được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách.
20. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; đồ dùng của người Việt Nam sống định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
Hàng hóa bán cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
21. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài.
22. Vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, vận tải hàng hoá dưới các hình thức từ Việt Nam ra nước ngoài.
Hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho vận tải quốc tế là hàng hoá, dịch vụ do các cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán trực tiếp cho các phương tiện vận tải quốc tế của Việt Nam và của nước ngoài để sử dụng trực tiếp cho hoạt động của phương tiện vận tải quốc tế theo quy định của Bộ Tài chính.
23. Chuyển giao công nghệ theo quy định tại Chương III của Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì việc không tính thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao; phần mềm máy tính, trừ phần mềm máy tính xuất khẩu.
24. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
25. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy định quốc tế.
26. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định cụ thể dưới đây:
- Dầu thô;
- Đá phiến, cát, đất hiếm;
- Đá quý;
- Quặng măng-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng crôm-mít, quặng êmênhít, quặng a-pa-tít.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có liên quan căn cứ vào yêu cầu quản lý tài nguyên, khoáng sản của Nhà nước từng thời kỳ trình Chính phủ điều chỉnh danh mục loại tài nguyên khoáng sản quy định tại khoản này.
27. Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật;
28. Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu trừ chi phí hợp lý hoạt động kinh doanh của cá nhân kinh doanh đó.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này mà phải tính vào giá trị hàng hoá, dịch vụ, nguyên giá tài sản cố định hoặc chi phí kinh doanh.
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
b) Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài là giá thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa có thuế giá trị gia tăng.
3. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (trừ trường hợp hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng), biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
4. Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền thuê chưa có thuế giá trị gia tăng trả từng kỳ hoặc trả trước.
Đối với trường hợp thuê dàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
5. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của hàng hoá đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
6. Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lượng hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt theo hình thức có bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng của các đơn vị được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà, cơ sở hạ tầng gắn với đất, trừ (-) tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế được trừ (-) giá thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng được trừ (-) giá đất theo quy định để xác định tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước hoặc để xác định tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất tại thời điểm bán bất động sản.
9. Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt động này.
10. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho [1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó].
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều này.
1. Mức thuế suất 0% đối với: hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng xuất khẩu.
a) Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ đã được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
b) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc hàng hóa xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và trường hợp cụ thể khác được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
c) Các trường hợp sau không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo thuế suất 0%:
- Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 26 Điều 4 của Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất gồm: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, tư vấn, kiểm toán, kế toán, vận tải, bốc xếp, cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân người lao động, xăng dầu bán cho phương tiện vận tải phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất quy định áp dụng đối với hàng hóa tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, trừ nước sạch thuộc diện không chịu thuế nêu tại khoản 18 Điều 4 của Nghị định này và các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%.
b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c) Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
d) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm.
đ) In các loại sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 13 Điều 4 của Nghị định này, trừ in tiền.
e) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ loại sách thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 13 Điều 4 của Nghị định này; băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình.
g) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô, bóc vỏ ở khâu kinh doanh thương mại.
h) Thực phẩm tươi sống, lương thực, lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn; lúa mỳ, bột gạo, bột ngô, bột khoai, bột sắn, bột mỳ.
Thực phẩm tươi sống là loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường.
Lâm sản chưa qua chế biến là loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên thuộc nhóm song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc và các loại lâm sản khác.
i) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
k) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính thuộc nhóm đay, cói, tre, nứa, song, mây, cọ, dừa.
l) Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại.
m) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
n) Dịch vụ khoa học và công nghệ trừ các dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
o) Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cày, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
p) Than đá, đất, đá, cát, sỏi.
q) Hóa chất cơ bản; sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng); khuôn đúc các loại; vật liệu nổ; đá mài; giấy in báo; bình bơm thuốc trừ sâu; mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công nghiệp, gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột điện bê tông, ống cống tròn bê tông, hộp bê tông các loại, pa-nen và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn, bê tông thương phẩm; lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên; ống thuỷ tinh trung tính (ống tuýp và ống được định hình); lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
r) Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 25 Điều 4 của Nghị định này.
s) Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy (bao gồm cả các loại máy vi tính và các bộ phận, phụ tùng của máy vi tính).
t) Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử - văn hoá, bảo tàng, trừ hoạt động quy định tại khoản 15 Điều 4 của Nghị định này.
u) Vận tải, bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ;
v) Phát hành và chiếu phim video (trừ phát hành và chiếu phim video tài liệu quy định tại khoản 10 Điều 4 của Nghị định này).
3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.
b) Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra.
c) Sản phẩm điện tử; sản phẩm cơ khí tiêu dùng, đồ điện.
d) Sản phẩm hoá chất (trừ hoá chất cơ bản quy định tại điểm q khoản 2 Điều này), mỹ phẩm.
đ) Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; băng vệ sinh phụ nữ và bỉm trẻ em.
e) Giấy (trừ giấy in báo quy định tại điểm q khoản 2 Điều này) và sản phẩm bằng giấy.
g) Sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.
h) Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa; gỗ và sản phẩm bằng gỗ. xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%).
i) Xây dựng, lắp đặt; nhà, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng để kinh doanh.
k) Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet (trừ dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet quy định tại khoản 24 Điều 4 của Nghị định này).
l) Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
m) Dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác.
n) Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế.
o) Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay video; sao chụp.
p) Khách sạn, du lịch, ăn uống.
q) Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
r) Vàng bạc, đá quý (trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 25 Điều 4 của Nghị định này).
t) Dịch vụ môi giới.
u) Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không quy định tại Điều 4 và khoản 1, khoản 2 Điều này.
Căn cứ vào mức thuế suất quy định tại Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thuế suất đối với các loại hàng hoá, dịch vụ.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được xác định bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
a) Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp cơ sở bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng không ghi cụ thể giá bán chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính trên giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ đó, trừ trường hợp được dùng hoá đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
c) Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh, trừ các đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được xác định bằng giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của loại hàng hoá, dịch vụ đó.
a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia tăng được xác định như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng cá nhân kinh doanh để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
b) Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng do cơ quan Thuế quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị gia tăng cụ thể đối với từng ngành nghề kinh doanh.
c) Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thuộc đối tượng áp dụng tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thì được tính và kê khai thuế phải nộp riêng đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế so với tổng doanh số bán ra.
c) Thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Thời gian kê khai chậm nhất là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh. Hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào quá thời hạn 03 tháng, cơ sở kinh doanh không được kê khai khấu trừ mà phải tính vào giá trị hàng hóa, dịch vụ, nguyên giá tài sản cố định hoặc chi phí kinh doanh.
Riêng thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phải có đủ điều kiện, thủ tục sau:
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu (áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu);
- Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá (đối với trường hợp gia công hàng hoá), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các trường hợp được coi như thanh toán qua Ngân hàng như: cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thanh toán qua Ngân hàng (trừ trường hợp xuất khẩu thanh toán theo hình thức hàng đổi hàng, trả nợ cho Nhà nước, xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người đi xuất khẩu lao động; hàng hóa xuất khẩu bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài và một số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định);
- Hóa đơn bán hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân nước ngoài.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không đủ một trong các điều kiện, thủ tục còn lại nêu trên thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào mà tính vào chi phí kinh doanh. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, điều kiện áp dụng trường hợp này.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, khi chuyển sang áp dụng tính nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chỉ được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định đối với hoá đơn, chứng từ phát sinh từ ngày áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
đ) Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù của tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được dùng loại hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính nêu tại khoản 10 Điều 6 của Nghị định này.
e) Trường hợp cơ sở kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì cơ sở kinh doanh tại Việt Nam phải nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà thầu nước ngoài. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam được tính khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đã nộp thay.
2. Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ; trường hợp nộp thay nhà thầu nước ngoài hoặc đối tượng khác theo quy định của pháp luật là chứng từ nộp thuế thay.
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được dùng loại hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào hóa đơn đó để tính số thuế đầu vào được khấu trừ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với các hóa đơn giá trị gia tăng sử dụng không đúng theo quy định của pháp luật như: sử dụng hóa đơn, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng giả, hóa đơn khống (không mua, bán hàng hóa, dịch vụ), hóa đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
1. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố ghi trên hoá đơn, về giá bán phải ghi rõ: giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán đã có thuế.
2. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hoá đơn bán hàng. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
3. Các cơ sở kinh doanh sử dụng loại hoá đơn, chứng từ tự in, phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng từ tự in với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi đã có thông báo bằng văn bản của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
4. Các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê của cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định.
5. Cơ sở kinh doanh có hành vi in, phát hành, sử dụng hóa đơn không đúng quy định để trốn thuế, gian lận trong khấu trừ hoặc hoàn thuế gía trị gia tăng, ngoài việc phải truy thu, truy hoàn số tiền thuế gian lận còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng còn phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 3 Nghị định này, kể cả các đơn vị, chi nhánh trực thuộc cơ sở kinh doanh chính đều phải đăng ký với cơ quan Thuế nơi cơ sở kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, số lao động hiện có, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế, nếu có sự thay đổi như sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, thay đổi sở hữu loại hình doanh nghiệp, giải thể, phá sản, hoặc thay đổi ngành nghề, nơi kinh doanh, cơ sở kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan Thuế chậm nhất là 05 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán, kê khai, nộp thuế đúng chế độ và tự nguyện đăng ký áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được cơ quan Thuế kiểm tra xác định đã thực hiện đúng, đủ các điều kiện trên đây thì cơ quan thuế thông báo cho cơ sở thực hiện; nếu trong quá trình thực hiện mà cơ sở không thực hiện đúng các điều kiện quy định thì cơ quan Thuế ra thông báo đình chỉ việc áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục đăng ký nộp thuế và thẩm quyền xem xét cho cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Điều này.
1. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê khai thuế kèm theo bản kê khai hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc kê khai.
Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu (quyền sử dụng đối với trường hợp bán theo hình thức trả góp) hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả hay chưa trả tiền. Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cơ sở kinh doanh phải lập hoá đơn theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam có cung ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam, thì các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thay cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
a) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan Thuế phải nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp lớn (bình quân tháng từ 200 triệu đồng trở lên) phải nộp thuế theo định kỳ 05, 10 ngày một lần trong tháng. Hết tháng, khi kê khai tính thuế, cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế còn thiếu chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo.
b) Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan Thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
c) Đối với những hộ, cá nhân kinh doanh ở những địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan Thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan Thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 03 ngày, riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm nhất không quá 06 ngày, kể từ ngày thu được tiền thuế.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu thực hiện đồng thời cùng với thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu. Đối với loại hàng hoá không phải nộp thuế nhập khẩu thì thời hạn phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định áp dụng đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, nếu cơ sở bán ra hoặc dùng vào mục đích khác thì phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng như quy định đối với hàng hoá khác.
3. Trong một kỳ tính thuế (tháng), nếu cơ sở kinh doanh có số thuế kỳ trước nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu của kỳ trước. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nếu trong kỳ tính thuế có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được tính khấu trừ số thuế lớn hơn đó vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
4. Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu ngoại tệ để xác định số thuế phải nộp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục nộp thuế phù hợp đối với từng phương thức nộp thuế và đối tượng nộp thuế quy định tại Điều này.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong các trường hợp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quy định phải quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản quyết toán thuế đến cơ quan Thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định trên đây.
Bộ Tài chính quy định biểu mẫu và hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu sau thời gian 03 tháng liên tục trở lên có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Cơ sở kinh doanh được xét hoàn thuế trong trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu.
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ theo thời vụ hoặc theo từng thương vụ với số lượng và giá trị lớn, nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết trong tháng từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng phải đủ các điều kiện, thủ tục theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
2. Cơ sở kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên được xét hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư này.
4. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa.
5. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả trong giá mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án.
b) Đối với các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả: chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi nhập khẩu và mua hàng hoá, dịch vụ trong nước sử dụng cho dự án.
6. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam có thuế giá trị gia tăng để viện trợ nhân đạo được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó.
7. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam theo giá có thuế giá trị gia tăng để sử dụng được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Để giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Điều này, tổ chức, cá nhân phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan Thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định số thuế được hoàn và làm thủ tục để hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thuế cho cơ sở.
Bộ Tài chính quy định thủ tục, thời hạn và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế quy định tại Điều này.
1. Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Những cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế thì cơ quan thuế ra thông báo lần thứ 01, nếu đã nhận được thông báo lần thứ 01 mà cơ sở vẫn không thực hiện thì cơ quan thuế có quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế.
2. Thông báo cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế giải trình, điều chỉnh, bổ sung hoặc kê khai lại trong trường hợp tờ khai thuế giá trị gia tăng không khai đủ, khai đúng số thuế phải nộp. Thông báo cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước 03 ngày so với ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo.
Nếu quá thời hạn nộp thuế theo quy định mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì ra thông báo về số tiền thuế và số tiền phạt chậm nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Thuế giá trị gia tăng. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo hoặc kể từ ngày phải nộp thuế theo thông báo của cơ quan Thuế đối với đối tượng nộp thuế mà cơ quan Thuế ra thông báo thuế. Thời hạn tính phạt chậm nộp đối với hàng hoá nhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày phải nộp theo luật định được ghi trên thông báo thuế. Nếu cơ sở kinh doanh vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thuế giá trị gia tăng để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt. Nếu thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan pháp luật để xử lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
1. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định giá trị gia tăng và thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Đối với cá nhân kinh doanh vừa và nhỏ, số thuế ấn định phải nộp từng lần được xác định làm căn cứ thu thuế cho từng kỳ là 06 tháng hoặc 12 tháng, tuỳ theo ngành nghề và mức biến động về giá cả, tình hình kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Cơ quan Thuế có trách nhiệm thông báo công khai về mức thuế ấn định đối với các đối tượng này.
Cá nhân kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định từng kỳ, nếu có thay đổi về ngành nghề kinh doanh, quy mô, doanh số kinh doanh phải khai báo với cơ quan Thuế để xem xét, điều chỉnh mức thuế đã ấn định. Trường hợp không khai báo hoặc khai báo không trung thực, cơ quan Thuế có quyền ấn định mức thuế phải nộp cho phù hợp với thực tế kinh doanh. Những cá nhân nghỉ kinh doanh phải khai báo với cơ quan Thuế để được xét miễn, giảm thuế, nếu nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh; thủ tục khai báo nghỉ kinh doanh và việc giảm thuế đối với hộ kinh doanh theo quy định tại Điều này.
2. Không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế giá trị gia tăng.
3. Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế giá trị gia tăng.
4. Kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.
Cơ quan Thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh trong các trường hợp nêu trên đây.
Trường hợp, cơ sở kinh doanh không đồng ý với việc ấn định số thuế phải nộp thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Thuế đã ấn định thuế hoặc cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan Thuế ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh hay người khiếu nại vẫn phải nộp theo mức thuế đã được cơ quan Thuế ấn định.
1. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế giá trị gia tăng và giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu.
3. Cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý thu thuế giá trị gia tăng trong cả nước.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều này.
Số thuế giá trị gia tăng hoàn trả cho các đối tượng quy định tại Điều 15 Nghị định này được chi từ quỹ hoàn thuế, quỹ hoàn thuế được trích từ số thuế giá trị gia tăng đã thu. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc tổ chức hoàn thuế, hạch toán kế toán thu và hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 và thay thế các Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000, số 76/2002/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2002, số 95/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 và Nghị định số 108/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 158/2003/ND-CP |
Hanoi, December 10, 2003 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE VALUE ADDED TAX LAW AND THE LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE VALUE ADDED TAX LAW
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to May 10, 1997 Value Added Tax Law No. 02/1997/QH9 and June 17, 2003 Law No. 07/2003/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Value Added Tax Law;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1.- Value added tax is a tax calculated on the added value of goods or services arising in the process of from production, circulation to consumption.
Article 2.- Subject to value added tax are goods and services (including services purchased from foreign-based organizations or individuals) used for production, business and consumption in Vietnam, except for those prescribed in Article 4 of this Decree.
Article 3.- Value added tax payers include organizations and individuals that produce goods and/or provide services subject to value added tax in Vietnam, irrespective of their business lines, forms and organization (hereinafter called the business establishments) as well as other organizations and individuals that import goods and/or purchase services, which are subject to value added tax, from foreign countries (hereinafter called the importers).
Article 4.- Objects not subject to value added tax include:
1. Products of cultivation (including products from planted forests) and husbandry; cultured and fished aquatic and marine products, which have not yet been processed into other products or have been just commonly preliminarily processed and sold by producing or fishing organizations and/or individuals themselves.
Products which have been just commonly preliminarily processed as prescribed in this Clause are those which have been just dried, frozen, cleaned or peeled, but not yet processed at a higher degree or processed into other products.
2. Products being animal breeds or plant varieties, including eggs, breeds, saplings, seeds, sperms, germs and genetic materials at the stages of culture, importation and commercial operation.
3. Salt products made from seawater, natural rock salt, refined salt, iodized salt.
4. Equipment, machinery and special-use transport means in technological chains, and construction supplies which cannot be produced at home and need to be imported for the formation of enterprises’ fixed assets; equipment, machinery, supplies and transport means which cannot be produced at home and need to be imported for direct use in scientific research and technological development activities; aircraft, derricks and ships hired from foreign countries for use in production and business, which cannot be produced at home; equipment, machinery, spare parts, special-use transport means and supplies which cannot be produced at home and need to be imported for activities of prospecting, exploring and developing oil and gas fields.
In cases where the establishments import equipment and machinery chains in complete sets, which are not subject to value added tax, but such complete chains include equipment and machinery which can be produced at home, the whole complete equipment and machinery chains shall not be subject to value added tax.
To assign the Ministry of Planning and Investment to assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries and agencies in, promulgating the list of equipment, machinery, spare parts, special-use transport means and construction supplies which can be produced at home for use as basis for distinguishing them from those which cannot be produced at home and need to be imported and are not subject to value added tax as prescribed in this Clause.
The Ministry of Finance shall guide procedures and dossiers applicable to cases not subject to value added tax prescribed in this Clause.
5. State-owned dwelling houses sold by the State to current tenants.
6. Transfer of land use right.
7. Credit services and investment funds, including capital lending activities; loan guarantee; discount of negotiable instruments and valuable papers; sale of loan security assets for debt retrieval, financial leasing by Vietnam-based financial and credit institutions; capital transfer activities and securities trading activities.
8. Life insurance; insurance for school pupils; insurance for domestic animals and cultivation plants, and non-commercial insurance.
9. Medical examination and treatment, prophylactic and human healthcare services, and veterinary services.
10. Cultural, exhibition as well as physical training and sport activities of mass movement nature, physical training and competition activities free of charge or with charges but not for commercial purposes.
Art performance activities such as song and dance, music shows, drama, circus and other art performance activities; art show organization services; production of films of various kinds.
Import, distribution and projection of motion pictures and video documentaries: for motion pictures, regardless of themes and types; for films recorded on video tapes and discs, only newsreels, reportage and scientific films.
11. Teaching and job-training activities, including general education, foreign language and informatics teaching, and training of other jobs.
12. Radio and television broadcasting under programs financed by the State budget.
13. Publication, import and distribution of newspapers, magazines, specialized news bulletins, political books, textbooks (including those in form of audio or video tapes or discs and those recorded with electronic data), course books, books of legal documents, scientific and technical books, books in ethnic minority languages, propaganda and mass mobilization paintings, pictures and posters; money printing.
14. Public services of sanitation and water drainage on streets and in residential quarters; maintenance of zoos, flower gardens, parks, street greenery and public lighting; funeral services.
15. Maintenance, repair and construction of cultural, art and public welfare works, infrastructure and houses of gratitude with funds contributed by people or from humanitarian aids, including cases where the State partially provides support capital of no more than 30% of the actual total costs of such works.
16. Public passenger transportation by bus or tramcar in service of people’s travel within inner cities and industrial parks or between urban centers and neighboring industrial parks at uniform fare rates set by competent bodies.
17. The State’s basic surveys funded with the State budget, including geological and mineral surveys and exploration; water resources, measuring and mapping, hydro-meteorological and environmental surveys.
18. Water irrigation and drainage in service of agricultural production; clean water exploited by organizations or individuals themselves in mountainous, island, deep-lying and remote areas in service of daily life in such areas.
19. Weapons and military equipment for exclusive use in service of national defense and/or security, specified jointly by the Ministry of Finance, the Ministry of Defense and/or the Ministry of Public Security. For weapons and military equipment purchased or manufactured with the State budget capital source, the tax exemption must be specified in the budget estimates.
20. Goods imported in the following cases: humanitarian aid and non-refundable aid goods; gifts for State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations and people’s armed force units; gifts and donations for individuals in Vietnam within the limits set by the Government; foreign organizations’ and individuals’ personal effects under diplomatic-immunity quotas; belongings within the duty-free luggage limits; personal effects of overseas Vietnamese brought along upon their returns to the country.
Goods sold to international organizations or foreigners for use as humanitarian aid or non-refundable aid to Vietnam.
21. Goods which are transshipped, transited or transported through Vietnam; goods temporarily imported for re-export; goods temporarily exported for re-import; raw materials and materials imported for production or processing of export goods under the production or processing contracts with foreign countries.
22. International transportation; goods and services directly supplied for international transportation and re-insurance services to foreign countries.
International transportation includes passenger and cargo transportation from Vietnam to foreign countries in various forms.
Goods and services supplied for international transportation mean goods and services directly sold by Vietnam-based business establishments to Vietnamese and foreign international transport means for direct use for international transport means’ activities according to the Finance Ministry’s regulations.
23. Technology transfer under the provisions of Chapter III of the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam. For contracts on technology transfer accompanied by transfer of machinery and equipment, the tax exemption shall apply only to the value of the transferred technologies; computer software, except for export computer software.
24. Post, telecommunications and Internet services universalized under the Government’s programs.
25. Gold imported in form of ingots or pieces and gold of various kinds not yet processed into fine-art articles, jewelry or other products. Gold in form of ingots or pieces and unprocessed gold of various kinds which are defined in accordance with international regulations.
26. Export products which are mineral resources exploited but not yet processed into other products and specified as follows:
- Crude oil;
- Stone slabs, sand, rare earth;
- Gems;
- Manganese, tin, iron, chromite, emenhite and apatite ores.
The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant agencies in basing themselves on the State’s requirements on natural resource and mineral management in each period to submit to the Government for adjustment the list of mineral resources of various kinds prescribed in this Clause.
27. Products being artificial parts used for substitution of diseased people’s organs; crutches, wheelchairs and other tools used exclusively for the disabled;
28. Goods and services of business individuals with a monthly average income level lower than the minimum wage level prescribed by the State for State employees. Such income shall be determined to be the turnover minus reasonable expenses for business activities of such business individuals.
Business establishments shall not be entitled to the deduction and reimbursement of input value added tax on goods and services used for production and/or trading of goods and services not subject to value added tax prescribed in this Article, but shall have to calculate it into the value of goods and services, fixed assets’ original prices or business expenditures.
TAX CALCULATION BASES AND METHODS
Article 5.- The bases for calculating value added tax are the tax calculation prices and tax rates.
Article 6.- The value added tax calculation prices are prescribed as follows:
1. For goods and services sold by production/business establishments, they shall be the sale prices excluding the value added tax. For goods and services subject to special consumption tax, they shall be the sale prices including the special consumption tax but not the value added tax.
2. For import goods and services purchased from organizations or individuals overseas:
a/ For import goods, they shall be the border-gate import prices plus (+) import tax (if any) plus (+) special consumption tax (if any). The border-gate import prices shall be determined according to the regulations on import tax calculation prices;
b/ For services purchased from organizations or individuals overseas, they shall be the prices paid to such foreign organizations or individuals, not yet including the value added tax.
3. For goods and services used for exchange or internal consumption (except for cases where goods and services are internally transferred for continuing the production/business process and not subject to the value added tax), gifts and donations, they shall be the value added tax calculation prices of goods or services of the same or equivalent kinds at the time such activities are conducted.
4. For property leasing activities, irrespective of kinds of property and leasing forms, they shall be the leasing prices exclusive of tax. In cases where the rental is paid in installments or in advance for a certain leasing duration, they shall be such rental exclusive of value added tax, paid in installments or in advance.
For cases of renting foreign derricks, machinery, equipment and/or transport means which cannot be produced at home for sub-lease, the tax calculation prices shall exclude the rentals to be paid to foreign countries.
5. For goods sold by mode of installment payment, they shall be the non-tax sale prices of such goods, paid in lump sum (excluding the installment payment interests), but not calculated according to the amount of money paid in each installment.
6. For goods processing, they shall be the non-tax processing prices (including remuneration, fuel, power, auxiliary materials and other processing expenses).
7. For construction and installation activities, they shall be the non-tax construction or installation prices of projects, project items or work volume completed; in cases where the project construction or installation is paid according to the unit prices, project item volumes or work volumes completed and handed over, the value added tax shall be calculated on the value of the completed and handed-over volumes. In cases where construction and installation also involve the supply of raw materials, materials and machinery, the value added tax calculation prices shall include also the value of such raw materials, materials and machinery. In cases where construction and installation do not involve the supply of raw materials, materials and machinery, the value added tax calculation prices shall be the construction or installation value excluding the value of raw materials, materials, machinery and equipment.
For activities of investment in the construction of houses for sale or construction of infrastructure for transfer by units assigned land by the State, the tax calculation prices shall be the sale prices of houses and infrastructure attached to land, minus (-) the land-use levies to be paid to the State budget.
For activities of investment in infrastructure for lease, the tax calculation prices shall exclude (-) the land rentals to be paid to the State budget.
8. For real-estate dealing activities, the value added tax calculation prices shall exclude (-) the land prices as prescribed to determine the land-use levies payable to the State budget or the compensation money when the State recovers land at the time the real estates are sold.
9. For goods and services sale/purchase agency or brokerage activities with commissions, the non-tax prices serving as tax calculation bases shall be the commissions earned from such activities.
10. For particular goods and services entitled to the use of payment vouchers in which the inscribed payment prices are the prices inclusive of the value added tax, the non-tax prices serving as tax calculation bases shall be the prices inclusive of tax divided by [1 + tax rates (%) of such goods or services].
The tax calculation prices of goods and/or services defined in this Article shall also include additional levies and surcharges enjoyed by the business establishments.
The Ministry of Finance shall provide specific guidance on the value added tax calculation prices of goods and services specified in this Article.
Article 7.- Value added tax rates
1. The tax rate of 0% shall apply to export goods and services, including also goods processed for export, as well as export goods and services not subject to value added tax.
a/ Export services are those directly provided to foreign-based organizations and individuals and consumed outside the Vietnamese territory.
b/ Export goods include those exported to foreign countries, goods exported into export-processing zones or goods exported to export-processing enterprises, and other specific cases regarded as export under the Government’s regulations.
c/ The following cases shall not be subject to the value added tax rate of 0%:
- International transportation; goods and services directly supplied for international transportation; tour services to foreign countries; reinsurance services to foreign countries; credit services, financial investment and securities investment to foreign countries; export products being unprocessed exploited mineral resources prescribed in Clause 26, Article 4 of this Decree, which are not subject to value added tax.
- Goods and services sold to export-processing enterprises and export-processing zones, including insurance, banking, post, telecommunications, consultancy, audit, accountancy, transportation, loading and unloading, lease of houses, working offices, warehouses storing yards, consumption services for individual laborers, petrol and oil sold to transport means which are subject to value added tax at the prescribed rates applicable to goods consumed in Vietnam.
2. The tax rate of 5% shall apply to the following goods and services:
a/ Clean water in service of production and daily life, except for clean water not subject to tax mentioned in Clause 18, Article 4 of this Decree and assorted beverages subject to the tax rate of 10%.
b/ Fertilizers, ores for fertilizer production; insecticides as well as domestic animal and plant growth stimulants.
c/ Medical special-use equipment, machinery and instruments; medical cotton and bandage; curative and preventive medicines; chemical-pharmaceutical products and materia medica being raw materials for the production of curative and preventive medicines.
d/ Teaching and learning aids being models, paintings, boards, chalks, rulers and pairs of compasses as well as equipment and instruments used exclusively for teaching, research and testing.
e/ Printing of assorted products not subject to value added tax, prescribed in Clause 13, Article 4 of this Decree, except for money printing.
f/ Children toys; assorted books, except for books not subject to value added tax prescribed in Clause 13, Article 4 of this Decree; magnetic tapes and discs, programmed or not.
g/ Cultivation and husbandry products; fished aquatic and marine products which have not yet been processed or have just been cleaned, frozen, dried or peeled at the stage of commercial operation.
h/ Fresh and raw foodstuff, food, forestry products (except for timber and bamboo shoots) not yet processed at the stage of commercial operation, except for objects prescribed in Clause 1, Article 4 of this Decree.
Food includes paddy, rice, maize, sweet potato and manioc; wheat, rice flour, maize powder, sweet potato powder, manioc powder, wheat flour.
Fresh and raw foodstuffs are those which have not yet been processed or have just been preliminarily processed.
Unprocessed forestry products are those exploited from natural forests belonging to the groups of rattan, bamboo, mushrooms, Jew’s ears; roots, leaves, flowers, medicinal plants and forestry products of other kinds.
i/ Sugar; by-products in sugar production, including molasses, bagasse, sludge.
j/ Products made of jute, rush, bamboo and leaves, which are those produced or processed from main raw materials belonging the groups of jute, rush, bamboo, rattan, fan-palm, coconut.
k/ Cotton preliminarily processed from home-grown cotton, which is shelled, seeded and classified.
l/ Feeds for cattle, poultry and other domestic animals.
m/ Scientific and technological services, except for those not subject to value added tax prescribed in Article 4 of this Decree.
n/ Services in direct service of agricultural production, including such activities as plowing, raking soil for agricultural production; digging, embanking and dredging canals, ditches, ponds and lakes in service of agricultural production; rearing, planting, tending and farming products, preventing insects and diseases; harvesting, preliminary processing and preservation of agricultural products.
o/ Pit-coal, soil, stone, sand, gravel.
p/ Base chemicals; mechanical products (except for consumer mechanical products); molds of various types; explosive materials; grinding stones; newsprint; insecticide sprayers; preliminarily processed rubber latex; artificial plywood; industrial concrete products, including concrete bridge girder, concrete house beams and frames, concrete piles, concrete electric poles, concrete culvert pipe, concrete boxes of various types, non-standard prefabricated panels and reinforced concrete structures, merchandise concrete; tires and sets of tires and inner tubes of 900-20 size or larger; neutral glass tubes (tubes and shaped cylinders); nets, ropes and fibers for knitting fishing nets.
q/ Refined, rolled and pulled products of ferrous metal, non-ferrous metal and precious metal, except for import gold prescribed in Clause 25, Article 4 of this Decree.
r/ Automatic data processors and parts as well as accessories thereof (including assorted computers and their parts and accessories).
s/ Maintenance, repair and restoration of historical-cultural relics and museums, except for activities prescribed in Clause 15, Article 4 of this Decree.
t/ Transportation, loading and unloading; dredging channels, canals, river ports and seaports; salvage and rescue activities;
u/ Distribution and screening of video films (except for the distribution and screening of video documentaries prescribed in Clause 10, Article 4 of this Decree).
3. The tax rate of 10% shall apply to the following goods and services:
a/ Petroleum oil, gas, ores and other mineral products.
b/ Merchandise electricity sold by electricity production/business establishments.
c/ Electronic products; consumer mechanical products, electric items.
d/ Chemicals (except for base chemicals prescribed at Point q, Clause 2 of this Article), cosmetics.
e/ Fibers, fabrics, garment and embroidered products; sanitary napkin and baby’s nappy.
f/ Paper (except for newsprint prescribed at Point q, Clause 2 of this Article) and paper products.
g/ Milk, confectionery, beverages and other processed foodstuffs.
h/ Porcelain, china, glass, rubber and plastic products; timber and timber products; cement, bricks, tiles and other construction materials (except for products subject to the tax rate of 5%).
i/ Construction and installation; houses and technical infrastructures of establishments assigned or leased land by the State for construction investment for business purposes.
j/ Post, telecommunications and Internet services (except for post, telecommunications and Internet services prescribed in Clause 24, Article 4 of this Article).
k/ Lease of houses, working offices, warehouses, wharves and storing yards, workshops, machinery, equipment and transport means.
l/ Legal consultancy services and other consultancy services.
m/ Audit, accountancy, survey and design services.
n/ Photo taking, printing and enlargement; tape printing, recording and rent; videoing; photocopying.
o/ Hotel, tourism, food- and drink-catering.
p/ Goods and services subject to special consumption tax.
q/ Gold, silver, gems (except for import gold prescribed in Clause 25, Article 4 of this Decree).
r/ Ocean shipping agency.
s/ Brokerage services.
t/ Other goods and services not prescribed in Article 4 and Clauses 1 and 2 of this Article.
Basing itself on the tax rates prescribed in this Article, the Finance Ministry shall provide specific guidance on the application of tax rates to assorted goods and services.
Article 8.- Value added tax calculation methods
1. Tax deduction method:
The payable value added tax amount shall be determined as equal to the output value added tax amount minus (-) the deductible input value added tax amount.
a/ An output value added tax amount shall be equal to the tax calculation price of the sold taxable goods or service multiplied (x) by the value added tax rate of such goods or service.
In cases where an establishment sells goods or provides services, which are subject to value added tax, but fails to specifically inscribe the non-tax sale prices and value added tax on added value invoices, the output value added tax shall be calculated on the sale prices of such goods or services, except for cases where added value invoices are allowed to be inscribed with payment prices being the prices inclusive of value added tax.
b/ Deductible input value added tax shall be equal to the total value added tax amount inscribed in the added value invoices for purchase of goods or services; vouchers on payment of value added tax on import goods used for production of or trading in goods or services subject to value added tax; vouchers on payment of value added tax on behalf of foreign organizations or individuals as prescribed at Point f, Clause 1, Article 9 of this Decree.
c/ The tax deduction method shall apply to all business establishments, except for those subject to the method of direct calculation on the added value according to the provisions of Clause 2 of this Article.
2. The method of direct calculation on the added value:
The payable value added tax amount shall be equal to the added value of the sold taxable goods or services multiplied (x) by the value added tax rate applicable to such goods or services.
a/ The added value of goods or services shall be determined as equal to the payment price of goods sold or service provided minus (-) the payment price of corresponding purchased goods or services.
The payment prices of goods or services purchased or sold are the actual purchase or sale prices inscribed on the purchase or sale invoices of such goods or services, including the value added tax and additional levies and/or surcharges enjoyed by the sellers.
The payment prices of purchased goods or services shall be determined as equal to the value of purchased goods or services, including the value added tax, which have been used for production of, or trading in, sold goods or services subject to value added tax.
In cases where a business establishment fails to effect the purchase and/or sale of goods and services with full invoices and vouchers used as basis for determining the added value according to the above-said regulations, the added value shall be determined as follows:
- For business establishments that sell goods or services with full invoices and vouchers as required, thus accurately determining their turnover from the sale of goods or services, but fail to sufficiently acquire purchase invoices of goods or services, the added value shall be determined as equal to the turnover multiplied (x) by the percentage (%) of the added value calculated on the turnover.
- For business individuals who fail to apply or improperly apply the invoices for purchase and sale of goods or services, the tax agencies shall base themselves on the business situation of each business individual to fix the taxable turnovers; the added value shall be determined as equal to the fixed turnover multiplied (x) by the percentage (%) of the added value calculated on the turnover.
b/ The percentage (%) of the added value calculated on the turnover used as basis for determining the added value shall be set by the tax agencies, suitable to each business line.
The Finance Ministry shall guide the determination of specific added value for each business line.
c/ The method of direct calculation on the added value shall apply only to the following subjects:
-Vietnamese production/business individuals as well as foreign organizations and individuals doing business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam, that fail to fully meet the conditions on accounting, invoices and vouchers for use as bases for tax calculation by the tax deduction method.
- Business establishments trading in gold, silver, gems and foreign currencies, which pay value added tax by the method of direct calculation on the added value. In cases where an establishment that pays tax by the tax deduction method and conducts business activities of trading in gold, silver or gems, it shall be entitled to calculate and declare the tax separately paid for such business activities of trading in gold, silver or gems by the method of direct calculation on the added value.
Article 9.- Input value added tax deduction:
1. Business establishments that pay value added tax by the tax deduction method shall be entitled to the deduction of input value added tax as follows:
a/ Value added tax on goods and services purchased for production of, or trading in, goods and services subject to value added tax shall be fully deducted.
b/ For input value added tax on goods and services purchased for production of, or trading in, goods and services which are subject to value added tax and which are not subject to value added tax, only the input tax on goods and services used for production of, or trading in, goods and services subject to value added tax shall be deducted.
The business establishments shall have to separately account deductible and non-deductible input tax; in cases where they cannot do so, they shall be entitled to deduct tax according to the percentage (%) between the taxable turnover and the total sale turnover.
c/ Deductible input tax incurred in any month shall be declared and deducted upon the determination of the payable tax amount of such month. The time limit for declaration shall be within 3 months after tax incurred in a month is declared. For added value invoices of purchased goods and services, which are over 3 months, the business establishments must not declare and deduct tax but have to include it in the value of goods, services, fixed assets’ original prices or business expenditures.
Particularly for fixed assets, if the deductible input tax amount is large, it shall be gradually deducted or reimbursed according to the provisions of Article 15 of this Decree.
d/ To be entitled to deduction or reimbursement of input value added tax, export goods and services must fully satisfy the following conditions and procedures:
- Export goods declarations with the customs offices’ certification that export procedures have been carried out for the goods (applicable to export goods);
- Contracts on goods sale or processing (applicable to goods processing), or on provision of services to foreign organizations and/or individuals;
- Making via-bank payment and cases regarded as via-bank payment such as: deduction from foreign loan debts, foreign parties authorize the third parties being foreign-based organizations or individuals to make via-bank payment (except for cases where export is paid in form of goods barter, debt payment for the State, labor export with money directly collected from exporting laborers; export goods sold at overseas fairs, exhibitions and a number of export goods and services subject to special form of payment decided by the Prime Minister);
- Invoices of sale of goods and/or services to foreign traders.
In cases where export goods and services have been certified by the customs offices (for export goods) but fail to satisfy one of the other conditions and procedures mentioned above, the business establishments shall not be entitled to deduct the input value added tax but have to include it in their business expenditures. The Finance Ministry shall provide specific guidance on procedures and conditions for the application of this case.
For business establishments that pay value added tax by the method of direct calculation on the added value, if they shift to pay the value added tax by tax deduction method, they shall only be entitled to calculate and deduct input value added tax as prescribed for invoices and vouchers made after the date the value added tax is calculated according to the tax deduction method.
e/ For business establishments purchasing particular goods and services from foreign business organizations and/or individuals that pay value added tax by the tax deduction method and use added value invoices inscribed with payment prices being the prices inclusive of the value added tax, the prices inclusive of tax shall serve as basis for determination of the non-tax prices and deductible input value added tax according to the calculation method mentioned in Clause 10, Article 6 of this Decree.
f/ In cases where establishments do business in Vietnam and purchase goods and services from foreign organizations and/or individuals doing business in Vietnam, that do not belong to investment forms under the Law on Foreign Investment in Vietnam or implement Vietnamese accounting regimes, they shall have to pay value added tax on behalf of foreign contractors. Establishments doing business in Vietnam shall be entitled to calculate and deduct the value added tax amount already paid on the latter’s behalf.
2. Bases for determining the deductible input value added tax amount prescribed above shall be as follows:
a/ For purchased goods or services, it shall be the value added tax amount inscribed on the added value invoices of goods or service purchase; for cases where the tax has been paid on behalf of foreign contractors or other subjects as prescribed by law, it shall be vouchers of the on-behalf payment of tax.
b/ For import goods, it shall be the already paid value added tax amount inscribed on the vouchers of payment of value added tax on import goods.
c/ For goods and services purchased by business establishments which pay value added tax by the tax deduction method, are entitled to use invoices inscribed with payment prices being the prices inclusive of the value added tax, such invoices shall serve as bases for calculation of the deductible input tax amount according to the provisions at Point e, Clause 1 of this Article.
3. Business establishments shall not be entitled to deduct input value added tax for added value invoices used not according to law provisions such as the use of forged invoices or vouchers on payment of value added tax, falsely-declared invoices (goods or services are not purchased or sold), or invoices inscribed with a value higher than the actual value of sold goods or services.
Article 10.- Business establishments shall have to effect the purchase and sale of goods and services with full invoices and vouchers strictly according to law provisions. Invoices on purchase and sale of goods and services prescribed for business establishments shall be as follows:
1. Business establishments that pay tax by the tax deduction method shall have to use the added value invoices. When making goods and service sale invoices, business establishments shall have to fully and accurately fill in the items on the invoices; regarding sale prices, they must clearly inscribe: non-tax sale prices, surcharges and charges outside the sale prices (if any), value added tax, payment prices inclusive of tax.
2. Business establishments that pay tax by the method of direct calculation on the added value shall use goods sale invoices. The sale prices of goods and services inscribed on the invoices shall be the payment prices inclusive of the value added tax.
3. Business establishments that use invoices and vouchers printed by themselves shall have to register the specimens of their invoices and vouchers with the Finance Ministry (the General Department of Tax) and may use them only after obtaining written notices of the Finance Ministry (the General Department of Tax).
4. Business establishments that directly retail their goods to consumers at sale prices lower than the set prices shall have to make the added value invoices or goods sale invoices. If they fail to make invoices, they shall have to make lists of retailed goods according to the form set by the tax agencies for use as basis for value added tax calculation; in cases where the purchasers request added value invoices or goods sale invoices, they shall have to make such invoices strictly according to regulations.
5. Business establishments that commit acts of printing, distributing or using invoices in contravention of regulations in order to evade tax or commit frauds in value added tax deduction or reimbursement shall, apart from having the evaded tax amounts retrospectively collected or reimbursed, be sanctioned for tax-related administrative violations, if their violations are serious, they shall be examined for penal liability according to law provisions.
TAX REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND SETTLEMENT
Article 11.- Business establishments shall make tax registration and payment as follows:
1. All business establishments liable to pay value added tax prescribed in Article 3 of this Decree, including their attached units and affiliates, shall have to register with the tax agencies of the localities where they conduct their business activities the business locations, business lines, existing number of laborers, capital, tax payment places and other relevant criteria under the tax agencies’ guidance.
For newly set up establishments, the time limit for tax registration shall be within ten days after they are granted business registration certificates; in cases where they have not yet been granted business registration certificates but conduct business activities, they must register tax payment before conducting business activities. For business establishments that have already registered tax payment, in case of a merger, consolidation, division, splitting, change of ownership form, dissolution, bankruptcy or change of business lines or places, the business establishments shall also have to declare such with the tax agencies at least 5 days before such changes are made.
2. For business establishments that pay tax by the method of direct calculation on the added value, if they fully meet the conditions on the regime of invoices, vouchers and accounting books, make tax declaration and payment strictly according to regulations and voluntarily register the application of tax calculation by the tax deduction method, which have been examined and certified by the tax agencies, the tax agencies shall notify such to the establishments for implementation; in the course of implementation, if the establishments fail to strictly observe the prescribed conditions, the tax agencies shall make notices on the suspension of tax calculation according to the tax deduction method.
The Finance Ministry shall guide procedures for tax registration and payment and competence to consider and permit business establishments which are liable to pay tax by the method of direct calculation on the added value to pay tax according the tax deduction method prescribed in this Article.
Article 12.- Business establishments and importers shall have to make value added tax declaration according to the following regulations:
1. Business establishments that deal in goods and services subject to value added tax shall have to make monthly value added tax declaration and submit tax declarations together with lists of purchased/sold goods and services, which shall serve as bases for determining monthly payable tax amounts, to the tax agencies within the first ten days of the subsequent month. Even in cases where there is no turnover from the sale of goods or services, where input tax and output tax do not arise, the business establishments shall still have to make and submit declarations to the tax agencies. The establishments shall have to fully declare tax strictly according to the set form and bear legal responsibility for the accuracy of their declaration.
The time for calculating arising output value added tax shall be the time the business establishments have transferred ownership (use right, for case of sale in form of installment payment) of goods or provided services to the purchasers, irrespective of whether the purchasers have paid or not yet paid therefor. When selling goods or providing services, the business establishments shall have to make invoices according to law provisions.
Foreign-based organizations and individuals that do not have their Vietnam-based offices but provide goods and/or services subject to value added tax to Vietnam-based organizations and individuals, the latter shall have to make value added tax declaration and payment on behalf of foreign-based organizations and individuals.
2. Business establishments and importers that import goods subject to value added tax shall have to make and submit value added tax declaration upon each importation together with the import tax declaration with the import tax-collecting agencies.
3. Business establishments that deal in different kinds of goods and services with different value added tax rates shall have to make value added tax declaration at each tax rate prescribed for each kind of goods or services; if business establishments cannot determine value added tax at each tax rate, they shall have to calculate and pay the tax at the highest tax rate of goods produced or services provided by the establishments.
Article 13.- Payment of value added tax into the State budget
1. Business establishments shall have to pay value added tax fully and on time into the State budget.
a/ For business establishments that pay tax according to the tax deduction method, after submitting the value added tax declarations to the tax agencies, they shall have to pay value added tax into the State budget. The deadline for monthly tax payment shall be the 25th day of the subsequent month. In cases where business establishments have large amounts of payable value added tax amounts (an average of VND 200 million/month or more), they shall have to pay tax once every 5 or 10 days in a month. At the month-end, after making tax declaration and calculation, business establishments shall have to pay the outstanding tax amounts into the State budget. The deadline for paying the outstanding tax amounts shall be the 25th day of the subsequent month.
b/ Business establishments, that fail to fully abide by the regimes on accounting and tax payment invoices and vouchers according to the method of direct calculation, shall have to pay value added tax fully and on time into the State budget according to the tax agencies’ tax payment notices. The deadline for monthly tax payment shall be the 25th day of the subsequent month.
c/ For business households and individuals that are based in areas far from the State treasuries or that conduct itinerant or irregular business activities, the tax agencies shall collect and remit tax into the State budget. The time limit for the tax agencies to remit the collected tax amounts into the State budget shall be within 3 days, or 6 days for mountainous areas, islands and areas where travel is difficult, after the tax amounts are collected.
2. Business establishments and goods importers shall have to pay value added tax upon each importation.
The time limit for notifying and the time limit for paying the value added tax on import goods shall coincide with the time limit for notifying the import tax payment. For goods not subject to import tax, the time limit for value added tax declaration and payment shall comply with the regulations applicable to goods subject to import tax.
For import goods not subject to value added tax as prescribed in Clause 4, Article 4 of this Decree, if establishments sell them or use them for other purposes, they shall have to make value added tax declaration and payment according to the regulations applicable to other goods.
3. In a tax calculation period (a month), if business establishments have overpaid tax amounts of the previous period, such overpaid amounts shall be deducted from the payable tax amount of the subsequent period, if they have not fully paid tax, they shall have to fully pay the outstanding tax amount of the previous period. Business establishments liable to pay value added tax according to the tax deduction method, which have the input tax amount larger than the output tax amount in a tax calculation period, shall be entitled to deduct such larger tax amount from the subsequent tax calculation period. In cases where business establishments make new investment in fixed assets and have large amounts of deductible input tax, they shall be entitled to gradual tax deduction or tax reimbursement according to the provisions of Article 15 of this Decree.
4. Value added tax shall be remitted into the State budget in Vietnam dong.
In cases where business establishments have turnovers in foreign currencies, they must convert such foreign currencies into Vietnam dong at the exchange rates announced by Vietnam State Bank at the time the foreign currency turnovers are generated in order to determine the payable tax amounts.
The Finance Ministry shall provide specific guidance on tax payment procedures suitable to each mode of tax payment and each tax payer prescribed in this Article.
Article 14.- Business establishments shall have to make annual tax settlement with the tax agencies. The tax settlement years shall be the calendar years. Within sixty days after the year-end, business establishments shall have to send tax settlement reports to the tax agencies and fully remit the outstanding tax amounts into the State budget within ten days after submitting the tax settlement reports; in case of overpayment, the overpaid amounts shall be deducted from the payable tax amounts of the subsequent period.
In case of merger, consolidation, division, splitting, dissolution, bankruptcy or change of ownership form; assignment, sale, contracting or lease of State enterprises, business establishments shall have to make tax settlement with the tax agencies and send tax settlement reports to the tax agencies within forty five days after the issuance of the decisions on such merger, consolidation, division, splitting, dissolution, bankruptcy or change of ownership form; assignment, sale, contracting or lease of State enterprises.
Business establishments shall have to declare all the payable tax amounts, the already paid amounts, the outstanding amounts or overpaid amounts by the time prescribed for tax settlement. The establishments shall have to fully and accurately declare the criteria and data according to the tax settlement forms; send tax settlements to the tax agencies of the localities where they register the tax payment within the time limits prescribed above.
The Finance Ministry shall set forms and guide the value added tax settlement prescribed in this Article.
Article 15.- The reimbursement of the paid value added tax as prescribed in Article 16 of the Value Added Tax Law is specified as follows:
1. Business establishments liable to pay tax according to the tax deduction method shall be considered for tax reimbursement if after three consecutive months or more their input tax amounts have not yet fully been deducted. Business establishments entitled to tax reimbursement consideration in this case shall include also those that make extensive or intensive investment.
Business establishments that export goods and/or services in large volumes and values according to seasons or business affairs, if the amount of input value added tax on export goods or services not yet fully deducted in the month is VND 200 million or more, they shall be considered for monthly tax reimbursement. Business establishments that have export goods eligible for value added tax reimbursement must fully satisfy the conditions and procedures prescribed at Point d, Clause 1, Article 9 of this Decree.
2. Business establishments that make new investment, have already registered their business and tax payment by the tax deduction method, are being in investment period, have not yet operated, if the investment period is 1 year or longer, shall be considered for annual value added tax reimbursement for goods and services used for investment. In cases where establishments have the amounts of value added tax on goods and services used for investment of VND 200 million or more, they shall be considered for quarterly tax reimbursement.
3. Operating business establishments liable to pay tax according to the tax deduction method, that have projects for investment in new production establishments, which are in the investment period, have not yet operated, registered their business or tax, and have the amounts of value added tax on goods and services used for investment projects of VND 200 million or more, shall be considered for quarterly tax reimbursement. Business establishments shall have to separately declare and make dossiers on tax reimbursement for such investment projects.
4. Business establishments, that make tax settlement upon their division, splitting, dissolution, bankruptcy or change of ownership form; assignment, sale, contracting or lease of State enterprises, have input value added tax amount not yet fully deducted or have overpaid value added tax amounts.
5. Value added tax reimbursement for projects funded by the Official Development Assistance (ODA) capital sources:
a/ For projects funded with non-refundable ODA capital: The project owners or principal contractors shall be reimbursed the value added tax amounts already paid within the purchase prices of goods or services used for their projects.
b/ For projects funded with ODA capital being non-refundable State budget capital: the projects owners or principal contractors shall be reimbursed the value added tax amounts already paid upon the importation or purchase of domestic goods and services used for their projects.
6. Vietnam-based organizations, which use foreign organizations’ or individuals’ humanitarian aids for the purchase of value added tax-liable goods in Vietnam to provide humanitarian aids, shall be reimbursed the value added tax amounts on such goods.
7. Subjects enjoying the diplomatic privileges and immunities under the provisions of the Ordinance on Diplomatic Privileges and Immunities, that purchase goods and/or services in Vietnam at the prices inclusive of the value added tax for use shall be reimbursed the paid value added tax amounts inscribed in the added value invoices.
8. Business establishments that have tax reimbursement decisions of competent agencies according to law provisions.
To be entitled to tax reimbursement according to the provisions of this Article, organizations and individuals shall have to send their written requests enclosed with tax reimbursement dossiers to the grassroots tax collection managing agencies. The tax agencies shall have to examine and determine the to be-reimbursed tax amounts and carry out procedures for tax reimbursement or request competent agencies to make tax reimbursement to the establishments.
The Finance Ministry shall prescribe the procedures, time limits and competence for tax reimbursement prescribed in this Article.
Article 16.- The tax agencies shall have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To guide business establishments that have registered their business in making value added tax registration, declaration and payment strictly according to the provisions of the Value Added Tax Law.
For business establishments that fail to strictly observe the regulations on tax registration, declaration and payment, the tax agencies shall issue the first notices, if after receiving the first notices, the establishments still fail to implement them, the tax agencies may handle tax-related administrative violations.
2. To notify the business establishments that pay tax according to the tax deduction method to make explanations, adjustments, supplements or re-declaration in cases where their value added tax declarations have failed to state the full and accurate payable tax amounts. To notify the business establishments that pay tax according to the method of direct calculation of the payable tax amounts and the time limits for tax payment as prescribed. Tax payment notices must be sent to the tax payers 3 days before the date of tax payment inscribed in the notices.
If past the prescribed tax payment time limits, the business establishments fail to pay tax, to notify them of the tax amounts and fines for deferred tax payment according to the provisions of Clause 2, Article 19 of the Value Added Tax Law. The time limits for calculating monthly fines for deferred tax payment shall count from the 26th day of the subsequent month or from the date of tax payment notified by the tax agencies to the tax payers. The time limits for calculating fines for deferred payment for import goods and other cases shall be after the prescribed date of tax payment inscribed in the tax notices. If business establishments still fail to pay tax and fine amounts stated in the notices, the tax agencies may apply or request competent agencies to apply handling measures prescribed in Clause 4, Article 19 of the Value Added Tax Law in order to ensure the full collection of tax and fine amounts. If the above-mentioned handling measures have been applied, but the business establishments still fail to fully pay tax and fine amounts, the tax agencies shall transfer the dossiers of the cases to law bodies for handling.
3. To examine and inspect the tax declaration, payment and settlement by business establish-ments strictly according to law provisions.
4. To handle tax-related administrative violations and settle tax-related complaints according to law provisions.
5. To request tax payers to provide accounting books, invoices, vouchers as well as other dossiers and documents related to tax calculation and payment; to request credit institutions, banks as well as other relevant organizations and individuals to provide documents related to tax calculation and payment.
6. To keep and use data and documents provided by business establishments and other subjects in accordance with the prescribed regime.
Article 17.- The tax agencies may determine the payable value added tax for the tax payers in the following cases:
1. Tax payers fail to implement or improperly implement the regimes on accounting, invoices and vouchers.
For business establishments liable to pay tax according to the method of direct calculation on the added value, that fail to effect or fully effect the goods purchase/sale with invoices and vouchers, the tax agencies shall base themselves on their business situation to determine the added value and the payable tax amounts according to the tax calculation method prescribed in Clause 2, Article 8 of this Decree.
For individuals conducting medium- and small-scale business, the fixed tax amount to be paid each time shall be determined for use as basis for tax collection in each period of 6 or 12 months, depending on business lines and price fluctuations as well as business situation of the tax payers. The tax agencies shall have to publicly notify the tax levels set for such subjects.
For individuals conducting medium- and small-scale business that pay tax at the levels prescribed for each period, if there are any changes in their business lines, scales or turnovers, they shall have to declare such with the tax agencies for consideration and adjustment of the set tax levels. In cases where they fail to make declaration or make untruthful declaration, the tax agencies may set the payable tax levels suitable to practical business situation. Individuals that cease to conduct business activities shall have to declare such with the tax agencies for tax exemption or reduction consideration; if they cease their business activities for 15 days or more in a month, they shall be considered for 50% reduction of the payable tax amounts of the month, if they cease their business activities for the whole month, they shall be exempt from tax for such month.
The Finance Ministry shall guide the determination of the percentage (%) of the added value calculated on the turnovers for use as basis for determination of the payable value added tax suitable to each business line; as well as the procedures for declaring business cessation and the tax reduction for business households prescribed in this Article.
2. Tax payers fail to declare or, if past the prescribed time limits for submitting declarations, they have been reminded thereof but still fail to strictly comply therewith, or have submitted their tax declarations but falsely declared the bases for determining the value added tax amounts.
3. Tax payers refuse to produce accounting books, invoices, vouchers and relevant necessary documents related to value added tax calculation.
4. Tax payers conduct business without business registration, without tax payment registration and/or declaration, as detected through inspection.
The tax agencies shall base themselves on the investigation documents on establishments’ business activities or the tax amounts to be paid by other business establishments engaged in the same business lines with equivalent scales to determine the tax amounts to be paid by each business establishment mentioned above.
In cases where business establishments disagree with the determination of the payable tax amounts, they may lodge complaints to the tax agencies which have determined tax or the immediate superior tax agencies of the tax agencies which have determined tax. Pending the settlement, business establishments or complainants shall still have to pay tax at the levels determined by the tax agencies.
HANDLING OF VIOLATIONS AND COMMENDATION
Article 18.- Tax payers or tax officials that violate the Value Added Tax Law shall, depending on their acts and the seriousness of their violations, be handled according to the provisions of Articles 19 and 21 of the Value Added Tax Law.
Article 19.- Tax agencies and tax officials that well fulfil the assigned tasks; organizations and individuals that record achievements in the implementation of the Value Added Tax Law; and tax payers that well fulfil their tax payment obligations shall be rewarded and/or commended according to the Government’s regulations.
Article 20.- The collection of value added tax is prescribed as follows:
1. The tax agencies shall have to collect value added tax and reimburse value added tax for goods and services of production/business establishments.
2. The customs offices shall have to collect value added tax on import goods.
3. The tax agencies and the customs offices shall have to coordinate with each other in managing the value added tax collection nationwide.
The Finance Ministry shall specify the collection of value added tax prescribed in this Article.
Article 21.- The value added tax amounts to be reimbursed to the subjects prescribed in Article 15 of this Decree shall be paid from the tax reimbursement funds which are set up with deductions from the collected value added tax amounts. The Finance Ministry shall specify the tax reimbursement and accounting of value added tax collection and reimbursement prescribed in this Article.
Article 22.- This Decree takes implementation effect as from January 1, 2004 and replaces the Government’s Decrees No. 79/2000/ND-CP of December 29, 2000, No. 76/2002/ND-CP of September 13, 2002, No. 95/2002/ND-CP of November 11, 2002 and No. 108/2002/ND-CP of December 25, 2002 detailing the implementation of the Value Added Tax Law.
Article 23.- The Finance Ministry shall guide the implementation of this Decree.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực