Chương 2 Nghị định 158/2003/NĐ-CP: Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 158/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/12/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 12/12/2003 | Số công báo: | Số 209 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
b) Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài là giá thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa có thuế giá trị gia tăng.
3. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (trừ trường hợp hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng), biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
4. Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền thuê chưa có thuế giá trị gia tăng trả từng kỳ hoặc trả trước.
Đối với trường hợp thuê dàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
5. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của hàng hoá đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
6. Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lượng hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt theo hình thức có bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng của các đơn vị được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà, cơ sở hạ tầng gắn với đất, trừ (-) tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế được trừ (-) giá thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng được trừ (-) giá đất theo quy định để xác định tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước hoặc để xác định tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất tại thời điểm bán bất động sản.
9. Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt động này.
10. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho [1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó].
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều này.
1. Mức thuế suất 0% đối với: hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng xuất khẩu.
a) Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ đã được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
b) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc hàng hóa xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và trường hợp cụ thể khác được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
c) Các trường hợp sau không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo thuế suất 0%:
- Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 26 Điều 4 của Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hóa, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất gồm: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, tư vấn, kiểm toán, kế toán, vận tải, bốc xếp, cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân người lao động, xăng dầu bán cho phương tiện vận tải phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất quy định áp dụng đối với hàng hóa tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, trừ nước sạch thuộc diện không chịu thuế nêu tại khoản 18 Điều 4 của Nghị định này và các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%.
b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c) Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
d) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm.
đ) In các loại sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 13 Điều 4 của Nghị định này, trừ in tiền.
e) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ loại sách thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 13 Điều 4 của Nghị định này; băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình.
g) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô, bóc vỏ ở khâu kinh doanh thương mại.
h) Thực phẩm tươi sống, lương thực, lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn; lúa mỳ, bột gạo, bột ngô, bột khoai, bột sắn, bột mỳ.
Thực phẩm tươi sống là loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường.
Lâm sản chưa qua chế biến là loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên thuộc nhóm song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc và các loại lâm sản khác.
i) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
k) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính thuộc nhóm đay, cói, tre, nứa, song, mây, cọ, dừa.
l) Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại.
m) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
n) Dịch vụ khoa học và công nghệ trừ các dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
o) Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cày, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
p) Than đá, đất, đá, cát, sỏi.
q) Hóa chất cơ bản; sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng); khuôn đúc các loại; vật liệu nổ; đá mài; giấy in báo; bình bơm thuốc trừ sâu; mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công nghiệp, gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột điện bê tông, ống cống tròn bê tông, hộp bê tông các loại, pa-nen và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn, bê tông thương phẩm; lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên; ống thuỷ tinh trung tính (ống tuýp và ống được định hình); lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
r) Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 25 Điều 4 của Nghị định này.
s) Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy (bao gồm cả các loại máy vi tính và các bộ phận, phụ tùng của máy vi tính).
t) Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử - văn hoá, bảo tàng, trừ hoạt động quy định tại khoản 15 Điều 4 của Nghị định này.
u) Vận tải, bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ;
v) Phát hành và chiếu phim video (trừ phát hành và chiếu phim video tài liệu quy định tại khoản 10 Điều 4 của Nghị định này).
3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
a) Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.
b) Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra.
c) Sản phẩm điện tử; sản phẩm cơ khí tiêu dùng, đồ điện.
d) Sản phẩm hoá chất (trừ hoá chất cơ bản quy định tại điểm q khoản 2 Điều này), mỹ phẩm.
đ) Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; băng vệ sinh phụ nữ và bỉm trẻ em.
e) Giấy (trừ giấy in báo quy định tại điểm q khoản 2 Điều này) và sản phẩm bằng giấy.
g) Sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.
h) Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa; gỗ và sản phẩm bằng gỗ. xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%).
i) Xây dựng, lắp đặt; nhà, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng để kinh doanh.
k) Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet (trừ dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet quy định tại khoản 24 Điều 4 của Nghị định này).
l) Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
m) Dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác.
n) Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế.
o) Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay video; sao chụp.
p) Khách sạn, du lịch, ăn uống.
q) Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
r) Vàng bạc, đá quý (trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 25 Điều 4 của Nghị định này).
t) Dịch vụ môi giới.
u) Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không quy định tại Điều 4 và khoản 1, khoản 2 Điều này.
Căn cứ vào mức thuế suất quy định tại Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thuế suất đối với các loại hàng hoá, dịch vụ.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được xác định bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
a) Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp cơ sở bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng không ghi cụ thể giá bán chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính trên giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ đó, trừ trường hợp được dùng hoá đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
c) Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh, trừ các đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được xác định bằng giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của loại hàng hoá, dịch vụ đó.
a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia tăng được xác định như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng cá nhân kinh doanh để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
b) Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng do cơ quan Thuế quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị gia tăng cụ thể đối với từng ngành nghề kinh doanh.
c) Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thuộc đối tượng áp dụng tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thì được tính và kê khai thuế phải nộp riêng đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế so với tổng doanh số bán ra.
c) Thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Thời gian kê khai chậm nhất là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh. Hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào quá thời hạn 03 tháng, cơ sở kinh doanh không được kê khai khấu trừ mà phải tính vào giá trị hàng hóa, dịch vụ, nguyên giá tài sản cố định hoặc chi phí kinh doanh.
Riêng thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phải có đủ điều kiện, thủ tục sau:
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu (áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu);
- Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá (đối với trường hợp gia công hàng hoá), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các trường hợp được coi như thanh toán qua Ngân hàng như: cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thanh toán qua Ngân hàng (trừ trường hợp xuất khẩu thanh toán theo hình thức hàng đổi hàng, trả nợ cho Nhà nước, xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người đi xuất khẩu lao động; hàng hóa xuất khẩu bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài và một số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định);
- Hóa đơn bán hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân nước ngoài.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không đủ một trong các điều kiện, thủ tục còn lại nêu trên thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào mà tính vào chi phí kinh doanh. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, điều kiện áp dụng trường hợp này.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, khi chuyển sang áp dụng tính nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chỉ được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định đối với hoá đơn, chứng từ phát sinh từ ngày áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
đ) Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù của tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được dùng loại hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính nêu tại khoản 10 Điều 6 của Nghị định này.
e) Trường hợp cơ sở kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì cơ sở kinh doanh tại Việt Nam phải nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà thầu nước ngoài. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam được tính khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đã nộp thay.
2. Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ; trường hợp nộp thay nhà thầu nước ngoài hoặc đối tượng khác theo quy định của pháp luật là chứng từ nộp thuế thay.
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được dùng loại hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào hóa đơn đó để tính số thuế đầu vào được khấu trừ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với các hóa đơn giá trị gia tăng sử dụng không đúng theo quy định của pháp luật như: sử dụng hóa đơn, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng giả, hóa đơn khống (không mua, bán hàng hóa, dịch vụ), hóa đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
1. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố ghi trên hoá đơn, về giá bán phải ghi rõ: giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán đã có thuế.
2. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hoá đơn bán hàng. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
3. Các cơ sở kinh doanh sử dụng loại hoá đơn, chứng từ tự in, phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng từ tự in với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi đã có thông báo bằng văn bản của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
4. Các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê của cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định.
5. Cơ sở kinh doanh có hành vi in, phát hành, sử dụng hóa đơn không đúng quy định để trốn thuế, gian lận trong khấu trừ hoặc hoàn thuế gía trị gia tăng, ngoài việc phải truy thu, truy hoàn số tiền thuế gian lận còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng còn phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
TAX CALCULATION BASES AND METHODS
Article 5.- The bases for calculating value added tax are the tax calculation prices and tax rates.
Article 6.- The value added tax calculation prices are prescribed as follows:
1. For goods and services sold by production/business establishments, they shall be the sale prices excluding the value added tax. For goods and services subject to special consumption tax, they shall be the sale prices including the special consumption tax but not the value added tax.
2. For import goods and services purchased from organizations or individuals overseas:
a/ For import goods, they shall be the border-gate import prices plus (+) import tax (if any) plus (+) special consumption tax (if any). The border-gate import prices shall be determined according to the regulations on import tax calculation prices;
b/ For services purchased from organizations or individuals overseas, they shall be the prices paid to such foreign organizations or individuals, not yet including the value added tax.
3. For goods and services used for exchange or internal consumption (except for cases where goods and services are internally transferred for continuing the production/business process and not subject to the value added tax), gifts and donations, they shall be the value added tax calculation prices of goods or services of the same or equivalent kinds at the time such activities are conducted.
4. For property leasing activities, irrespective of kinds of property and leasing forms, they shall be the leasing prices exclusive of tax. In cases where the rental is paid in installments or in advance for a certain leasing duration, they shall be such rental exclusive of value added tax, paid in installments or in advance.
For cases of renting foreign derricks, machinery, equipment and/or transport means which cannot be produced at home for sub-lease, the tax calculation prices shall exclude the rentals to be paid to foreign countries.
5. For goods sold by mode of installment payment, they shall be the non-tax sale prices of such goods, paid in lump sum (excluding the installment payment interests), but not calculated according to the amount of money paid in each installment.
6. For goods processing, they shall be the non-tax processing prices (including remuneration, fuel, power, auxiliary materials and other processing expenses).
7. For construction and installation activities, they shall be the non-tax construction or installation prices of projects, project items or work volume completed; in cases where the project construction or installation is paid according to the unit prices, project item volumes or work volumes completed and handed over, the value added tax shall be calculated on the value of the completed and handed-over volumes. In cases where construction and installation also involve the supply of raw materials, materials and machinery, the value added tax calculation prices shall include also the value of such raw materials, materials and machinery. In cases where construction and installation do not involve the supply of raw materials, materials and machinery, the value added tax calculation prices shall be the construction or installation value excluding the value of raw materials, materials, machinery and equipment.
For activities of investment in the construction of houses for sale or construction of infrastructure for transfer by units assigned land by the State, the tax calculation prices shall be the sale prices of houses and infrastructure attached to land, minus (-) the land-use levies to be paid to the State budget.
For activities of investment in infrastructure for lease, the tax calculation prices shall exclude (-) the land rentals to be paid to the State budget.
8. For real-estate dealing activities, the value added tax calculation prices shall exclude (-) the land prices as prescribed to determine the land-use levies payable to the State budget or the compensation money when the State recovers land at the time the real estates are sold.
9. For goods and services sale/purchase agency or brokerage activities with commissions, the non-tax prices serving as tax calculation bases shall be the commissions earned from such activities.
10. For particular goods and services entitled to the use of payment vouchers in which the inscribed payment prices are the prices inclusive of the value added tax, the non-tax prices serving as tax calculation bases shall be the prices inclusive of tax divided by [1 + tax rates (%) of such goods or services].
The tax calculation prices of goods and/or services defined in this Article shall also include additional levies and surcharges enjoyed by the business establishments.
The Ministry of Finance shall provide specific guidance on the value added tax calculation prices of goods and services specified in this Article.
Article 7.- Value added tax rates
1. The tax rate of 0% shall apply to export goods and services, including also goods processed for export, as well as export goods and services not subject to value added tax.
a/ Export services are those directly provided to foreign-based organizations and individuals and consumed outside the Vietnamese territory.
b/ Export goods include those exported to foreign countries, goods exported into export-processing zones or goods exported to export-processing enterprises, and other specific cases regarded as export under the Government’s regulations.
c/ The following cases shall not be subject to the value added tax rate of 0%:
- International transportation; goods and services directly supplied for international transportation; tour services to foreign countries; reinsurance services to foreign countries; credit services, financial investment and securities investment to foreign countries; export products being unprocessed exploited mineral resources prescribed in Clause 26, Article 4 of this Decree, which are not subject to value added tax.
- Goods and services sold to export-processing enterprises and export-processing zones, including insurance, banking, post, telecommunications, consultancy, audit, accountancy, transportation, loading and unloading, lease of houses, working offices, warehouses storing yards, consumption services for individual laborers, petrol and oil sold to transport means which are subject to value added tax at the prescribed rates applicable to goods consumed in Vietnam.
2. The tax rate of 5% shall apply to the following goods and services:
a/ Clean water in service of production and daily life, except for clean water not subject to tax mentioned in Clause 18, Article 4 of this Decree and assorted beverages subject to the tax rate of 10%.
b/ Fertilizers, ores for fertilizer production; insecticides as well as domestic animal and plant growth stimulants.
c/ Medical special-use equipment, machinery and instruments; medical cotton and bandage; curative and preventive medicines; chemical-pharmaceutical products and materia medica being raw materials for the production of curative and preventive medicines.
d/ Teaching and learning aids being models, paintings, boards, chalks, rulers and pairs of compasses as well as equipment and instruments used exclusively for teaching, research and testing.
e/ Printing of assorted products not subject to value added tax, prescribed in Clause 13, Article 4 of this Decree, except for money printing.
f/ Children toys; assorted books, except for books not subject to value added tax prescribed in Clause 13, Article 4 of this Decree; magnetic tapes and discs, programmed or not.
g/ Cultivation and husbandry products; fished aquatic and marine products which have not yet been processed or have just been cleaned, frozen, dried or peeled at the stage of commercial operation.
h/ Fresh and raw foodstuff, food, forestry products (except for timber and bamboo shoots) not yet processed at the stage of commercial operation, except for objects prescribed in Clause 1, Article 4 of this Decree.
Food includes paddy, rice, maize, sweet potato and manioc; wheat, rice flour, maize powder, sweet potato powder, manioc powder, wheat flour.
Fresh and raw foodstuffs are those which have not yet been processed or have just been preliminarily processed.
Unprocessed forestry products are those exploited from natural forests belonging to the groups of rattan, bamboo, mushrooms, Jew’s ears; roots, leaves, flowers, medicinal plants and forestry products of other kinds.
i/ Sugar; by-products in sugar production, including molasses, bagasse, sludge.
j/ Products made of jute, rush, bamboo and leaves, which are those produced or processed from main raw materials belonging the groups of jute, rush, bamboo, rattan, fan-palm, coconut.
k/ Cotton preliminarily processed from home-grown cotton, which is shelled, seeded and classified.
l/ Feeds for cattle, poultry and other domestic animals.
m/ Scientific and technological services, except for those not subject to value added tax prescribed in Article 4 of this Decree.
n/ Services in direct service of agricultural production, including such activities as plowing, raking soil for agricultural production; digging, embanking and dredging canals, ditches, ponds and lakes in service of agricultural production; rearing, planting, tending and farming products, preventing insects and diseases; harvesting, preliminary processing and preservation of agricultural products.
o/ Pit-coal, soil, stone, sand, gravel.
p/ Base chemicals; mechanical products (except for consumer mechanical products); molds of various types; explosive materials; grinding stones; newsprint; insecticide sprayers; preliminarily processed rubber latex; artificial plywood; industrial concrete products, including concrete bridge girder, concrete house beams and frames, concrete piles, concrete electric poles, concrete culvert pipe, concrete boxes of various types, non-standard prefabricated panels and reinforced concrete structures, merchandise concrete; tires and sets of tires and inner tubes of 900-20 size or larger; neutral glass tubes (tubes and shaped cylinders); nets, ropes and fibers for knitting fishing nets.
q/ Refined, rolled and pulled products of ferrous metal, non-ferrous metal and precious metal, except for import gold prescribed in Clause 25, Article 4 of this Decree.
r/ Automatic data processors and parts as well as accessories thereof (including assorted computers and their parts and accessories).
s/ Maintenance, repair and restoration of historical-cultural relics and museums, except for activities prescribed in Clause 15, Article 4 of this Decree.
t/ Transportation, loading and unloading; dredging channels, canals, river ports and seaports; salvage and rescue activities;
u/ Distribution and screening of video films (except for the distribution and screening of video documentaries prescribed in Clause 10, Article 4 of this Decree).
3. The tax rate of 10% shall apply to the following goods and services:
a/ Petroleum oil, gas, ores and other mineral products.
b/ Merchandise electricity sold by electricity production/business establishments.
c/ Electronic products; consumer mechanical products, electric items.
d/ Chemicals (except for base chemicals prescribed at Point q, Clause 2 of this Article), cosmetics.
e/ Fibers, fabrics, garment and embroidered products; sanitary napkin and baby’s nappy.
f/ Paper (except for newsprint prescribed at Point q, Clause 2 of this Article) and paper products.
g/ Milk, confectionery, beverages and other processed foodstuffs.
h/ Porcelain, china, glass, rubber and plastic products; timber and timber products; cement, bricks, tiles and other construction materials (except for products subject to the tax rate of 5%).
i/ Construction and installation; houses and technical infrastructures of establishments assigned or leased land by the State for construction investment for business purposes.
j/ Post, telecommunications and Internet services (except for post, telecommunications and Internet services prescribed in Clause 24, Article 4 of this Article).
k/ Lease of houses, working offices, warehouses, wharves and storing yards, workshops, machinery, equipment and transport means.
l/ Legal consultancy services and other consultancy services.
m/ Audit, accountancy, survey and design services.
n/ Photo taking, printing and enlargement; tape printing, recording and rent; videoing; photocopying.
o/ Hotel, tourism, food- and drink-catering.
p/ Goods and services subject to special consumption tax.
q/ Gold, silver, gems (except for import gold prescribed in Clause 25, Article 4 of this Decree).
r/ Ocean shipping agency.
s/ Brokerage services.
t/ Other goods and services not prescribed in Article 4 and Clauses 1 and 2 of this Article.
Basing itself on the tax rates prescribed in this Article, the Finance Ministry shall provide specific guidance on the application of tax rates to assorted goods and services.
Article 8.- Value added tax calculation methods
1. Tax deduction method:
The payable value added tax amount shall be determined as equal to the output value added tax amount minus (-) the deductible input value added tax amount.
a/ An output value added tax amount shall be equal to the tax calculation price of the sold taxable goods or service multiplied (x) by the value added tax rate of such goods or service.
In cases where an establishment sells goods or provides services, which are subject to value added tax, but fails to specifically inscribe the non-tax sale prices and value added tax on added value invoices, the output value added tax shall be calculated on the sale prices of such goods or services, except for cases where added value invoices are allowed to be inscribed with payment prices being the prices inclusive of value added tax.
b/ Deductible input value added tax shall be equal to the total value added tax amount inscribed in the added value invoices for purchase of goods or services; vouchers on payment of value added tax on import goods used for production of or trading in goods or services subject to value added tax; vouchers on payment of value added tax on behalf of foreign organizations or individuals as prescribed at Point f, Clause 1, Article 9 of this Decree.
c/ The tax deduction method shall apply to all business establishments, except for those subject to the method of direct calculation on the added value according to the provisions of Clause 2 of this Article.
2. The method of direct calculation on the added value:
The payable value added tax amount shall be equal to the added value of the sold taxable goods or services multiplied (x) by the value added tax rate applicable to such goods or services.
a/ The added value of goods or services shall be determined as equal to the payment price of goods sold or service provided minus (-) the payment price of corresponding purchased goods or services.
The payment prices of goods or services purchased or sold are the actual purchase or sale prices inscribed on the purchase or sale invoices of such goods or services, including the value added tax and additional levies and/or surcharges enjoyed by the sellers.
The payment prices of purchased goods or services shall be determined as equal to the value of purchased goods or services, including the value added tax, which have been used for production of, or trading in, sold goods or services subject to value added tax.
In cases where a business establishment fails to effect the purchase and/or sale of goods and services with full invoices and vouchers used as basis for determining the added value according to the above-said regulations, the added value shall be determined as follows:
- For business establishments that sell goods or services with full invoices and vouchers as required, thus accurately determining their turnover from the sale of goods or services, but fail to sufficiently acquire purchase invoices of goods or services, the added value shall be determined as equal to the turnover multiplied (x) by the percentage (%) of the added value calculated on the turnover.
- For business individuals who fail to apply or improperly apply the invoices for purchase and sale of goods or services, the tax agencies shall base themselves on the business situation of each business individual to fix the taxable turnovers; the added value shall be determined as equal to the fixed turnover multiplied (x) by the percentage (%) of the added value calculated on the turnover.
b/ The percentage (%) of the added value calculated on the turnover used as basis for determining the added value shall be set by the tax agencies, suitable to each business line.
The Finance Ministry shall guide the determination of specific added value for each business line.
c/ The method of direct calculation on the added value shall apply only to the following subjects:
-Vietnamese production/business individuals as well as foreign organizations and individuals doing business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam, that fail to fully meet the conditions on accounting, invoices and vouchers for use as bases for tax calculation by the tax deduction method.
- Business establishments trading in gold, silver, gems and foreign currencies, which pay value added tax by the method of direct calculation on the added value. In cases where an establishment that pays tax by the tax deduction method and conducts business activities of trading in gold, silver or gems, it shall be entitled to calculate and declare the tax separately paid for such business activities of trading in gold, silver or gems by the method of direct calculation on the added value.
Article 9.- Input value added tax deduction:
1. Business establishments that pay value added tax by the tax deduction method shall be entitled to the deduction of input value added tax as follows:
a/ Value added tax on goods and services purchased for production of, or trading in, goods and services subject to value added tax shall be fully deducted.
b/ For input value added tax on goods and services purchased for production of, or trading in, goods and services which are subject to value added tax and which are not subject to value added tax, only the input tax on goods and services used for production of, or trading in, goods and services subject to value added tax shall be deducted.
The business establishments shall have to separately account deductible and non-deductible input tax; in cases where they cannot do so, they shall be entitled to deduct tax according to the percentage (%) between the taxable turnover and the total sale turnover.
c/ Deductible input tax incurred in any month shall be declared and deducted upon the determination of the payable tax amount of such month. The time limit for declaration shall be within 3 months after tax incurred in a month is declared. For added value invoices of purchased goods and services, which are over 3 months, the business establishments must not declare and deduct tax but have to include it in the value of goods, services, fixed assets’ original prices or business expenditures.
Particularly for fixed assets, if the deductible input tax amount is large, it shall be gradually deducted or reimbursed according to the provisions of Article 15 of this Decree.
d/ To be entitled to deduction or reimbursement of input value added tax, export goods and services must fully satisfy the following conditions and procedures:
- Export goods declarations with the customs offices’ certification that export procedures have been carried out for the goods (applicable to export goods);
- Contracts on goods sale or processing (applicable to goods processing), or on provision of services to foreign organizations and/or individuals;
- Making via-bank payment and cases regarded as via-bank payment such as: deduction from foreign loan debts, foreign parties authorize the third parties being foreign-based organizations or individuals to make via-bank payment (except for cases where export is paid in form of goods barter, debt payment for the State, labor export with money directly collected from exporting laborers; export goods sold at overseas fairs, exhibitions and a number of export goods and services subject to special form of payment decided by the Prime Minister);
- Invoices of sale of goods and/or services to foreign traders.
In cases where export goods and services have been certified by the customs offices (for export goods) but fail to satisfy one of the other conditions and procedures mentioned above, the business establishments shall not be entitled to deduct the input value added tax but have to include it in their business expenditures. The Finance Ministry shall provide specific guidance on procedures and conditions for the application of this case.
For business establishments that pay value added tax by the method of direct calculation on the added value, if they shift to pay the value added tax by tax deduction method, they shall only be entitled to calculate and deduct input value added tax as prescribed for invoices and vouchers made after the date the value added tax is calculated according to the tax deduction method.
e/ For business establishments purchasing particular goods and services from foreign business organizations and/or individuals that pay value added tax by the tax deduction method and use added value invoices inscribed with payment prices being the prices inclusive of the value added tax, the prices inclusive of tax shall serve as basis for determination of the non-tax prices and deductible input value added tax according to the calculation method mentioned in Clause 10, Article 6 of this Decree.
f/ In cases where establishments do business in Vietnam and purchase goods and services from foreign organizations and/or individuals doing business in Vietnam, that do not belong to investment forms under the Law on Foreign Investment in Vietnam or implement Vietnamese accounting regimes, they shall have to pay value added tax on behalf of foreign contractors. Establishments doing business in Vietnam shall be entitled to calculate and deduct the value added tax amount already paid on the latter’s behalf.
2. Bases for determining the deductible input value added tax amount prescribed above shall be as follows:
a/ For purchased goods or services, it shall be the value added tax amount inscribed on the added value invoices of goods or service purchase; for cases where the tax has been paid on behalf of foreign contractors or other subjects as prescribed by law, it shall be vouchers of the on-behalf payment of tax.
b/ For import goods, it shall be the already paid value added tax amount inscribed on the vouchers of payment of value added tax on import goods.
c/ For goods and services purchased by business establishments which pay value added tax by the tax deduction method, are entitled to use invoices inscribed with payment prices being the prices inclusive of the value added tax, such invoices shall serve as bases for calculation of the deductible input tax amount according to the provisions at Point e, Clause 1 of this Article.
3. Business establishments shall not be entitled to deduct input value added tax for added value invoices used not according to law provisions such as the use of forged invoices or vouchers on payment of value added tax, falsely-declared invoices (goods or services are not purchased or sold), or invoices inscribed with a value higher than the actual value of sold goods or services.
Article 10.- Business establishments shall have to effect the purchase and sale of goods and services with full invoices and vouchers strictly according to law provisions. Invoices on purchase and sale of goods and services prescribed for business establishments shall be as follows:
1. Business establishments that pay tax by the tax deduction method shall have to use the added value invoices. When making goods and service sale invoices, business establishments shall have to fully and accurately fill in the items on the invoices; regarding sale prices, they must clearly inscribe: non-tax sale prices, surcharges and charges outside the sale prices (if any), value added tax, payment prices inclusive of tax.
2. Business establishments that pay tax by the method of direct calculation on the added value shall use goods sale invoices. The sale prices of goods and services inscribed on the invoices shall be the payment prices inclusive of the value added tax.
3. Business establishments that use invoices and vouchers printed by themselves shall have to register the specimens of their invoices and vouchers with the Finance Ministry (the General Department of Tax) and may use them only after obtaining written notices of the Finance Ministry (the General Department of Tax).
4. Business establishments that directly retail their goods to consumers at sale prices lower than the set prices shall have to make the added value invoices or goods sale invoices. If they fail to make invoices, they shall have to make lists of retailed goods according to the form set by the tax agencies for use as basis for value added tax calculation; in cases where the purchasers request added value invoices or goods sale invoices, they shall have to make such invoices strictly according to regulations.
5. Business establishments that commit acts of printing, distributing or using invoices in contravention of regulations in order to evade tax or commit frauds in value added tax deduction or reimbursement shall, apart from having the evaded tax amounts retrospectively collected or reimbursed, be sanctioned for tax-related administrative violations, if their violations are serious, they shall be examined for penal liability according to law provisions.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 171. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Điều 4. Đối tượng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
Điều 6. Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Điều 7. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Điều 8. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
Điều 11. Các cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế như sau:
Điều 13. Nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước
Điều 16. Cơ quan Thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
Điều 20. Việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Điều 4. Đối tượng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
Điều 6. Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Điều 7. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Điều 8. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
Điều 11. Các cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế như sau:
Điều 13. Nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước
Điều 16. Cơ quan Thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
Điều 20. Việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: