Chương 3 Nghị định 158/2003/NĐ-CP: Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Số hiệu: | 158/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/12/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 12/12/2003 | Số công báo: | Số 209 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 3 Nghị định này, kể cả các đơn vị, chi nhánh trực thuộc cơ sở kinh doanh chính đều phải đăng ký với cơ quan Thuế nơi cơ sở kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, số lao động hiện có, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế, nếu có sự thay đổi như sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, thay đổi sở hữu loại hình doanh nghiệp, giải thể, phá sản, hoặc thay đổi ngành nghề, nơi kinh doanh, cơ sở kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan Thuế chậm nhất là 05 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán, kê khai, nộp thuế đúng chế độ và tự nguyện đăng ký áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được cơ quan Thuế kiểm tra xác định đã thực hiện đúng, đủ các điều kiện trên đây thì cơ quan thuế thông báo cho cơ sở thực hiện; nếu trong quá trình thực hiện mà cơ sở không thực hiện đúng các điều kiện quy định thì cơ quan Thuế ra thông báo đình chỉ việc áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục đăng ký nộp thuế và thẩm quyền xem xét cho cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Điều này.
1. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê khai thuế kèm theo bản kê khai hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc kê khai.
Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu (quyền sử dụng đối với trường hợp bán theo hình thức trả góp) hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả hay chưa trả tiền. Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cơ sở kinh doanh phải lập hoá đơn theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam có cung ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam, thì các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thay cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
a) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan Thuế phải nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp lớn (bình quân tháng từ 200 triệu đồng trở lên) phải nộp thuế theo định kỳ 05, 10 ngày một lần trong tháng. Hết tháng, khi kê khai tính thuế, cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế còn thiếu chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo.
b) Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan Thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
c) Đối với những hộ, cá nhân kinh doanh ở những địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan Thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan Thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 03 ngày, riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm nhất không quá 06 ngày, kể từ ngày thu được tiền thuế.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu thực hiện đồng thời cùng với thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu. Đối với loại hàng hoá không phải nộp thuế nhập khẩu thì thời hạn phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định áp dụng đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, nếu cơ sở bán ra hoặc dùng vào mục đích khác thì phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng như quy định đối với hàng hoá khác.
3. Trong một kỳ tính thuế (tháng), nếu cơ sở kinh doanh có số thuế kỳ trước nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu của kỳ trước. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nếu trong kỳ tính thuế có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được tính khấu trừ số thuế lớn hơn đó vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
4. Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu ngoại tệ để xác định số thuế phải nộp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục nộp thuế phù hợp đối với từng phương thức nộp thuế và đối tượng nộp thuế quy định tại Điều này.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong các trường hợp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quy định phải quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản quyết toán thuế đến cơ quan Thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định trên đây.
Bộ Tài chính quy định biểu mẫu và hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu sau thời gian 03 tháng liên tục trở lên có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Cơ sở kinh doanh được xét hoàn thuế trong trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu.
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ theo thời vụ hoặc theo từng thương vụ với số lượng và giá trị lớn, nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết trong tháng từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng phải đủ các điều kiện, thủ tục theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
2. Cơ sở kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên được xét hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư này.
4. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa.
5. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả trong giá mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án.
b) Đối với các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả: chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi nhập khẩu và mua hàng hoá, dịch vụ trong nước sử dụng cho dự án.
6. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam có thuế giá trị gia tăng để viện trợ nhân đạo được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó.
7. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam theo giá có thuế giá trị gia tăng để sử dụng được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Để giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Điều này, tổ chức, cá nhân phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan Thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định số thuế được hoàn và làm thủ tục để hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thuế cho cơ sở.
Bộ Tài chính quy định thủ tục, thời hạn và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế quy định tại Điều này.
1. Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Những cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế thì cơ quan thuế ra thông báo lần thứ 01, nếu đã nhận được thông báo lần thứ 01 mà cơ sở vẫn không thực hiện thì cơ quan thuế có quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế.
2. Thông báo cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế giải trình, điều chỉnh, bổ sung hoặc kê khai lại trong trường hợp tờ khai thuế giá trị gia tăng không khai đủ, khai đúng số thuế phải nộp. Thông báo cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước 03 ngày so với ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo.
Nếu quá thời hạn nộp thuế theo quy định mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì ra thông báo về số tiền thuế và số tiền phạt chậm nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Thuế giá trị gia tăng. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo hoặc kể từ ngày phải nộp thuế theo thông báo của cơ quan Thuế đối với đối tượng nộp thuế mà cơ quan Thuế ra thông báo thuế. Thời hạn tính phạt chậm nộp đối với hàng hoá nhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày phải nộp theo luật định được ghi trên thông báo thuế. Nếu cơ sở kinh doanh vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thuế giá trị gia tăng để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt. Nếu thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan pháp luật để xử lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
1. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định giá trị gia tăng và thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Đối với cá nhân kinh doanh vừa và nhỏ, số thuế ấn định phải nộp từng lần được xác định làm căn cứ thu thuế cho từng kỳ là 06 tháng hoặc 12 tháng, tuỳ theo ngành nghề và mức biến động về giá cả, tình hình kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Cơ quan Thuế có trách nhiệm thông báo công khai về mức thuế ấn định đối với các đối tượng này.
Cá nhân kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định từng kỳ, nếu có thay đổi về ngành nghề kinh doanh, quy mô, doanh số kinh doanh phải khai báo với cơ quan Thuế để xem xét, điều chỉnh mức thuế đã ấn định. Trường hợp không khai báo hoặc khai báo không trung thực, cơ quan Thuế có quyền ấn định mức thuế phải nộp cho phù hợp với thực tế kinh doanh. Những cá nhân nghỉ kinh doanh phải khai báo với cơ quan Thuế để được xét miễn, giảm thuế, nếu nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh; thủ tục khai báo nghỉ kinh doanh và việc giảm thuế đối với hộ kinh doanh theo quy định tại Điều này.
2. Không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế giá trị gia tăng.
3. Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế giá trị gia tăng.
4. Kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện.
Cơ quan Thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh trong các trường hợp nêu trên đây.
Trường hợp, cơ sở kinh doanh không đồng ý với việc ấn định số thuế phải nộp thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Thuế đã ấn định thuế hoặc cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan Thuế ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh hay người khiếu nại vẫn phải nộp theo mức thuế đã được cơ quan Thuế ấn định.
TAX REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND SETTLEMENT
Article 11.- Business establishments shall make tax registration and payment as follows:
1. All business establishments liable to pay value added tax prescribed in Article 3 of this Decree, including their attached units and affiliates, shall have to register with the tax agencies of the localities where they conduct their business activities the business locations, business lines, existing number of laborers, capital, tax payment places and other relevant criteria under the tax agencies’ guidance.
For newly set up establishments, the time limit for tax registration shall be within ten days after they are granted business registration certificates; in cases where they have not yet been granted business registration certificates but conduct business activities, they must register tax payment before conducting business activities. For business establishments that have already registered tax payment, in case of a merger, consolidation, division, splitting, change of ownership form, dissolution, bankruptcy or change of business lines or places, the business establishments shall also have to declare such with the tax agencies at least 5 days before such changes are made.
2. For business establishments that pay tax by the method of direct calculation on the added value, if they fully meet the conditions on the regime of invoices, vouchers and accounting books, make tax declaration and payment strictly according to regulations and voluntarily register the application of tax calculation by the tax deduction method, which have been examined and certified by the tax agencies, the tax agencies shall notify such to the establishments for implementation; in the course of implementation, if the establishments fail to strictly observe the prescribed conditions, the tax agencies shall make notices on the suspension of tax calculation according to the tax deduction method.
The Finance Ministry shall guide procedures for tax registration and payment and competence to consider and permit business establishments which are liable to pay tax by the method of direct calculation on the added value to pay tax according the tax deduction method prescribed in this Article.
Article 12.- Business establishments and importers shall have to make value added tax declaration according to the following regulations:
1. Business establishments that deal in goods and services subject to value added tax shall have to make monthly value added tax declaration and submit tax declarations together with lists of purchased/sold goods and services, which shall serve as bases for determining monthly payable tax amounts, to the tax agencies within the first ten days of the subsequent month. Even in cases where there is no turnover from the sale of goods or services, where input tax and output tax do not arise, the business establishments shall still have to make and submit declarations to the tax agencies. The establishments shall have to fully declare tax strictly according to the set form and bear legal responsibility for the accuracy of their declaration.
The time for calculating arising output value added tax shall be the time the business establishments have transferred ownership (use right, for case of sale in form of installment payment) of goods or provided services to the purchasers, irrespective of whether the purchasers have paid or not yet paid therefor. When selling goods or providing services, the business establishments shall have to make invoices according to law provisions.
Foreign-based organizations and individuals that do not have their Vietnam-based offices but provide goods and/or services subject to value added tax to Vietnam-based organizations and individuals, the latter shall have to make value added tax declaration and payment on behalf of foreign-based organizations and individuals.
2. Business establishments and importers that import goods subject to value added tax shall have to make and submit value added tax declaration upon each importation together with the import tax declaration with the import tax-collecting agencies.
3. Business establishments that deal in different kinds of goods and services with different value added tax rates shall have to make value added tax declaration at each tax rate prescribed for each kind of goods or services; if business establishments cannot determine value added tax at each tax rate, they shall have to calculate and pay the tax at the highest tax rate of goods produced or services provided by the establishments.
Article 13.- Payment of value added tax into the State budget
1. Business establishments shall have to pay value added tax fully and on time into the State budget.
a/ For business establishments that pay tax according to the tax deduction method, after submitting the value added tax declarations to the tax agencies, they shall have to pay value added tax into the State budget. The deadline for monthly tax payment shall be the 25th day of the subsequent month. In cases where business establishments have large amounts of payable value added tax amounts (an average of VND 200 million/month or more), they shall have to pay tax once every 5 or 10 days in a month. At the month-end, after making tax declaration and calculation, business establishments shall have to pay the outstanding tax amounts into the State budget. The deadline for paying the outstanding tax amounts shall be the 25th day of the subsequent month.
b/ Business establishments, that fail to fully abide by the regimes on accounting and tax payment invoices and vouchers according to the method of direct calculation, shall have to pay value added tax fully and on time into the State budget according to the tax agencies’ tax payment notices. The deadline for monthly tax payment shall be the 25th day of the subsequent month.
c/ For business households and individuals that are based in areas far from the State treasuries or that conduct itinerant or irregular business activities, the tax agencies shall collect and remit tax into the State budget. The time limit for the tax agencies to remit the collected tax amounts into the State budget shall be within 3 days, or 6 days for mountainous areas, islands and areas where travel is difficult, after the tax amounts are collected.
2. Business establishments and goods importers shall have to pay value added tax upon each importation.
The time limit for notifying and the time limit for paying the value added tax on import goods shall coincide with the time limit for notifying the import tax payment. For goods not subject to import tax, the time limit for value added tax declaration and payment shall comply with the regulations applicable to goods subject to import tax.
For import goods not subject to value added tax as prescribed in Clause 4, Article 4 of this Decree, if establishments sell them or use them for other purposes, they shall have to make value added tax declaration and payment according to the regulations applicable to other goods.
3. In a tax calculation period (a month), if business establishments have overpaid tax amounts of the previous period, such overpaid amounts shall be deducted from the payable tax amount of the subsequent period, if they have not fully paid tax, they shall have to fully pay the outstanding tax amount of the previous period. Business establishments liable to pay value added tax according to the tax deduction method, which have the input tax amount larger than the output tax amount in a tax calculation period, shall be entitled to deduct such larger tax amount from the subsequent tax calculation period. In cases where business establishments make new investment in fixed assets and have large amounts of deductible input tax, they shall be entitled to gradual tax deduction or tax reimbursement according to the provisions of Article 15 of this Decree.
4. Value added tax shall be remitted into the State budget in Vietnam dong.
In cases where business establishments have turnovers in foreign currencies, they must convert such foreign currencies into Vietnam dong at the exchange rates announced by Vietnam State Bank at the time the foreign currency turnovers are generated in order to determine the payable tax amounts.
The Finance Ministry shall provide specific guidance on tax payment procedures suitable to each mode of tax payment and each tax payer prescribed in this Article.
Article 14.- Business establishments shall have to make annual tax settlement with the tax agencies. The tax settlement years shall be the calendar years. Within sixty days after the year-end, business establishments shall have to send tax settlement reports to the tax agencies and fully remit the outstanding tax amounts into the State budget within ten days after submitting the tax settlement reports; in case of overpayment, the overpaid amounts shall be deducted from the payable tax amounts of the subsequent period.
In case of merger, consolidation, division, splitting, dissolution, bankruptcy or change of ownership form; assignment, sale, contracting or lease of State enterprises, business establishments shall have to make tax settlement with the tax agencies and send tax settlement reports to the tax agencies within forty five days after the issuance of the decisions on such merger, consolidation, division, splitting, dissolution, bankruptcy or change of ownership form; assignment, sale, contracting or lease of State enterprises.
Business establishments shall have to declare all the payable tax amounts, the already paid amounts, the outstanding amounts or overpaid amounts by the time prescribed for tax settlement. The establishments shall have to fully and accurately declare the criteria and data according to the tax settlement forms; send tax settlements to the tax agencies of the localities where they register the tax payment within the time limits prescribed above.
The Finance Ministry shall set forms and guide the value added tax settlement prescribed in this Article.
Article 15.- The reimbursement of the paid value added tax as prescribed in Article 16 of the Value Added Tax Law is specified as follows:
1. Business establishments liable to pay tax according to the tax deduction method shall be considered for tax reimbursement if after three consecutive months or more their input tax amounts have not yet fully been deducted. Business establishments entitled to tax reimbursement consideration in this case shall include also those that make extensive or intensive investment.
Business establishments that export goods and/or services in large volumes and values according to seasons or business affairs, if the amount of input value added tax on export goods or services not yet fully deducted in the month is VND 200 million or more, they shall be considered for monthly tax reimbursement. Business establishments that have export goods eligible for value added tax reimbursement must fully satisfy the conditions and procedures prescribed at Point d, Clause 1, Article 9 of this Decree.
2. Business establishments that make new investment, have already registered their business and tax payment by the tax deduction method, are being in investment period, have not yet operated, if the investment period is 1 year or longer, shall be considered for annual value added tax reimbursement for goods and services used for investment. In cases where establishments have the amounts of value added tax on goods and services used for investment of VND 200 million or more, they shall be considered for quarterly tax reimbursement.
3. Operating business establishments liable to pay tax according to the tax deduction method, that have projects for investment in new production establishments, which are in the investment period, have not yet operated, registered their business or tax, and have the amounts of value added tax on goods and services used for investment projects of VND 200 million or more, shall be considered for quarterly tax reimbursement. Business establishments shall have to separately declare and make dossiers on tax reimbursement for such investment projects.
4. Business establishments, that make tax settlement upon their division, splitting, dissolution, bankruptcy or change of ownership form; assignment, sale, contracting or lease of State enterprises, have input value added tax amount not yet fully deducted or have overpaid value added tax amounts.
5. Value added tax reimbursement for projects funded by the Official Development Assistance (ODA) capital sources:
a/ For projects funded with non-refundable ODA capital: The project owners or principal contractors shall be reimbursed the value added tax amounts already paid within the purchase prices of goods or services used for their projects.
b/ For projects funded with ODA capital being non-refundable State budget capital: the projects owners or principal contractors shall be reimbursed the value added tax amounts already paid upon the importation or purchase of domestic goods and services used for their projects.
6. Vietnam-based organizations, which use foreign organizations’ or individuals’ humanitarian aids for the purchase of value added tax-liable goods in Vietnam to provide humanitarian aids, shall be reimbursed the value added tax amounts on such goods.
7. Subjects enjoying the diplomatic privileges and immunities under the provisions of the Ordinance on Diplomatic Privileges and Immunities, that purchase goods and/or services in Vietnam at the prices inclusive of the value added tax for use shall be reimbursed the paid value added tax amounts inscribed in the added value invoices.
8. Business establishments that have tax reimbursement decisions of competent agencies according to law provisions.
To be entitled to tax reimbursement according to the provisions of this Article, organizations and individuals shall have to send their written requests enclosed with tax reimbursement dossiers to the grassroots tax collection managing agencies. The tax agencies shall have to examine and determine the to be-reimbursed tax amounts and carry out procedures for tax reimbursement or request competent agencies to make tax reimbursement to the establishments.
The Finance Ministry shall prescribe the procedures, time limits and competence for tax reimbursement prescribed in this Article.
Article 16.- The tax agencies shall have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To guide business establishments that have registered their business in making value added tax registration, declaration and payment strictly according to the provisions of the Value Added Tax Law.
For business establishments that fail to strictly observe the regulations on tax registration, declaration and payment, the tax agencies shall issue the first notices, if after receiving the first notices, the establishments still fail to implement them, the tax agencies may handle tax-related administrative violations.
2. To notify the business establishments that pay tax according to the tax deduction method to make explanations, adjustments, supplements or re-declaration in cases where their value added tax declarations have failed to state the full and accurate payable tax amounts. To notify the business establishments that pay tax according to the method of direct calculation of the payable tax amounts and the time limits for tax payment as prescribed. Tax payment notices must be sent to the tax payers 3 days before the date of tax payment inscribed in the notices.
If past the prescribed tax payment time limits, the business establishments fail to pay tax, to notify them of the tax amounts and fines for deferred tax payment according to the provisions of Clause 2, Article 19 of the Value Added Tax Law. The time limits for calculating monthly fines for deferred tax payment shall count from the 26th day of the subsequent month or from the date of tax payment notified by the tax agencies to the tax payers. The time limits for calculating fines for deferred payment for import goods and other cases shall be after the prescribed date of tax payment inscribed in the tax notices. If business establishments still fail to pay tax and fine amounts stated in the notices, the tax agencies may apply or request competent agencies to apply handling measures prescribed in Clause 4, Article 19 of the Value Added Tax Law in order to ensure the full collection of tax and fine amounts. If the above-mentioned handling measures have been applied, but the business establishments still fail to fully pay tax and fine amounts, the tax agencies shall transfer the dossiers of the cases to law bodies for handling.
3. To examine and inspect the tax declaration, payment and settlement by business establish-ments strictly according to law provisions.
4. To handle tax-related administrative violations and settle tax-related complaints according to law provisions.
5. To request tax payers to provide accounting books, invoices, vouchers as well as other dossiers and documents related to tax calculation and payment; to request credit institutions, banks as well as other relevant organizations and individuals to provide documents related to tax calculation and payment.
6. To keep and use data and documents provided by business establishments and other subjects in accordance with the prescribed regime.
Article 17.- The tax agencies may determine the payable value added tax for the tax payers in the following cases:
1. Tax payers fail to implement or improperly implement the regimes on accounting, invoices and vouchers.
For business establishments liable to pay tax according to the method of direct calculation on the added value, that fail to effect or fully effect the goods purchase/sale with invoices and vouchers, the tax agencies shall base themselves on their business situation to determine the added value and the payable tax amounts according to the tax calculation method prescribed in Clause 2, Article 8 of this Decree.
For individuals conducting medium- and small-scale business, the fixed tax amount to be paid each time shall be determined for use as basis for tax collection in each period of 6 or 12 months, depending on business lines and price fluctuations as well as business situation of the tax payers. The tax agencies shall have to publicly notify the tax levels set for such subjects.
For individuals conducting medium- and small-scale business that pay tax at the levels prescribed for each period, if there are any changes in their business lines, scales or turnovers, they shall have to declare such with the tax agencies for consideration and adjustment of the set tax levels. In cases where they fail to make declaration or make untruthful declaration, the tax agencies may set the payable tax levels suitable to practical business situation. Individuals that cease to conduct business activities shall have to declare such with the tax agencies for tax exemption or reduction consideration; if they cease their business activities for 15 days or more in a month, they shall be considered for 50% reduction of the payable tax amounts of the month, if they cease their business activities for the whole month, they shall be exempt from tax for such month.
The Finance Ministry shall guide the determination of the percentage (%) of the added value calculated on the turnovers for use as basis for determination of the payable value added tax suitable to each business line; as well as the procedures for declaring business cessation and the tax reduction for business households prescribed in this Article.
2. Tax payers fail to declare or, if past the prescribed time limits for submitting declarations, they have been reminded thereof but still fail to strictly comply therewith, or have submitted their tax declarations but falsely declared the bases for determining the value added tax amounts.
3. Tax payers refuse to produce accounting books, invoices, vouchers and relevant necessary documents related to value added tax calculation.
4. Tax payers conduct business without business registration, without tax payment registration and/or declaration, as detected through inspection.
The tax agencies shall base themselves on the investigation documents on establishments’ business activities or the tax amounts to be paid by other business establishments engaged in the same business lines with equivalent scales to determine the tax amounts to be paid by each business establishment mentioned above.
In cases where business establishments disagree with the determination of the payable tax amounts, they may lodge complaints to the tax agencies which have determined tax or the immediate superior tax agencies of the tax agencies which have determined tax. Pending the settlement, business establishments or complainants shall still have to pay tax at the levels determined by the tax agencies.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 171. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Điều 4. Đối tượng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
Điều 6. Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Điều 7. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Điều 8. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
Điều 11. Các cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế như sau:
Điều 13. Nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước
Điều 16. Cơ quan Thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
Điều 20. Việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Điều 4. Đối tượng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
Điều 6. Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Điều 7. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Điều 8. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
Điều 11. Các cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế như sau:
Điều 13. Nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước
Điều 16. Cơ quan Thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
Điều 20. Việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: