Thông tư 62/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 62/2004/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 24/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 04/08/2004 |
Ngày công báo: | 20/07/2004 | Số công báo: | Từ số 33 đến số 46 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2004/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2004 |
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 62/2004/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 06 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ SUẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO DANH MỤC BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kê khai và nộp thuế GTGT, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi như sau:
1. Danh mục hàng hoá và mức thuế suất thuế GTGT (dưới đây gọi tắt là Danh mục thuế GTGT) ban hành kèm theo Thông tư này được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 25/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc phân loại hàng hoá của Danh mục thuế GTGT thực hiện như phân loại hàng hoá của Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Thông tư số 85/2003/T-BTC ngày 29/08/2003 của Bộ Tài chính.
2. Danh mục thuế GTGT chi tiết đầy đủ tên hàng hoá như Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành, hướng dẫn mức thuế suất thuế GTGT đến phân nhóm 8 số và chi tiết thêm một số mục “Riêng”. Việc áp dụng Danh mục thuế GTGT được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Trong Danh mục thuế GTGT ngoài việc hướng dẫn thuế suất thuế GTGT cho nhóm 4 số hay phân nhóm 6 số hoặc phân nhóm 8 số, còn chi tiết mức thuế suất thuế GTGT tương ứng với mục “Riêng” cho nhóm 4 số hay phân nhóm 6 số hoặc phân nhóm 8 số, theo đó:
- Mặt hàng được nêu cụ thể tên tại mục "Riêng" được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT ghi cho mặt hàng đó tại mục “Riêng”.
- Mức thuế suất thuế GTGT ghi cho từng nhóm hoặc phân nhóm 6 số hoặc phân nhóm 8 số được áp dụng cho các mặt hàng thuộc nhóm hoặc phân nhóm đó, trừ các mặt hàng ghi tại mục “Riêng”.
Ví dụ 1: Nhóm 0210, mức thuế suất thuế GTGT được ghi chi tiết cho các phân nhóm 8 số là 5% hoặc 10% và mục “Riêng: Thịt và các phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ đã hun khói; Bột mịn hoặc bột thô ăn được từ thịt hoặc từ phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ thuộc nhóm 0210” có mức thuế suất thuế GTGT là 10%. Như vậy, các mặt hàng đã nêu tại mục “Riêng” mà thuộc các phân nhóm 8 số trong nhóm 0210 áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%. Các mặt hàng còn lại không thuộc mục “Riêng” áp dụng mức thuế suất chi tiết cho từng phân nhóm 8 số. Ví dụ: thịt bò hun khói thuộc phân nhóm 0210.20.00 áp dụng mức thuế suất 10%, nhưng các loại thịt bò khác thuộc phân nhóm này áp dụng mức thuế suất 5%.
Ví dụ 2: Phân nhóm 6 số 0507.90, mức thuế suất thuế GTGT được ghi chi tiết cho các phân nhóm 8 số thuộc phân nhóm này là 5% và mục “Riêng: Bột từ mai động vật họ rùa, lược cá voi (phiến sừng hàm trên) và hàm răng lược cá voi, sừng gạc hươu, móng vuốt, mỏ chim thuộc phân nhóm 0507.90” có mức thuế suất thuế GTGT là 10%. Như vậy, các mặt hàng nêu tại mục “Riêng” mà thuộc các phân nhóm 8 số trong phân nhóm 0507.90 áp dụng mức thuế suất 10%. Các mặt hàng còn lại không thuộc mục “Riêng” áp dụng mức thuế suất thuế GTGT chi tiết cho từng phân nhóm 8 số thuộc phân nhóm 0507.90. Ví dụ: “Bột của mai động vật họ rùa” thuộc phân nhóm 8 số 0507.90.20 áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%, các mặt hàng còn lại thuộc phân nhóm này áp dụng mức thuế suất 5%.
Ví dụ 3: Phân nhóm 8 số 8483.90.15, có mức thuế suất thuế GTGT là 5% và mục “ Riêng: Loại thuộc phân nhóm 8483.90.15 dùng cho xe đạp” có mức thuế suất thuế GTGT là 10%. Theo đó các mặt hàng nêu tại mục “Riêng” thuộc phân nhóm 8483.90.15 áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%, các mặt hàng còn lại thuộc phân nhóm này áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%.
2.2. Danh mục thuế GTGT chỉ ghi một mức thuế suất thuế GTGT tại cột thuế suất thuế GTGT. Trường hợp mặt hàng nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất cụ thể tại điểm 2, điểm 3, Mục I, Phần B hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT quy định tại Mục I, Phần A của Thông tư số 120/2003/T-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 120/2003/T-BTC.
Ví dụ 1: Trong Danh mục thuế GTGT có ghi mức thuế suất thuế GTGT phân nhóm 9020.00.10 “Thiết bị hỗ trợ thở” là 10%. Theo đó, toàn bộ các mặt hàng thuộc phân nhóm này áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10%, nhưng trường hợp các thiết bị thuộc phân nhóm 9020.00.10 được xác định là thiết bị chuyên dùng cho y tế theo qui định tại điểm 2.3, Mục I, Phần B Thông tư số 120/2003/T-BTC của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 5%.
Ví dụ 2: Trong Danh mục thuế GTGT có ghi mức thuế suất thuế GTGT phân nhóm 8524.32.90 “ Loại khác” thuộc nhóm hàng “Đĩa dùng cho hệ thống đọc la-ze, chỉ để tái tạo âm thanh” là 5%. Theo đó đĩa thuộc phân nhóm 8524.32.90 được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5%, nhưng trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu đĩa đã ghi chương trình thuộc loại phim tài liệu, phóng sự, khoa học... và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm 10, Mục I, Phần A Thông tư số 120/2003/T-BTC của Bộ Tài chính nêu trên thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
2.3. Các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được ký hiệu bằng dấu (*) tại cột thuế suất thuế GTGT trong Danh mục thuế GTGT.
Ví dụ 1: Giấy bạc (tiền giấy) nhập khẩu thuộc nhóm 4907, phân nhóm 4907.00.20 không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 2: Muối thuộc nhóm 2501 không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3: Thóc để làm giống thuộc nhóm 1006, phân nhóm 1006.10.10 không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
3. Đối với hàng hoá là giống vật nuôi, giống cây trồng, như: trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền: trong các nhóm, phân nhóm hàng thuộc các Chương từ 1 đến 12, có một số mặt hàng không chi tiết riêng loại dùng để làm giống mà được phân loại cùng với các mặt hàng thông thường và tại Danh mục thuế GTGT ghi mức thuế suất chung là 5%. Trường hợp trong các nhóm, phân nhóm thuộc các chương này có những mặt hàng được xác định theo tiêu chuẩn là để làm giống và đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại điểm 2, Mục I, Phần A Thông tư số 120/2003/T-BTC của Bộ Tài chính thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ: Phân nhóm 0301.99.30 “ Cá biển khác”, được ghi chi tiết mức thuế suất thuế GTGT là 5%, có nghĩa là các mặt hàng thuộc nhóm này áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5%. Trường hợp cá biển thuộc phân nhóm 0301.99.30 được xác định là cá để làm giống và đủ các điều kiện theo quy định tại điểm 2, Mục I, Phần A Thông tư số 120/2003/T-BTC của Bộ Tài chính thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
4. Lốp nhập khẩu dưới hình thức đồng bộ lốp đi liền với săm, yếm thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT tương ứng ghi tại cột thuế suất đối với lốp. Nếu đơn vị nhập khẩu riêng lẻ từng bộ phận (săm, yếm) thì các bộ phận này áp dụng theo mức thuế suất quy định đối với từng mặt hàng.
5. Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá, không phân biệt nguyên liệu sản xuất, áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%.
6. Hàng hoá là hoá chất cơ bản; Danh mục các loại dược liệu làm nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, là những mặt hàng đã được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 120/2003/T-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%. Các mặt hàng khác không có tên trong Phụ lục 1 và Phụ lục 2 nêu trên thì áp dụng mức thuế suất quy định tại Danh mục thuế GTGT.
7. Hàng hoá có đủ điều kiện xác định là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo qui định tại điểm 19, Mục I, Phần A Thông tư số 120/2003/T-BTC của Bộ Tài chính.
8. Hàng hoá thuộc các nhóm, phân nhóm là bộ phận, phụ tùng của máy móc, trang thiết bị thuộc các Chương từ 84 đến 90 (trừ bộ phận, phụ tùng của máy xử lý dữ liệu tự động quy định tại điểm 2.35, Mục I, Phần B, Thông tư số 120/2003/T-BTC) có quy định mức thuế suất 5% thì mức thuế suất 5% chỉ được áp dụng đối với các bộ phận, phụ tùng được làm từ vật liệu kim loại. Các bộ phận phụ tùng thuộc các nhóm, phân nhóm này nhưng không được làm từ vật liệu kim loại có mức thuế suất thuế GTGT là 10%.
9. Hàng hoá là bộ linh kiện đồng bộ và không đồng bộ của sản phẩm cơ khí - điện - điện tử:
- Bộ linh kiện rời đồng bộ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT như sản phẩm nguyên chiếc.
- Bộ linh kiện dạng rời không đồng bộ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo từng linh kiện, phụ tùng.
- Bộ linh kiện không đồng bộ nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá cho toàn bộ danh mục chi tiết linh kiện nhập khẩu thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo sản phẩm nguyên chiếc.
- Bộ linh kiện ô tô dạng rời CKD, IKD áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%.
10. Mức thuế suất thuế GTGT hướng dẫn chi tiết ở Danh mục thuế GTGT được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu thống nhất từ khâu nhập khẩu đến khâu tiêu thụ nội địa và được sử dụng để xác định thuế suất thuế GTGT đối với hàng hoá sản xuất, kinh doanh trong nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho tất cả các Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã nộp cho cơ quan Hải quan kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế GTGT hướng dẫn tại Danh mục không phù hợp với quy định tại Thông tư số 120/2003/T-BTC hoặc mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một chủng loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước, cơ quan thuế địa phương và cơ quan Hải quan địa phương vẫn thực hiện thu thuế GTGT theo mức thuế suất đã thông báo, đồng thời tổng hợp báo cáo về Bộ Tài chính. Bộ Tài chính sẽ căn cứ vào quy định tại Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ để hướng dẫn thực hiện thống nhất.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.62/2004/TT-BTC |
Hanoi, June 24, 2004 |
CIRCULAR
GUIDING THE APPLICATION OF VALUE ADDED TAX RATES ACCORDING TO THE PREFERENTIAL IMPORT TARIFFS
Pursuant to Value Added Tax (VAT) Law No. 02/1997/QH9 of May 10, 1997;
Pursuant to June 17, 2003 Law No. 07/2003/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the VAT Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003 detailing the implementation of the VAT Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the VAT Law;
With a view to facilitating the VAT declaration and payment, the Finance Ministry hereby guides the application of the VAT rates according to the Preferential Import Tariffs as follows:
1. The Lists of goods and VAT rates applicable thereto (hereinafter called the VAT Lists for short), promulgated together with this Circular, have been drawn up on the basis of the Lists of goods in the Preferential Import Tariffs, promulgated together with the Finance Minister’s Decision No. 110/2003/QD-BTC of July 25, 2003. The goods in the VAT Lists are classified in the same way as the goods in the Preferential Import Tariffs, prescribed in the Finance Ministry’s Circular No. 85/2003/TT-BTC of August 29, 2003.
2. The VAT Lists fully specify the names of goods like the current Preferential Import Tariffs, provide guidance on the VAT rates up to 8-digit subheadings and provide a number of “Particularly” sections. The application of the VAT Lists is effected specifically as follows:
2.1. The VAT Lists, apart from providing guidance on the VAT rates for 4-digit headings or 6-digit subheadings or 8-digit subheadings, also prescribe the VAT rates for the “Particularly” sections of the above-said headings and subheadings. Concretely:
- Goods items detailed in a “Particularly” section is subject to the VAT rate prescribed for them in that section.
- The VAT rate prescribed for each heading or 6-digit or 8-digit subheading shall apply to goods items under that heading or subheading, except for items specified in the “Particularly” sections.
Example 1: In heading 0210, the VAT rate prescribed for 8-digit subheadings is 5% or 10% while the section “Particularly: Meat and edible meat products, smoked; edible fine or raw powders of meat or meat products of heading 0210” is subject to the VAT rate of 10%. Therefore, the goods items mentioned in the “Particularly” section under 8-digit subheadings within heading 0210 are subject to the VAT rate of 10%. The other goods items not falling in the “Particularly” section are subject to the tax rate specified for each 8-digit subheading. For example: Smoked beef under subheading 0210.20.00 is subject to the tax rate of 10% while other kinds of beef under this subheading are subject to the tax rate of 5%.
Example 2: Within 6-digit subheading 0507.90, the VAT rate specified for 8-digit subheadings is 5% while the section “Particularly: Powder of tortoise-shell, whalebone and whalebone hair, horns, antlers, hooves, nails, claws and beaks under subheading 0507.90” is subject to the VAT rate of 10%. Therefore, the goods items mentioned in the “Particularly” section that fall under 8-digit subheadings within subheading 0507.90 are subject to the tax rate of 10%. The other goods items not belonging to the “Particularly” section shall be subject to the VAT rate specified for each 8-digit subheading within subheading 0507.90. For example: “Powder of tortoise-shell” under 8-digit subheading 0507.90.20 is subject to the VAT rate of 10% while the other goods items under this subheading are subject to the tax rate of 5%.
Example 3: 8-digit subheading 8483.90.15 is subject to the VAT rate of 5% while the section “Particularly: Items under subheading 8483.90.15 used for bicycles” is subject to the VAT rate of 10%. Therefore, goods items mentioned in the “Particularly” section of subheading 8483.90.15 are subject to the VAT rate of 10% while the other goods items under this subheading are subject to the VAT rate of 5%.
2.2. The VAT Lists prescribe only one VAT rate in the VAT rate column. If an import goods item is subject to a tax rate specified at Point 2 or 3, Section II, Part B or not subject to VAT as prescribed in Section II, Part A of the Finance Ministry’s Circular No.120/2003/TT-BTC of December 12, 2003, such item shall enjoy the VAT rate prescribed in Circular No.120/2003/TT-BTC.
Example 1: In the VAT Lists, the VAT rate for subheading 9020.00.10 “Breathing appliances” is 10%. That means all goods items under this subheading are subject to the VAT rate of 10%. However, if the appliances under subheading 9020.00.10 are determined as for medical use as prescribed at Point 2.3, Section II, Part B of the Finance Ministry’s Circular No.120/2003/TT-BTC, they shall be subject to VAT at the rate of 5%.
Example 2: In the VAT Lists, the VAT rate for subheading 8524.32.90 “Others” within the group of “Discs for laser reading systems, only for reproducing sound” is 5%. That means discs under subheading 8524.32.90 are subject to the VAT rate of 5%. However, if the enterprises have imported discs already recorded with documentaries, reportage or science films… and fully meeting the conditions prescribed at Point 10, Section II, Part A of the Finance Ministry’s Circular No.120/2003/TT-BTC, they shall not be subject to VAT.
2.3. Goods items not subject to VAT are symbolized as (*) in the VAT rate column of the VAT Lists.
Example 1: Imported bank notes under heading 4907, subheading 4907.00.20, are not subject to VAT.
Example 2: Salt of heading 2501 is not subject to VAT.
Example 3: Rice used as seed under heading 1006, subheading 1006.10.10, is not subject to VAT.
3. Among goods items being animal breeds or plant varieties, such as breeding eggs and animals, saplings and seeds, sperms, embryos and genetic materials, under headings and subheadings in Chapters 1 thru 12, some items are not specified as for breeding but categorized as the common ones and subject to the VAT rate of 5% in the VAT Lists. In cases where the headings and subheadings in these chapters contain goods items determined as meeting the criteria for breeding and fully meeting the conditions prescribed at Point 2, Section II, Part A of the Finance Ministry’s Circular No.120/2003/TT-BTC, such goods items shall not be subject to VAT.
Example: Subheading 0301.99.30 “Other marine fish” is subject to the VAT rate of 5%, meaning that goods items under this subheading are subject to the VAT rate of 5%. In cases where the marine fish under subheading 0301.99.30 is determined as being used for breeding and fully meeting the conditions prescribed at Point 2, Section II, Part A of the Finance Ministry’s Circular No.120/2003/TT-BTC, it shall not subject to VAT.
4. Tyres imported in complete sets of tyres, tubes and fairings are subject to the corresponding VAT rate prescribed in the tax rate column for tyres. If units import these parts separately (tubes, fairings), these parts shall be subject to the tax rate prescribed for each goods item.
5. Fishing nets, net robes and fibres for net knitting, including fishing nets of all types, fibres of all types and net robes used specifically for net knitting, irrespective of the materials used for the production thereof, are subject to the VAT rate of 5%.
6. Goods being base chemicals; the List of pharmaceutical materials used as raw materials for production of curative and preventive medicines, which are the goods items specified in Appendices 1 and 2 to the Finance Ministry’s Circular No.120/2003/TT-BTC, are subject to the VAT rate of 5%. Other goods items not mentioned in the above Appendices 1 and 2 shall be subject to the tax rates prescribed in the VAT Lists.
7. Goods fully meeting the conditions for being determined as weapons or military equipment exclusively used for defense and/or security purposes are not subject to VAT under the provisions at Point 19, Section II, Part A of the Finance Ministry’s Circular No.120/2003/TT-BTC.
8. For goods under headings and subheadings being machinery or equipment spare parts or accessories in Chapters 84 thru 90 (except for spare parts and accessories of automatic data-processing machine defined at Point 2.35, Section II, Part B of Circular No.120/2003/TT-BTC), that are subject to the tax rate of 5%, this tax rate shall apply only to spare parts and accessories made of metal. Non-metal spare parts and accessories under these headings and subheadings shall be subject to the VAT rate of 10%.
9. For goods being spare parts of mechanical engineering-electric-electronic products, which are in complete or incomplete sets:
- The complete sets of spare parts are subject to the same VAT rate prescribed for the complete product unit;
- The non-complete sets of spare parts are subject to the VAT rate prescribed for each spare part or accessory.
- The imported non-complete sets of spare parts that are entitled to the preferential import tax rate according to the localization rate prescribed for the whole detailed list thereof, are subject to the VAT rate applicable to the complete product unit.
- The automobile spare parts in CKD or IKD form shall be subject to the VAT rate of 5%.
10. The VAT rates specified in the VAT Lists shall apply to import goods uniformly from the importation stage to the domestic consumption stage and be used to determine the VAT rates applicable to the goods produced and traded at home.
This Circular takes effect 15 days after publication in the Official Gazette and applies to all import goods declarations already submitted to the customs offices as from the effective date of this Circular.
In the course of implementation, if any VAT rates provided for in these Lists fail to conform with the provisions of Circular No.120/2003/TT-BTC or vary regarding the same category of import goods and home-made goods, the local tax agencies and the customs offices shall still collect VAT according to the announced rates, and at the same time synthesize the situation and report it to the Finance Ministry. The Finance Ministry shall base itself on the provisions of the Government’s Decree No.158/2003/ND-CP of December 10, 2003 to guide the uniform implementation.
|
FOR THE FINANCE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực