Nghị định 156/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định Hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng
Số hiệu: | 156/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 15/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/12/2005 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2005 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
1. Khoản 1 và khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất bán ra chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm phần thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Đối với rượu, bia chia bán theo giá có cả vỏ chai thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không trừ giá trị vỏ chai. Đối với bia hộp (lon), giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được trừ giá vỏ hộp (lon) theo mức ấn định tính cho (một) lít bia. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức giá vỏ hộp (lon) được trừ trong từng thời kỳ cho phù hợp và hướng dẫn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bảo đảm nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu”.
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
1. Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng.
2. Việc áp dụng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nước;
b) Đối với rượu thuốc thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về dược;
c) Hàng mã thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm loại hàng hàng mã là đồ chơi trẻ em và các loại hàng mã dùng để trang trí;
d) Các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc nhóm “xăng các loại, nap-ta (naptha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng” do Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan quy định cụ thể”.
3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung lại như sau:
“Điều 16. Việc miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ được xem xét miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc miễn thuế, giảm thuế được giải quyết theo năm xảy ra thiệt hại. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở số thiệt hại do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp theo luật. Trường hợp bị thiệt hại nặng không còn khả năng sản xuất, kinh doanh và nộp thuế thì được xét miễn thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng như sau:
1. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi; thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường quy định tại khoản này là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, ướp đông, làm sạch, bóc vỏ mà chưa được chế biến ở mức độ cao hơn hoặc chế biến thành các sản phẩm khác. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng của các sản phẩm quy định tại khoản này ở khâu nhập khẩu, bảo đảm không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu”.
2. Điểm 1 khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1) Bông sơ chế là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại”.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 156/2005/ND-CP |
Hanoi, December 15, 2005 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING THE DECREES WHICH DETAIL THE IMPLEMENTATION OF THE SPECIAL CONSUMPTION TAX LAW AND THE VALUE ADDED TAX LAW
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to November 29, 2005 Law No. 57/2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Special Consumption Tax Law and the Value Added Tax Law;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 149/2003/ND-CP of December 4, 2003, detailing the implementation of the Special Consumption Tax Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Special Consumption Tax Law as follows:
1. Clauses 1 and 2 of Article 5 are amended and supplemented as follows:
“1. For home-made goods, the special consumption tax calculation price shall be the sale price, exclusive of special consumption tax and value added tax, set by production establishments.
For imported goods, the special consumption tax calculation price shall be the import tax calculation price plus (+) import tax. Where imported goods are eligible for import tax exemption or reduction, the tax calculation price shall exclude the exempted or reduced import tax amount.
For bottled liquors or beers which are sold at the prices inclusive of the value of bottles, their special consumption tax calculation prices shall include the value of bottles. For canned beers, their special consumption tax calculation prices shall exclude the value of cans at the level set for 01 (one) liter of beer. The Finance Ministry shall set the specific level of value of cans to be excluded for each period and guide special consumption tax calculation prices on the principle of non-discrimination between home-made goods and imported goods.”
2. Article 6 is amended and supplemented as follows:
“Article 6.- Special consumption tax rates of taxable goods and services
1. Special consumption tax rates of goods and services shall comply with the Special Consumption Tariff specified in Clause 2, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Special Consumption Tax Law and the Value Added Tax Law.
2. The application of special consumption tax rates to goods and services shall be as follows:
a/ For special consumption tax-liable goods, special consumption tax rates shall apply regardless of whether they are imported or home-made;
b/ For special consumption tax-liable medicated liquors, they must satisfy the standards under the provisions of law on pharmacy;
c/ Special consumption tax-liable votive objects shall not include those being children toys and those used for decoration;
d/ For special consumption tax-liable goods items under the Heading “gasoline of various kinds, naphtha, reformade components and other components for mixing gasoline,” the Finance Ministry shall coordinate with concerned agencies in making specific provisions thereon.”
3. Article 16 is amended and supplemented as follows:
“Article 16.- Special consumption tax reduction or exemption is specified as follows:
If establishments producing special consumption tax-liable goods meet with difficulties caused by natural disaster, enemy sabotage or accident, they shall be considered for special consumption tax exemption or reduction. The tax exemption or reduction shall be settled for the year when losses are incurred. The tax reduction levels shall be determined on the basis of the extent of loss caused by natural disaster, enemy sabotage or accident, which, however, shall not exceed 30% of the tax amount to be paid by law. Where establishments suffer from so great losses that they are incapable of conducting production and business activities or paying tax, they shall be considered for special consumption tax exemption.
The Finance Ministry shall guide the procedures, order and competence to consider tax exemption or reduction provided for in this Article.”
Article 2.- To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003, detailing the implementation of the Value Added Tax Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Value Added Tax Law as follows:
1. Clause 1 of Article 4 is amended and supplemented as follows:
“1. Products of cultivation (including products from planted forests) and husbandry; cultured and fished aquatic and marine products which have not yet been processed into other products or have been just preliminarily processed and sold by producing or fishing organizations or individuals, and at the stage of importation.
Products which have been just preliminarily processed as specified in this Clause are those which have been just sun-dried, heat-dried, chilled, cleaned or peeled, but not yet better processed or processed into other products. The Finance Ministry shall guide in detail the products specified in this Clause which are not subject to value added tax at the stage of importation, ensuring non-discrimination between home-made goods and imported goods.”
2. Point 1, Clause 2 of Article 7 is amended and supplemented as follows:
“1. Preliminarily processed cotton means cotton which has been peeled, has its seed removed, and has been classified.”
Article 3.- This Decree takes effect as from January 1, 2006.
Article 4.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp